MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ 4
I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG 4
1. Khái niệm 4
2. Bản chất của tiền lương 4
3. Vai trò của tiền lương 6
II. CÁC KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐÃI NGỘ 8
1. Bảo hiểm xã hội 8
2. Bảo hiểm y tế 9
3. Kinh phí công đoàn 10
4. Các đãi ngộ khác 11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ CỦA CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 11
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 11
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty 12
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 13
3. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty 16
II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TRONG CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 17
1. Quy định tính trả lương của Công ty 17
1.1. Quy trình quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập 17
2. Phương pháp xác định và phân phối tiền lương 21
2.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương: 21
2.2 Phương thức phân phối tiền lương: 22
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23
4. Trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại Công ty 27
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 31
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG, ĐÃI NGỘ 31
1. Điểm mạnh, điểm yếu 31
1.1. Điểm mạnh 31
1.2 Điểm yếu 32
2. Đánh giá chung 33
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 33
1. Giải pháp 1: Trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV 34
2. Giải pháp 2 : Áp dụng các phần mềm vi tính 35
3. Giải pháp 3 : Đa dang hình thức khen thưởng, khích lệ để thu hút, duy trì và đông viên nhân viên 35
4. Giải pháp 4 : Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc để thực hiện đãi ngộ một cách công bằng, hiệu quả. 36
KẾT LUẬN 38
PHỤ LỤC 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3094 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề lương bổng và đãi ngộ tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp: Hiện trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [10]
* Quỹ BHXH :
- Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của đơn vị đem phân phối lại cho công nhân viên nhằm giúp đỡ họ về vật chất cũng như tinh thần trong trường hợp hiểm nghèo như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …
* Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. [5]
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) là khoản tiền được trích một tỷ lệ nhất định trên tiền lương thực tế của doanh nghiệp nhằm chữa bệnh cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …
* Quỹ BHYT :
Quỹ BHYT dược hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% (khoản này tính vào chi phí kinh doanh ), 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Thông thường khi xác định mức kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp thì phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị
- Sự hình thành quỹ: 2% của tổng số quỹ lương doanh nghiệp trích cho kinh phí công đoàn được tính vào chi phí kinh doanh. Tổng quỹ tiền lương để làm căn cứ nộp kinh phí công đoàn là tổng quỹ lương thu trả cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Tổng quỹ tiền lương thực trả bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoản cố định mức hoặc lương thời gian theo hệ thống thang lương cấp bậc chức vụ Nhà nước ban hành và áp dụng thống nhất trong cả nước.
+ Tiền lương trả trong thời gian ngừng việc do khách quan.
+ Tiền lương trả trong thời gian thực tập thử việc và thời gian được cơ quan cử đi học theo chế độ đã quy định. Trong doanh nghiệp tổ chức công đoàn là một tổ chức rộng rãi của giai cấp công nhân. Các phong trào công đoàn ngày càng phát triển hình thức và nội dung của các cấp công đoàn ngày càng phong phú thì đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chứng tỏ ngày càng cải thiện và nâng cao. Vì vậy trích nộp kinh phí công đoan tạo nguồn quỹ là trách nhiện bắt buộc của các giám đốc doanh nghiệp.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) trong sản xuất kinh doanh, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lương).
4. Các đãi ngộ khác
Ngoài những khoản đãi ngộ tài chính của doanh nghiệp nhằm kích thích người lao động thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn thì còn có những khoản đãi ngộ phi tài chính khác nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật chất và các giá trị khác về tinh thần.
Đãi ngộ phi tài chính gồm hai yếu tố thuộc nội dung công việc và môi trường làm việc.
Nội dung công việc gồm : Sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn kinh nghiệm và công việc đang thực hiện, công việc luôn mới mẻ hay luôn lặp lại tạo cảm giác nhàm chán, mức độ hấp dẫn hay thách thức của công việc, cơ hội đề bạt thăng tiến.
Môi trường làm việc: nơi làm viêc vệ sinh, an toàn, thoải mái luôn tạo cảm giác yên tâm làm việc. Ngoài ra có các chính sách linh hoạt hợp lý và công bằng giữa các đồng nghiệp, thái độ của nhà quản lý đối với người lao động.. [2]
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ CỦA CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là : VICC.,JSC.
Địa chỉ: Số 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số: 0103011515 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Số điện thoại: (84-4) 8.544252 , (84-4) 8.544153, Fax: (84-4) 8.543164
Email: kh-imcc@viettel.vn.
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Chức năng là tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực kinh doanh:
Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Tư vấn đấu thầu; nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.
Khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình công nghiệp mỏ, địa chất, công trình giao thông, công trình hạ tầng.
Thẩm định các dự án đầu tư ( chỉ thẩm định các thiết kế đã được Đăng ký kinh doanh), thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án đầu tư.
Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác.
Kinh doanh vật tư thiết bị ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp khác công nghiệp, nông nghiệp.
Khai thác, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản (trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm).
Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và đào tạo chuyển giao công nghệ ngành mỏ.Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, lắp đặt các thiết bị và gia công cơ khí.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)
Chế biến lâm sản và kinh doanh gỗ trụ mỏ (trừ lâm sản Nhà nước cấm) Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền thân là Viện nghiên cứu thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số 1139/BCNNg - KB2 ngày 22 tháng 9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp Cổ phần có 50% vốn nhà nước. Năm 2005 tổng số vốn doanh nghiệp hiện có là 1.980.000.000 ngàn đồng trong đó nhà nước cấp 1.448.000.000 ngàn đồng, số còn lại là vốn doanh nghiệp tự bổ sung. Kinh doanh vật tư thiết bị ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp khác theo giấy phép đăng ký doanh số 0103011515, cấp ngày 28/03/2006.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu chứ năng [xem hình 1]
Các phòng quản lý:
Phòng Kỹ thuật:
Phòng Kế hoạch
Văn Phòng
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Thương mại và hợp tác quốc tế
Phòng Tài chính
Kế toán
Các phòng trực tiếp làm tư vấn thiết kế
Phòng Hầm lò
Phòng Lộ thiên
Phòng Cơ tuyển
Phòng mặt bằng
Phòng Xây dựng
Phòng Địa chất - Môi trường.
Phòng Kinh tế Mỏ
Lãnh đạo công ty
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty
Để hiểu một cách tổng quát nhất về quy mô hoạt động của công ty, phân chia các phòng ban theo hoạt động chức năng dưới đây là sơ đồ tổng quát về quy mô của công ty [xem hình 1]
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức của CTCP Tư Vấn Đầu Tư Mỏ và Công Nghiệp – TKV [6]
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG HẦM LÒ
PHÒNG LỘ THIÊN
PHÒNG CƠ TUYỂN
PHÒNG MẶT BẰNG
PHÒNG XÂY DỰNG
PHÒNG ĐIỆN
PHÒNG NHÀ MÁY ĐIỆN
PHÒNG KINH TẾ MỎ
PHÒNG ĐỊA CHẤT MÔI TRƯỜNG
PHÒNG TIN HỌC
XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ THAN HÒN GAI
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ XÂY DỰNG
ĐỘI KHẢO SÁT
PHÒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BAN ĐẠI DIỆN THIẾT KẾ VÀ
GIÁM SÁT
BAN
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM SOÁT
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG
3. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 liên tục tăng đặc biệt là từ năm 2006 đến năm 2007 tăng mạnh mẽ về tỉ trọng của doanh thu tăng 107,76% đây là một kết quả đáng khả quan. Tuy từ năm 2007 đến năm 2008 kết quả có tăng nhưng không mạnh mẽ như năm trước nhưng tỉ trọng về doanh thu năm 2007 so với 2008 là 20,16% kết quả này cũng rất dễ hiểu vì do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, nhưng mức tăng trưởng doanh thu như vậy cũng rất đáng khích lệ.
Qua 3 năm hiệu quả kinh doanh, sử dụng chi phí hợp lý của công ty nên nhìn chung lợi nhuận và mức lương bình quân/ người/ tháng đều tăng qua các năm, quỹ tiền lương và số lao đông cũng tăng theo từng năm. Điều này chứng tỏ trong 3 năm vừa qua công ty vẫn hoạt động ổn định [ xem bảng 2]
Bảng 2 : Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty [6] Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Doanh thu
58.239
120.999
145.395
62.760
107,76
24.396
20,16
Chi phí
55.878
117.945
140.947
62.067
111,08
23.002
19,5
Lợi nhuận trước thuế
2.361
3.054
4.448
0.693
29,35
1.394
45,64
Tỷ suất chi phí(%)
95,95
97,48
96,94
1,53
0,54
Tỷ suất lợi nhuận(%)
4,05
2,55
3,05
-1,5
0,5
Quỹ Lương
23.678
29.078
44.025
Số lao động
330
376
378
Lương bình quân(tháng)
5,98
6,44
9,71
0,46
7,7
3,27
50,7
( Nguồn: Báo cáo tài chính-Phòng tài chính kế toán )
II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TRONG CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP
1. Quy định tính trả lương của Công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán cho người lao động, mục đích của việc áp dụng hình thức này là trả tiền lương theo đúng năng lực làm việc của mỗi người nhằm kích thích tăng năng suất và hiệu quả của người lao động.
1.1. Quy trình quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập
* Quy trình quản lý tiền lương
Lương công trình, công việc: Sau khi HĐKT (hội đồng kế toán) đã ký kết phòng Kế hoạch, cùng phòng kỹ thuật xác định tổng quỹ lương công trình công việc, lương khoán cho CNĐA (chủ nhiệm đề án), CNĐT (chủ nhiệm đề tài) rồi chuyển cho phòng lao động tiền lương thảo quyết định khoán lương sau đó chuyển cho Giám đốc ký quyết định trong đó phải ghi rõ kinh phí, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm thực hiện, cơ chế thưởng phạt theo tiến độ và chất lượng… Sau đó các CNĐA, CNĐT cùng phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Lao động tiền lương và các phòng sản xuất tham gia công trình thoả thuận tỉ lệ chia lương. Hàng tháng, các CNĐA, CNĐT dự kiến tiền lương để đưa vào kế hoạch giao cùng khối lượng công việc, cuối tháng nghiệm thu sản phẩm, phân chia tiền lương công trình cho các phòng sản xuất theo sản lượng thực hiện trong tháng. Tổng hợp và làm quyết toán lương công trình với phòng lao động tiền lương sau khi công trình kết thúc để phòng lao động tiền lương quản lý, theo dõi việc chi trả lương cho các công trình theo nguyên tắc.
+ Tạm ứng lương hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Mức tạm ứng lương cho một công trình không vượt qúa 80% giá trị trong quyết định tạm khoán lương khi công trình hoàn thành sản phẩm.
+ Sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm thu thanh lý với khách hàng quỹ lương công trình sẽ được xác định lại theo giá trị nghiệm thu và quyết toán quỹ lương công trình, số kinh phí còn lại sẽ được trả tiếp vào các tháng tiếp theo.
Để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động Công ty qui định nguyên tắc phân phối lương khoán (lương mềm) đối với các phòng sản xuất như sau:
+ Không khoán trắng theo công trình, công việc, mọi CBCNV phải có trách nhiệm đối với tất cả các công trình, công việc trong phòng.
+ Tiền lương được trả theo mức độ đóng góp và khối lượng công việc đảm nhiệm và thực hiện tháng.
+ Trưởng phòng trích đến 5% tổng số tiền lương khoán của phòng để trả lương quản lý chỉ đạo, kiểm tra trong phòng.
+ Số còn lại được trích từ 20% ¸ 30% để trả lương điều hoà theo ngày công làm việc và hệ số lương cấp bậc. Phần còn lại chia theo mức độ đóng góp và khối lượng hoàn thành.
* Thanh quyết toán quỹ lương:
- Lương công trình: được quyết toán sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm thu thanh toán.
- Các quỹ trong lương: cuối năm phòng lao động tiền lương căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ lương được quyết toán tổng kết việc sử dụng các quỹ trong lương. Nếu chưa chi hết thì lên kế hoạch phân phối hết cho CBCNV trong năm và làm quyết toán các quỹ trích trong lương trình giám đốc công ty duyệt.
1.2. Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty
* Hạch toán số lượng lao động
+ Đặc điểm hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp nói chung và đặc điểm tư vấn thiết kế nói riêng thì đây là một loại lao động mang tính đặc thù vì:
Tính độc lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình thiết kế từ khâu thu thập tài liệu đến phương pháp kỹ thuật và thanh toán với khách hàng. Mặt khác hoạt động tư vấn thiết kế diễn ra trong phạm vi cả nước, trong tất cả các đơn vị hầm mỏ từ mỏ Lộ thiên đến các mỏ hầm lò. Từ đó đòi hỏi các cán bộ thiết kế phải có tính độc lập tự chủ và có ý thức tự giác cao, có khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy sinh khi thiết kế, phải có trình độ hiểu biết rộng. Hiện nay tại công ty có số lượng lao động đang làm việc là 378 người [xem bảng 3]
Bảng 3 : Bảng cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp [6]
Bộ phận
2006
2007
2008
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng số lao động
330
100
376
100
378
100
Lao động trực tiếp %
248
75,23
293
77,89
295
78,0
Lao động gián tiếp %
82
24,77
83
22,11
83
22,0
[ số liệu phòng kế toán của Công ty]
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy công ty rất chú trọng bố trí lao động hợp lý theo kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động gián tiếp cho đến nay có xu hướng giảm rõ rệt do yêu cầu của cơ chế thị trường cần phải gọn nhẹ. Nhưng phải đảm bảo có hiệu quả.
Lao dộng của công ty được phân bổ ở bốn lĩnh vực là :
Lao động tư vấn thiết kế (Ltvtk)
Lao động dịch vụ chuyển giao công nghệ (Ldvcgcn)
Lao động dịch vụ thương mại (Ldvtm)
Lao động dịch vụ xây dựng (Ldvxd)
Bảng 4 : Tình hình thực hiện số lao động [6]
Năm
2006
2007
2008
Chỉ tiêu
Người
%
Người
%
Người
%
åLđ
330
100
376
100
378
100
Ltvtk
178
54
195
51,9
196
51,8
Ldvcgcn
52
15,7
64
17
65
17,2
Ldvtm
64
19,4
73
19,4
73
19,3
Ldvxd
36
10,9
44
11,7
44
11.7
Nhận xét: Nhận thấy bộ phận lao động tư vấn thiết kế là bộ phận chính của công ty luôn chiếm trên 50% tổng số lao đông trong công ty gồm các nghành như tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Tư vấn đấu thầu, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường. Khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình công nghiệp mỏ, địa chất, công trình giao thông, công trình hạ tầng.
* Hạch toán thời gian lao động
Lao động của công ty làm việc 5 ngày/tuần và 8h/ngày. Và được lãnh đạo phòng hoặc người được phân công chấm công vào bảng chấm công cuối tháng trưởng phòng ký và đưa lên phòng lao động tiền lương để tính lương cho người lao động.
2. Phương pháp xác định và phân phối tiền lương
2.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của các công trình công việc tư vấn thiết kế được xác định dựa trên cơ sở sau: Giá trị trước thuế hội đồng kế toán đã ký, đơn giá tiền lương theo kế hoạch giá thành được duyệt tại công ty, mức độ phức tạp, khó khăn và các yêu cầu đặc biệt khác để thực hiện công trình công việc. (phương pháp tính của công ty)
Cách tính: LCông trình = Gtự làm x Đtiền lương
Trong đó: LCông trình : Tổng quỹ lương của công trình
Gtự làm : Giá trị tự làm của công trình
Gtự làm = GHĐKT – GB’ ± (GHĐKT x Kđiều tiết)
GHĐKT : Giá trị trước thuế theo hợp đồng của phần thực hiện công trình, công việc.
GB’ : Giá trị thuê ngoài của công trình công việc
Kđiều tiết : Hệ số điều tiết phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình công việc.
2.2 Phương thức phân phối tiền lương:
- Đối với các công trình khoán quỹ lương: Trên cơ sở tổng quỹ lương công trình đã được xác định công ty trích lập các quỹ như sau:
+ Trích lập quỹ hỗ trợ: 1% tổng quỹ lương
+ Trích để chi lễ tết: 6 % tổng quỹ lương
+ Trích thưởng tác nghiệp trong lương: 2% tổng quỹ lương
+ Trích quỹ lương dự phòng của công ty: 5% tổng quỹ lương
+ Trích quỹ lương trả cho việc đào tạo thử việc: 1% tổng quỹ lương
+ Trích để trả lương điều hoà cho toàn thể CBCNV cơ quan công ty: 6,5% tổng quỹ lương.
Sau khi trích đủ các quỹ và lương điều hoà phần lương còn lại (phần lương khoán) 78,5% được phân chia như sau:
- Lương khoán cho bộ phận nghiệp vụ: 15 %
- Lương khoán cho khảo sát thiết kế: 85 %
Trong đó
+ Lương khoán cho công nhân : 69 %
+ Lương cho ban GĐ : 4,25 %
+ Lương cho các chuyên viên kỹ thuật: 3,75 %
+ Lương cho giám sát thiết kế: 1,5 %
+ Lương cho phòng tin học: 5,0 %
+ Lương cho tổ căn in xuất bản: 5,0 %
Cộng: 100,00 %
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng: Hiện tại công ty đang sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên ; TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 622; TK 627; TK111…
a) Tài khoản 334 – phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương và các khoản đã trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập công nhân viên.
Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Dư nợ: (nếu có) Số tiền trả thừa cho công nhân viên
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
b) Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
Khoản BHXH phải trả công nhân viên
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương công nhân viên.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
Các khoản phải trả khác.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
* Trình tự kế toán: quá trình hạch toán tiền lương của công ty được cụ thể theo số liệu của tháng 2 năm 2008 như sau:
(Đơn vị: đồng Việt Nam)
- Chi lương kỳ I tháng 2
Nợ TK 334: 68200000
Có TK 111: 68200000
- Chi lương kỳ II tháng 2
Nợ TK 334: 188419213
Có TK 111: 188419213
- Chi ăn ca tháng 2 năm 2008
+ Khi tính chi ăn ca vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 18530000
Có TK 334: 18530000
- Khi chi tiền ăn ca cho CBCNV kế toán ghi:
Nợ TK 334 18530000
Có TK 111: 18530000
- Chi thưởng kế hoạch quý 6
Nợ TK 334 2500000
Có TK 111: 2500000
- Chi nhân ngày truyền thống ngành than:
Nợ TK 334 14250000
Có TK 111: 14250000
- Chi lương ốm tháng 2 năm 2008.
+ Khi chi lương ốm cho CBCNV từ quỹ BHXH kế toán ghi
Nợ TK 338.3 324200
Có TK 334: 324200
- Khi chi lương ốm cho CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334 324200
Có TK 111: 324200
- Thu tiền điện thoại của CBCNV
Nợ TK 334 2170000
Có TK 138: 2170000
+ Thu tiền điện của CBCNV
Nợ TK 334 15352800
Có TK 138: 15352800
+ Thu tiền vay nợ
Nợ TK 334 3100000
Có TK 138: 3100000
+ Thu tiền tạm ứng của CBCNV
Nợ TK 334 1200000
Có TK 141: 1200000
Thu 5% BHXH
Nợ TK 334: 5079795
Có TK 338.3: 5079795
+ Thu 1% BHYT
Nợ TK 334 992460
Có TK 338.4 992460
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622.8 225893044
Có TK 334: 225893044
+ Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 642 53148116
Có TK 334: 53148116
* Quy trình ghi sổ:
Thông qua quy trình ghi sổ kế toán của Công ty theo hình thức Nhật Ký chứng từ ta có thể hiểu được quy trình mà kế toán của công ty thực hiện các bước khi tính toán và thanh toán tiền lương như thế nào để có thể quản lý được hệ thống tiền lương trong Công ty thông qua sơ đồ sau [xem hình 2]
Hình 2 : quy trình ghi sổ kế toán tiền lương của Công ty
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH
- Các chứng từ thanh toán khác
Bảng phân bố số 1
NKCT số 1, 7, 10
Bảng kê số 4,5,6
Số, thẻ chi tiết TK334, 338
Sổ cái
TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
và các báo cáo về lao động – tiền lương
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng (hoặc ghi định kỳ)
Đối chiếu kiểm tra
4. Trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại Công ty
Tài khoản và trình tự hạch toán
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản trích theo lương của CBCNV kế toán sử dụng TK 338- Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn
- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
- TK 338.4: Bảo hiểm y tế
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan là: TK 642, TK 622, TK334, TK141, …
* Trình tự hạch toán:
Quá trình hạch toán các khoản trích theo lương của công ty được cụ thể theo số liệu của tháng 2 năm 2008 như sau:
(Đơn vị: đồng Việt Nam)
* Kinh phí công đoàn
- Trích 2% kinh phí công đoàn khối nghiệp vụ theo lương thực tế:
53148116 x 2% = 1062962
Nợ TK 642: 1062962
Có TK 338(338.2): 1062962
- Trích 2% kinh phí công đoàn khối sản xuất (tư vấn chính) theo lương thực tế:
225893044 x 2% = 4517861
Nợ TK 622(622.81) : 4517861
Có TK 338(338.2): 4517861
- Trích chuyển kinh phí công đoàn cấp trên
Nợ TK 338(338.2) : 7186000
Có TK 112: 7186000
Tạm ứng cho ông Nguyễn Đức Lợi:
Nợ TK 338(338.2) : 4590909
Có TK 141: 4590909
* Bảo hiểm xã hội
- Trích 15% BHXH khối nghiệp vụ theo tiền lương cấp bậc
23373000 x 15% = 3505950
Nợ TK 642: 3505950
Có TK 338(338.3): 3505950
- Trích 15% kinh phí công đoàn khối sản xuất (tư vấn chính) theo lương cấp bậc:
74589000 x 15% = 11188485
Nợ TK 622(622.81) : 11188485
Có TK 338(338.3): 11188485
- Thu 5% quỹ lương nộp BHXH
Nợ TK 334: 5079795
Có TK 338(338.3): 5079795
- BHXH chi trả ốm đau quý IV năm 2006
Nợ TK 112: 3931300
Có TK 338(338.3): 3931300
- Chi lương ốm tháng 1 năm 2008
Nợ TK 338(338.3): 324200
Có TK 334: 324200
* Bảo hiểm y tế
- Trích 2% BHYT khối nghiệp vụ theo tiền lương cấp bậc
23373000 x 2% = 467460
Nợ TK 642: 467460
Có TK 338(338.4): 467460
- Trích 2% BHYT khối sản xuất (tư vấn chính) theo tiền lương cấp bậc
74589000 x 2% = 1491798
Nợ TK 622(622.81) : 1491798
Có TK 338(338.4): 1491798
- Thu 1% quỹ lương nộp BHYT
Nợ TK 334: 992460
Có TK 338(338.4): 992460
Sổ sách kế toán :
Hàng ngày căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH đó được kiểm tra, kế toán tiền lương lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ TK338.2, TK338.3, TK338.4 và sổ chi tiết TK338.2, TK338.3, TK338.4.
Sổ chi tiết tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác tháng 2/2008
Nhận xét : Thông qua thực trạng hoạt động sản xuất của công ty ta thấy hoạt động của công ty cũng như công tác quản trị tiền lương của công ty khá ổn định. Mức trả lương trung bình của công ty rất cao [xem bảng 2] mức lương từ năm 2006 đến năm 2008 tăng đều từ 5,98 triệu đến 9,71 triệu, với mức lương bình quân năm 2008 là 9,71 triệu là mức lương rất cao chứng tỏ Công ty rất quan tâm dến việc đãi ngộ công nhân viên và hoạt động của công ty đang phát triển và mở rộng.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG, ĐÃI NGỘ
1. Điểm mạnh, điểm yếu
1.1. Điểm mạnh
Trong sản xuất kinh doanh mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp cũng không đi ra ngoài thông lệ đó. Một yếu tố rất quan trọng để tạo ra lợi nhuận là sức lao động của con người luôn giữ vai trò quyết định đối với sản xuất, họ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính là để thoả mãn những nhu cầu vật chất cũng như về tinh thần của chính mình. Chính vì thế, việc tính trả lương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vấn đề lương bổng và đãi ngộ tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp- Hiện trạng và giải pháp hoàn thiện.doc