Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất 2
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 2
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. 2
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất. 2
2. Phân loại nguyên vật liệu: 2
3. Tính giá nguyên vật liệu 3
II. Kế toán nguyên vật liệu: 5
1. Nhiệm vụ, yêu cầu: 5
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu 6
Phần thứ hai 13
Phần thứ hai 14
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 14
I. Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam hiện nay: 14
II. Một số ý kiến đề xuất: 18
KẾT LUẬN 21
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề tổ chức công tác nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của doanh nghiệp: tung ra thị trường đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, qui định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần thiết.
Như trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp không những nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu được lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh người ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Loại nguyên vật liệu này khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Loại này khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên liệu chính làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi.
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh việc nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch toán để đưa ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.
* Với vật liệu mua ngoài:
= +
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá chưa thuế và chi phí thu mua là chưa có VAT.
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT thì giá mua và chi phí thu mua là giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo giá thị trường.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác gía thực tế là giá do các bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trường hợp vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo một trong các phương pháp sau:
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
+
ã = x
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+
=
+
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
= x
ã Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO).
Theo phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho trước sẽ được ưu tiên xuất trước, các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là những vật liệu mua vào các lần sau cùng trong kỳ.
ã Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO.
ã Phương pháp giá hạch toán: Với phương pháp này kế toán sẽ sử dụng giá hạch toán hoặc một giá ổn định nào đó để theo dõi vật liệu xuất trong kỳ. Đến cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế:
+
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
ã Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này kế toán theo dõi chi tiết vật liệu của từng lần nhập và khi xuất vật liệu sẽ biết được vật liệu xuất của lần nhập nào và do vậy sẽ xác định được giá thực tế vật liệu xuất chính là giá mua của từng lần nhập.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng cũng như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nước qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề qui mô mà lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài khoản ... phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
a. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo quản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi. Theo phương pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhược điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua chưa VAT
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111: số tiền theo giá thanh toán
Có 112
Có 141
Có 331
Có 311
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu được hưởng chiết khấu hàng mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trước thời hạn cho người bán thì khoản chiết khấu mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Chiết khấu hàng mua
Nợ 111, 112, 331
Có 711
TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trước, hoá đơn chưa về: khi vật liệu về thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng gọi là tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về nhập kho thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Giá tạm tính
Nợ 152
Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
ã Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
ã Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung
TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng chưa về: khi hoá đơn về kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:
Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hay chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu được cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Trị giá vât liệu được cấp
Nợ 152
Có 411
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Giá thành NVL tự sản xuất gia công
Nợ 152
Có 154
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Trị giá NVL nhập kho
Nợ 152
Có 411
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ 152
Có 3381
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK có liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định được nguyên nhân
Có 721: Thu nhập bất thường
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
627: Quản lý phân xưởng
641: Phục vụ quản lý bán hàng
Trị giá NVL xuất dùng
642: Quản lý toàn doanh nghiệp
241: Đầu tư xây dựng cơ bản
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Trị giá NVL thiếu chờ xử lý
Nợ 1381
Có 152
- Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642 Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
Nợ 821 được nguyên nhân
Có 1381
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 412
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
TK 1381
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 154
Xuất vốn góp liên doanh
TK 128,222
CFQLDN, XDCB
Xuất: chi phí SXC, CFBH
TK 627, 641, 642, 241
sản phẩm
Xuất trực tiếp chế tạo
TK 621
Nhận góp vốn liên doanh
TK 128, 222
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
TK 3381
nhận liên doanh của đơn vị khác
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
nhập kho trong kỳ này
TK 411
nhập kho trong kỳ này
Hàng đi đường kỳ trước về
TK 151
Vật liệu tăng do mua ngoài
TK 152
VAT được khấu trừ
TK 1331
TK 111, 112, 331, 141
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 627, 641, 642
TK 151, 411, 222…
TK 621
TK 152
TK 111, 112, 331, 141
nhân khác
Xuất để chế tạo
nhân khác
sản phẩm
(Tổng giá trị thanh toán)
Tăng do mua ngoài
quản lý PX, XDCB…
Xuất phục vụ bán
Vật liệu tăng do các nguyên
b. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít tiền nhưng chủng loại phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu khó khăn.
- Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán vì nhập kho nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nhược điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ
Nợ 611
Có 152, 151
* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Tổng số tiền theo giá thanh toán
Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311
* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Có 611
Tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ:
Xuất = Đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Cuối kỳ
Trị giá NVL xuất dùng
Nợ 621, 627, 641...
Có 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế)
Giá trị vật liệu xuất
dùng
621, 627, 641, 642
Giá trị thiếu hụt mất
mát
138, 334, 821, 642
Giảm giá được hưởng
TK 111, 112,331
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 151, 152
Đánh giá tăng vật liệu
TK 411
cấp phát, tặng
Vật liệu nhận vốn góp liên doanh
khấu trừ
Thuế VAT được
TK 411
TK 111, 112, 131
TK 1331
Vật liệu mua trong kỳ
kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu tồn đầu
TK 611
TK 151, 152
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất dùng
TK 621, 627
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu dụng
cụ tăng thêm trong kỳ
TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
Giá trị vật liệu, dụng
cụ tồn cuối kỳ
TK 151, 152, 153
TK 611
TK 151, 152
Phần thứ hai
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I. Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Như phần đầu đã nói việc tổ chức hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu là việc làm thiết yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một mặt dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, mặt khác phải căn cứ vào chế độ kế toán hiện nay của nước ta do Bộ tài chính ban hành. Trong mỗi giai đoạn nhất định, tuỳ thuộc vào đặc điểm của tình hình mới Bộ tài chính cũng có những bổ sung hoàn thiện, sửa đổi chế độ kế toán và đưa ra những những hướng dẫn để các doanh nghiệp vận dụng cho phù hợp. Trên thực tế khi vận dụng chế độ kế toán vào việc hạch toán nguyên vật liệu, các doanh nghiệp sản xuất nước ta gặp nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó không tránh khỏi những khó khăn, bất cập.
* Những thuận lợi của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khi vận dụng chế độ kế toán hiện nay vào việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: chế độ kế toán hiện nay đưa ra một hệ thống tài khoản tương đối chi tiết, đầy đủ cho công tác kế toán nguyên vật liệu. Ví dụ có những tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
Mặt khác khi nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp nào? thanh toán bằng gì?... đều có những tài khoản tương ứng để phản ánh.
- Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức kế toán, mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ sách riêng, có ưu điểm và nhược điểm khác nhau thích hợp với từng doanh nghiệp có qui mô và yêu cầu quản lý riêng. Điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi lựa chọn hình thức phù hợp cho mình. Giúp thực hiện có hiệu quả công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
- Có các mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán khác nhau để các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mình có thể lựa chọn áp dụng.
- Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên và theo phương pháp kiểm kê định kỳ: khi kế toán nguyên vật liệu các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình có thể lựa chọn 1 trong hai phương pháp, đây cũng là một thuận lợi.
+ Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp này thích hợp voí các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị cao, sử dụng các loại nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên liệu một cách thuận lợi. Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời, chính xác.
+ Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: những doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại vật liệu ít tiền, chủng loại phức tạp nên lựa chọn phương pháp này.
Ưu điểm của nó là giảm nhẹ khối lượng ghi chép kế toán.
- Khi tính giá nguyên vật liệu xuất kho kế toán có thể lựa chọn một trong số rất nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình, về yêu cầu quản lý và tuỳ từng thời điểm mà lựa chọn cho thích hợp.
Ví dụ: + Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước có ưu điểm là giảm nhẹ công tác kế toán nhưng lại có nhược điểm là không đảm bảo độ chính xác. Với những doanh nghiệp sử dụng những loại nguyên vật liệu ít biến động thì thích hợp với phương pháp này.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: rất chính xác nhưng lại đòi hỏi nhiều công sức, làm tăng tính phức tạp.
...
- Một nguyên tắc trong kế toán là các con số trong sổ sách không được tẩy xoá. Trong trường nhân viên kế toán có ghi nhầm thì chế độ kế toán cũng đưa ra cách xử lý hợp lý.
Ví dụ: Dùng bút toán đỏ để xử lý phần chênh lệch thừa.
- Liên quan đến chính sách thuế: trong nghiệp vụ mua nguyên vật liệu kế toán cũng phân ra làm hai trường hợp với hai cách ghi bút toán khác nhau:
+ Đối với nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm tùy thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khâú trừ: con số thể hiện trên TK 152 là giá mua chưa VAT.
+ Đối với nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT: con số ghi trên TK 152 là giá đã có thuế.
Vì vậy doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng nào thì hạch toán theo phương pháp đó.
- Trong các trường hợp xuất kho nguyên vật liệu kế toán cũng đưa ra khá đầy đủ, chi tiết các tài khoản để phản ánh cho phù hợp với từng trường hợp chẳng hạn khi tham gia góp vốn nguyên vật liệu có sự chênh lệch giữa trị giá vốn góp với trị giá thực tế của nguyên vật liệu thì phần chênh lệch này được thể hiện trên tài khoản 412.
- Trước đây chế độ kế toán nước ta có hai loại chiết khấu:
+ Chiết khấu thương mại: mua nhiều, khối lượng lớn được hưởng chiết khấu.
+ Chiết khấu thanh toán: Do trả tiền trước thời hạn cho người bán và được hưởng chiết khấu.
Sau đó chế độ kế toán có sự thay đổi về vấn đề này : hiện nay chỉ còn tồn tại một loại chiết khấu đó là chiết khấu thanh toán và khoản chiết khấu này (khi mua được hưởng) được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính. Còn khi mua nhiều được hưởng chiết khấu thì người ta coi đó là giảm giá hàng bán.
Điều này cũng tạo thuận lợi cho công việc hạch toán vì nó làm giảm được sự phức tạp.
- Việc phân loại chi tiết nguyên vật liệu ra thành nhiều loại khác nhau giúp kế toán theo dõi tình hình biến động của từng loại một cách chính xác hơn và phục vụ cho yêu cầu quản lý tốt hơn.
- Nhà nước cũng đã đưa ra những qui định về tổ chức kiểm tra công tác kế toán và kiểm toán nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại của tổ chức công tác kế toán, đề cao tính trung thực trong công tác này.
* Những khó khăn, bất cập khi vận dụng chế độ kế toán hiên nay trong việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Một nguyên tắc trong hạch toán nguyên vật liệu là phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng cũng như giá trị. Trong thực tế ở các doanh nghiệp công nghiệp nước ta hiện nay việc thực hiện nguyên tắc này gặp phải những khó khăn:
+ ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên : công tác kế toán nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn, phức tạp vì công việc ghi chép nhiều khó khăn, phức tạp vì công việc ghi chép nhiều, đòi hỏi lượng công sức bỏ ra lớn trong khi ở các doanh nghiệp lượng nhân viên kế toán không nhiều mà ngoài nguyên vật liệu thì phòng, ban kế toán còn phải theo dõi nhiều mặt khác nữa. Các doanh nghiệp Việt Nam do hạn chế về vốn nên gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ từ thu mua, bảo quản, xuất nguyên vật liệu và theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu. Yếu tố con người với trình độ chuyên môn, kỹ năng kinh nghiệm là yếu tố đặc biệt quan trọng nhưng nếu thiếu sự trợ giúp của các cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hiện đại thì cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kế toán.
+ ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: do nguyên vật liệu xuất kho cuối tháng mới tính và ghi một lần do vậy tính chính xác không cao: nguyên vật liệu có thể thiếu hụt do rất nhiều nguyên nhân khác nhau mà kế toán không thể theo dõi hết được: hao mòn, thiếu hụt do tác động của môi trường, trong những lần xuất dùng lẻ tẻ phục vụ cho các mục đích khác. Hơn nữa tính trung thực trong các báo cáo của các nhân viên cũng là một vấn đề nan giải.
- Một khó khăn nữa là trong công việc lập chứng từ. Trong tình hình hiện nay còn tồn tại không ít trường hợp những chứng từ lập ra không hợp lệ, những nghiệp vụ không hợp lý...
- Khó khăn về nhân lực: trong giai đoạn hiện nay không phải bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng có đủ đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, có khả năng nắm bắt nhanh với những sửa đổi, những hướng dẫn của nhà nước mới ban hành.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các mối quan hệ trực tiếp liên quan đến nguyên vật liệu còn phát sinh một số quan hệ kinh tế pháp lý ngoài vốn doanh nghiệp: ví dụ như hợp đồng khi xuất nguyên vật liệu thuê gia công chế biến... công việc này có những lúc làm cản trở tiến độ sản xuất kinh doanh do sự thoả thuận giữa các bên có nhiều bất đồng kéo dài.
- Việc phân loại chi phí để tính giá thành đối với yếu tố nguyên vật liệu cũng gặp những khó khăn nhất định: Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm thì nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng... nhiều lúc vụn vặt, khó theo dõi...
- Trong thời buổi hiện nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn nhu cầu của khách hàng không ngừng thay đổi, không ngừng nâng cao. Do vậy chiến lược đa dạng hoá sản phẩm được các doanh nghiệp rất chú trọng. Do đó số lượng và đặc biệt là chủng loại nguyên vật liệu không ngừng thay đổi, biến động. Các doanh nghiệp phải đảm bảo làm sao có được nguyên vật liệu đủ số lượng, chủng loại và chất lượng vào đúng thời điểm thích hợp. Điều này đặt ra cho công tác kế toán nguyên vật liệu những yêu cầu cao hơn, công việc vất vả hơn.
II. Một số ý kiến đề xuất:
Chúng ta mới xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường. Trong những năm đầu đổi mới chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Sự thay đổi về cơ chế quản lý kéo theo sự thay đổi về mọi mặt của đời sống xã hội. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tự chủ tiến hành các hoạt động kinh doanh công tác tổ chức kế toán cũng khác nhiều so với trước.
+ Trước đây trong thời bao cấp: nhà nước cấp vốn, các yếu tố đầu vào và đưa ra các định mức, loại sản phẩm và các doanh nghiệp chỉ cố gắng đạt được những chỉ tiêu nhà nước giao.
+ Ngày nay: các doanh nghiệp chủ động sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, chủ động tìm kiếm các yếu tố đầu vào trong đó có nguyên vật liệu bằng nhiều cách khác nhau.
Chính vì vậy chế độ kế toán cũng phải có sự thay đổi cho phù với tình hình mới. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành tổ chức công tác kế toán nhà nước ta không ngừng hoàn thiện, sửa đổi chế độ kế toán. Tuy nhiên như trên đã nói các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán này.
Mặt khác trong hoàn cảnh đất nước còn lạc hậu xa so với các nước tiên tiến, nguồn vốn còn nghèo: chúng ta không thể ngay lập tức đầu tư toàn bộ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác kế toán (trong đó có kế toán nguyên vật liệu), chúng ta cũng chưa đào tạo đủ nhưng chuyên gia kế toán giỏi, những nhân viên kế toán trình độ cao để cung cấp cho các doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và trong công tác nói chung.
Như trên đã nói : việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất là một công việc vô cùng quan trọng và khi đã gặp khó khăn, trì trệ sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Để khắc phục những khó khăn, bất cập trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất em xin đề xuất một số ý kiến sau đây:
- Để hoàn thiện chế độ kế toán một mặt nhà nước thường xuyên tổ chức các cuộc họp, trao đổi giữa các chuyên gia đầu ngành, mặt khác đi sâu sát kiểm tra tình hình tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp để tìm ra những bất cập.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước khác trong lĩnh vực này, tiếp thu có chọn lọc để phù hợp với hoàn cảnh thực tế nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1303.doc