LỜI NÓI ĐẦU. 1
CHUƠNGI: 2
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP 2
1.Khái niệm về doanh nghiệp 2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp. 2
3.Vai trò của thông tin thống kê đối với công tác quản lý doanh nghiệp. 3
3.1.thông tin xác định phương hướng sản xuất kinh doanh 3
3.2.Thông tin đảm bảo lợi thế cạnh tranh 3
3.3.Thông tin phục vụ cho tối ưu hóa sản xuất 4
3.4.Thông tin về kinh tế vĩ mô 4
4.Các nguồn thông tin cho doanh nghiệp và nhiệm vụ của công tác thống kê doanh nghiệp. 5
4.1 .nguồn thông tin phục vụ doanh nghiệp. 5
4.2.nhiệm vụ của công tác thống kê trong doanh nghiệp. 5
CHƯƠNG II 6
XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ LỰA CHỌN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 6
I.Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê 6
1.Yêu cầu chung xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê 6
2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê . 6
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 6
3.1. Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 7
3.2.Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị 7
3.3.Các đơn vị đo lường kết quả sản xuất kinh doanh 8
3.4.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tính bằng đơn vị giá trị . 9
3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh . 17
II. Lựa chọn một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 18
1.Phương pháp phân tổ 18
2.Phương pháp dãy số thời gian : 19
2.1.Khái niệm và đặc điểm. 19
2.2.Các chỉ tiêu phân tích 19
2.3.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng . 22
2.4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ 24
3. Phương pháp chỉ số 25
3.1. Khái niêm: 25
3.2.Ý nghĩa của phương pháp chỉ số. 26
b.Mức tăng giảm tuyệt đối . 26
4.Phương pháp dự đoán . 27
4.1. phương pháp ngoại suy giản đơn. 27
4.2.Dự báo bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế 27
4.3.Dự đoán dựa vào hàm xu thế kết hợp với biến động thời vụ 27
CHƯƠNGIII. 29
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN PHÚC 29
I . Khái quát chung về công ty tân phúc. 29
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 29
2.Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty tân phúc 29
2.1 chức năng, nhiệm vụ của công ty. 29
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy . 29
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tân phúc 32
1. Phân tích quy mô , cơ cấu . 32
1.1.Phân tích quy mô số lượng sản phẩm . 32
1.2.Phân tích cơ cấu số lượng sản phẩm 33
2. Phân tích dãy số thời gian 35
2.1. Phân tích biến động các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 35
2.3.Phân tích thời vụ hoạt động kinh doanh của công ty TÂN PHÚC 41
3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận từ việc bán hàng của công ty TÂN PHÚC. 44
4.Phân tích hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của công ty từ năm 2002-2006. 46
Bảng 12.Lợi nhuận của công ty năm 2002-2006. 46
5.Phân tích hiệu quả kinh doanh . 47
III . Dự đoán số lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tin học của công ty TÂN PHÚC 49
1.dự đoán bằng phương pháp ngoại suy giản đơn. 49
2. Dự đoán bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế. 51
3.dự báo dựa vào hàm xu thế kết hợp cộng với biến động thời vụ . 59
CHƯƠNGIV. 62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT CŨNG Ý KIẾN NHẰM ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÂN PHÚC VÀ NHẬN XÉT CỦA CƠ QUANTRONG THỜI GIAN THỰC TẬP. 62
1.Những thành quả đã đạt được và những tồn tại ,hạn chế. . 62
2. Một số giải pháp và đề xuất nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TÂN PHÚC 63
3. Nhận xét của cơ quan thực tập. 65
KẾT LUẬN. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phuơng pháp thống kê để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại Tân Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác: Phân chia chỉ tiêu giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp thành các tổ là kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước (căn cứ vào hình thức sở hữu), thành các ngành công nghiệp riêng biệt (căn cứ vào hoạt động sản xuất công nghiệp), v.v...
Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản của tổng hợp thống kê, là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác như phương pháp chỉ số, phương pháp tương quan, phương pháp cân đối,...
Tiêu thức thống kê (đặc điểm của đơn vị tổng thể để nhận thức hiện tượng nghiên cứu) được chọn làm căn cứ để phõn tổ thống kờ gọi là tiờu thức phõn tổ. Tiêu thức phân tổ thống kê được chia thành 2 loại: Tiêu thức số lượng và tiêu thức thuộc tính.
Tiêu thức số lượng là tiêu Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân chia tổng thể thống kê thành các tổ (tiểu tổ) có tính chất khác nhau. Ví dụ, phân chia nhân khẩu trong nước thành các tổ nam và nữ (căn cứ vào giới tính), thành các tổ cú độ tuổi khỏc nhau (căn cứ vào độ tuổi), v.v... Một ví dụ khác: Phân chia chỉ tiêu giá trị tăng thêm của sản xuất công nghiệp thành các tổ là kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước (căn cứ vào hình thức sở hữu), thành các ngành công nghiệp riêng biệt (căn cứ vào hoạt động sản xuất công nghiệp), v.v...
2.Phương pháp dãy số thời gian :
2.1.Khái niệm và đặc điểm.
Dãy số biến động theo thời gian (còn gọi là dãy số động thái) là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dùng để phản nh (Trong dãy số biến động theo thời gian có hai yếu tố: thời gian và chỉ tiêu phản ánh hiện tượng nghiên cứu. Thời gian trong dãy số có thể là ngày, tháng, năm,... tuỳ mục đích nghiên cứu; chỉ tiêu phản ánh hiện tượng nghiên cứu có thể biểu hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân.
Căn cứ vào tính chất của thời gian trong dãy số có thể phân biệt hai loại:
+ Dãy số biến động theo thời kỳ (gọi tắt là dãy số thời kỳ): Dãy số trong đó các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Dãy số về sản lượng điện sản xuất ra hàng năm; GDP tính theo giá so sánh thời kỳ 1990 - 2002,...
+ Dãy số biến động theo thời điểm (gọi tắt là dãy số thời điểm): Dãy số trong đó các mức độ của chỉ tiêu biểu hiện mặt lượng của hiện tượng ở những thời điểm nhất định. Ví dụ: Dãy số về số học sinh phổ thông nhập học có đến ngày khai giảng hàng năm,...
Căn cứ vào đặc điểm của dãy số biến động theo thời gian ta có thể vạch rõ xu hướng, tính quy luật phát triển của hiện tượng theo thời gian và từ đó có thể dự đoán khả năng hiện tượng có thể xảy ra trong tương lai.
Các trị số của chỉ tiêu trong dãy số thời gian phải thống nhất về nội dung; phương pháp và đơn vị tính; thống nhất về khoảng cách thời gian và phạm vi không gian nghiên cứu của hiện tượng để bảo đảm tính so sánh được với nhau.
2.2.Các chỉ tiêu phân tích
a.Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu .Đối với dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm thì chỉ tiêu nay tính toán khác nhau .
-Đối với dãy số thời kỳ :
Trong đó yi (i=) là các mức độ của dãy số thời kỳ
- Đối với dãy số thời điểm
+ Khoảng cách thời gian bằng nhau
+Khoảng cách thời gian không bằng nhau
b.Lượng tăng hoặc (giảm) tuyệt đối :
- Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau
Công thức tính như sau :di=yi –yi-1 (i=)
Trong đó : di là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn .
- Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng trong thời gian dài
Di = y1- y0 (i=)
Lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt đối trung bình đó là mức độ đại diện của các lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối từng kỳ .
==
c. Tốc độ phát triển
- Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng hai thời gian liền nhau .Công thức tính như sau :
ti = (i= )
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài .Công thức tính như sau.
Ti = (i = )
-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn .
d. Tốc độ tăng ( hoặc giảm)
Phản ánh biến động của hiện tượng qua thời gian là tăng (hoặc giảm)bao nhiêu lần hoặc (%)
- Tốc độ tăng( hoặc giảm) liên hoàn
ai =
ai==ti –1
Nếu tính ti bằng % thì : ai (%) = ti(%) –100
-Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định
Ai= (i= )
Hay Ai = =Ti-1
Hoặc Ai(%) =Ti(%) –100
-Tốc độ tăng (hoặc giảm ) trung bình
Hoặc (%) = (%) –100
-Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm )
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm ) của tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .Nếu kí hiệu g i (i=) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm) thì :
g=
2.3.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng .
Dãy số thời gian có ưu điểm là phản ánh mức độ cụ thể , thực tế của hiện tượng trong suốt quá trình biến động .Tuy nhiên , nó lại bị tác động của các yếu tố ngẫu nhiên khách quan ,nên thông thường dãy số không vạch rõ được xu hướng , tính quy luật của bản thân hiện tượng .Người ta phải điều chỉnh dãy sô sao cho có thể xoá bỏ đến mức cao nhất ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên nói trên , để cho xu hướng quy luật được bộc lộ một cách rõ ràng ta có thể sử dụng một số phương pháp điều chỉnh sau đây.
a. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này Được áp dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tương đối ngắnvà có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng.
b. Phương pháp tính trung bình trượt
Đó là trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số thời gian tính được bằng cách loại dần các mức độ đầu ,đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo ,sao cho số lượng các mức độ tính số bình quân không thay đổi.
c. Phương pháp hồi quy theo thời gian
Trên cơ sở dãy số thời gian , người ta tìm một hàm số ( gọi là phương trình hồi quy) phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian có dạng tổng quát như sau:
Trong đó : : Mức độ lý thuyết
ao , a1, an : Các tham số
t : thứ tự thời gian
Các tham số a i (i=) thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất . Tức là :
2 =min
Một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng :
Phương trình tuyến tính
các tham số được xác định như sau
Phương trình parabol bậc 2
Phương trình parabol bậc 2 được sử dụng khi các sai phân bậc 2 ( tức sai phân của bậc 1) xấp xỉ bằng nhau
Các tham số ao , a1, a2 được xác định bởi hệ phương trình sau đây :
-Phương trình hàm mũ :
Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau
Các tham số ao và a1được xác định bởi hệ thống phương trình sau đây:
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Đó là phương pháp nghiên cứu và xác định sự biến động một cách có quy luật vào những thời kỳ nhất định trong vòng một năm của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Biến động thời vụ có thể do những nguyên nhân như điều kiện địa lý, thời tiết, tập quán sinh hoạt của con người,... Ví dụ: Trong công nghiệp, tình hình chế biến chè, mía, hoa quả hộp,... phụ thuộc vào vụ thu hoạch; trong xây dựng cơ bản khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng bởi thời tiết trong năm; trong thương nghiệp nhiều mặt hàng có lượng tiêu thụ nhiều hay ít tuỳ theo mùa.
Biến động thời vụ ảnh hưởng nhiều đến tình hình sản xuất và sinh hoạt, nhiệm vụ của thống kê khi phân tích biến động thời vụ là: Dựa trên số liệu thống kê nhiều năm (ít nhất là 3 năm) tính các chỉ số thời vụ.
+Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm tương đối ổn định , không có hiện tượng tăng ( hoặc giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây.
Ii=
Trong đó :
Ii : chỉ số thời vụ của thời gian i
: Số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i
: Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số
+Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có sự tăng ( hoặc giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau đây :
Ii =
Trong đó :
: Mức độ thực tế ở thời gian i của năm j
: Mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi quy ở thời gian i của năm j )
3. Phương pháp chỉ số
3.1. Khái niêm:
.chỉ số thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tựơng kinh tế xã hội .chỉ số tính được bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến động của hiện tượng qua thời gian và không gian.
3.2.Ý nghĩa của phương pháp chỉ số.
- Nghiên cứu sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian (biến động của giá cả, giá thành, năng suất lao động, khối lượng sản phẩm, diện tích gieo trồng,...). Các chỉ số tính theo mục đích này thường gọi là chỉ số phát triển.
- So sánh chênh lệch về mức độ của hiện tượng qua không gian (chênh lệch giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trường, giữa hai địa phương, hai khu vực,...). Các chỉ số tính theo mục đích này thường gọi là chỉ số không gian.
- Xác định nhiệm vụ kế hoạch hoặc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Các chỉ số này thường gọi là chỉ số kế hoạch.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng và xác định vai trò đóng góp của các nhân tố khác nhau đối với sự biến động chung của hiện tượng phức tạp (ví dụ: Xác định xem sự biến động của các nhân tố năng suất lao động và số lượng công nhân đã ảnh hưởng đến mức độ nào đối với sự tăng giảm của kết quả sản xuất do công nhân tạo ra). Thực chất đây cũng là phân tích mối liên hệ của các yếu tố nguyên nhân với nhau cũng như tính toán ảnh hưởng của mỗi yếu tố nguyên nhân đến chỉ tiêu kết quả.
Gọi t là ký hiệu cho từng kỳ 1 đến n và 0 là kỳ gốc , có thể lập công thức phân tích như sau :
a.Mức tăng giảm tương đối
Trong từng kỳ : I
b.Mức tăng giảm tuyệt đối .
Trong từng kỳ :
4.Phương pháp dự đoán .
4.1. phương pháp ngoại suy giản đơn.
a.Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuỵệt đối trung bình
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân :
Mô hình dự đoán.
b.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình .
Tốc độ phát triển trung bình :
Mô hình dự đoán. :
4.2.Dự báo bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế
ta dùng phương trình: y= a0+ a1t
để tìm a0 và a1 ta giải hệ phương trình
4.3..Dự đoán dựa vào hàm xu thế kết hợp với biến động thời vụ
Các thành phần của dãy số thời gian có thể được giả thiết gồm ba thành phần
Xu thế phản ánh xu thế phát triển của hiện tượng
Biến động thời vụ có tính chất lặp đi lặp lại trong thời gian nhất định của năm
Ngẫu nhiên xuất hiện ở những thời gian khác nhau với những mức độ khác nhau để sự vật hiện tượng lệch khỏi xu hướng của nó.
Xét mô hình tuyến tính
Hàm dự đoán tổng quát
Yt=F.T + SJ, hay Yt=B0 + B1T +SJ
Và thành phần biểu diễn tuyến tính là (a+bt) thành phần biểu diễn thời vụ là (Cj) .Các tham số a,b,Cj được tính thông qua các công thức sau:
B0=
B1=
SJ=
Trong đó n là số năm nghiên cứu
m là số tháng hoặc quý trong năm
Tj , Ti được ghi trong bảng số liệu
J biểu hiện cho quý , i biểu hiện cho năm(i=
CHƯƠNGIII.
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN PHÚC
I . Khái quát chung về công ty tân phúc.
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Năm 2001 trung tâm tin học viết tắt MSTC đẵ phát triển thành công ty tnhh thương mại tân phúc.với đội ngũ chỉ có 20 người ,số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng
Mã số thuế 0101569603 do cục thuế thành phố hànội cấp.hiện nay công ty đã có những bước tiến vượt bậc,công ty đang dần trở thành trung tâm tin học lớn của Hà Nội cũng như cả nước.
2.Chức năng,nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty tân phúc
2.1 chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty phát triển và thương mại Tân Phúc là một trong những công ty hàng đầu tại việt nam trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm các công nghệ thông tin tới các bạn hàng ,các đại lý ,các nhà tích hợp hệ thống cũng như tới người sử dụng trực tiếp.
Với mục đích đưa ra một thương hiệu máy tính uy tín trên thị trường ,chiếm được lòng tin của khách hàng cạnh tranh được sản phẩm ngoại nhập công ty đã đầu tư xây dựng một dây chuyền lắp ráp và sản xuất riêng mang thương hiệu MSTC.cùng với sự phát triển không ngừng của công ty máy tính thương hiệu MSTC ngày càng khẳng định trên thị trường với những vượt trội về thông số kỹ thuật ,giá cả hợp lý, sự ổn định ,và dịch vụ sau bán hàng
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy .
a.Về mặt nhân sự của công ty .
Cho đến nay công ty có tổng số 32 nhân viên .các nhân viên của công ty phần lớn là các kỹ sư tốt nghiệp đại học chuyên ngành điện tử tin học ,còn lại là các cử nhân kinh tế tốt nghiệp chuyên nghành kế toán,tài chính,thương mại..trong đó có 2 chuyên viên kĩ thuật công ty đã tham dự các khoá tu nghiệp tiên tiến của các nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới đặc biệt là các công nghệ ứng dụng trong việc phát triển mạng .nhưng quan trọng hơn cả là các chuyên viên kĩ thuật của công ty đã thu được những kinh nghiệm trong quá trình thiết kế và triển khai các dự án cũng như trong quá trình phục vụ các nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
b. Về tổ chức bộ máy :
+Giám đốc công ty :ông Đặng Trần Quỳnh .
+trưởng phòng kinh doanhvà phát triển thị trường:ông nguyễn quý đức
.bao gồm các bộ phận sau:
_kinh doanh phân phối
_kinh doanh bán lẻ.
_dự án
+trưởng phòng kỹ thuật :ông Lê Phúc Hưng gồm các bộ phận sau:
_giải pháp.
_dây chuyền lắp ráp.
_bảo hành .
_triển khai thi công
+phòng tài chính kế toán :
_văn phòng.
_kế toán
+phòng hành chính tổng hợp
_kho
_hành chính tổng hợp.
giám đốc
P.
Kinh doanh và phát triển thị trường
P.
Kỹ thuật
P.
Tài chính kế toán
P.
Hàn chính tổng hợp
Kinh doanh phân phối
Kinh doanh bán lẻ
Dự
án
Giải pháp
Dây chuyền lắp ráp
Bảo hành
Triển khai thi công
Văn phòng
Kế
toán
Kho
Hành chính tổng hợp
Sơ đồ tổ chức
Một số định hướng phát triển trong thời gian tới
Thời gian tới công ty sẽ chú trọng đến Phát triển các dịch vụ lắp đặt thiết bị máy tính , thiết bị văn phòng
đào tạo tuyển dụng các chuyên viên kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng .
Hợp tác chặt chẽ với các bộ , ban, ngành và các doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá các hệ thống thông tin
Hợp tác với các khách hàng trong quá trình phát triển các công nghệ tin học cho các tổ chức tài chính, tín dụng , Ngân hàng…
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tân phúc
Phân tích quy mô , cơ cấu .
1.1.Phân tích quy mô số lượng sản phẩm .
Phân tích quy mô là phân tích chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng hoá mua vào bán ra trên thị trường .Quy mô số lượng sản phẩm là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ có thể tính theo đơn vị giá trị hoặc đơn vị hiện vật.
Bảng 1: Lượng sản phẩm mua vào ,bán ra của công ty thời kỳ 2002_2006
Chỉ tiêu
Năm
Sản phẩm
muavào
(chiếc)
Sản phẩm
bán ra
(chiếc)
Sản phẩm
thừa(+)
thiếu(-)
% Sản phẩm
bán ra so
mua vào
2002
3051
2973
+78
97.4
2003
4115
3778
+337
91.8
2004
4568
4591
-23
100.5
2005
4203
4581
-378
109
2006
6142
6039
+103
98.32
Nhìn vào bảng ta nhận thấy :Trong thời kỳ 2002-2006 % sản phẩm bán ra thấp nhất so với mua vào là 91.8%(năm2003)và % sản phẩm bán ra cao nhất so với mua vào là 109%(năm 2005). đó cũng chính là năm công ty có những thay đổi chiến lươợc quan trọng như giảm giá thành sản phẩm,liên kết với nhiều công ty..
1.2.Phân tích cơ cấu số lượng sản phẩm
Phân tích cơ cấu là phân tích một chỉ tiêu mà Chỉ tiêu này được tạo bởi một số các chỉ tiêu nhỏ khác .Phân tích cơ cấu là phân tích xem các chỉ tiêu nhỏ chiếm bao nhiêu % trăm hay bao nhiêu lẩn trong đó.
+.Cơ cấu sản phẩm mua vào
Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm mua vào từ các hãng chiếm bao nhiêu % hay bao nhiêu lần trong tổng số sản phẩm mua vào từ các hãng khác nhau .
Bảng 2: Cơ cấu lượng sản phẩm mua vào của công ty từ các hãng
thời kỳ 2002-2006.
Hãng
Năm
Compaq
hp
benq
Các hãng khác
Tổng
(chiếc)
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
SL
chiếc
%
2002
1433
46,97
769
25,2
174
5,7
675
22,13
3051
2003
1843
44,79
624
15,17
286
6,95
1362
33,1
4115
2004
2423
53,04
724
15,85
363
7,95
1058
23,16
4568
2005
2468
58,72
872
20,75
231
5,5
632
15,04
4203
2006
3512
57,18
1634
26,6
104
1,693
892
14,53
6142
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy cơ cấu lượng sản phẩm mua vào của công ty từ hãng COMPAQ là lớn nhất ,hầu như năm nào hãng cũng chiếm đến một nửa tổng sản phẩm mua vào.đứng thứ 2 là hãng BENQ với lượng mua vào hàng năm chiếm khoảng 20% tổng lượng mua vào.đIều đó cũng hoàn toàn dễ hiểu ,trong những năm gần đây khách hàng đã biết chọn những sản phẩm có chất lượng cao,giá thành hợp lý ,đặc biệt là máy xách tay của hãng BENQ rất được nhiều doanh nghiệp sử dụng bới tính năng tiện dụng của nó.
Ngoài những hãng trên công ty còn làm đại lý và bạn hàng với nhiều hãng khác như : SamSung, LG, , ,Intel,Cisco…
+.Cơ cấu sản phẩm bán ra
Đây là chỉ tiêu phân tích lượng sản phẩm bán ra từ các hãng chiếm bao nhiêu % so với tổng sản phẩm bán ra .nó cũng cho biết lượng sản phẩm bán ra giữa các hãng
Bảng3: Cơ cấu sản phẩm bán ra theo theo các hãng
thời kỳ 2004-2006.
Hãng
Năm
compaq
ibm
benq
Các sp khác
Tổng số
sl
%
sl
%
sl
%
sl
%
2004
2200
41,01
545
18,63
158
5,4
1023
34,96
4591
2005
1321
48,05
597
21,72
268
9,75
563
20,48
4581
2006
3353
56.71
1692
28,62
288
4,87
579
9,8
6039
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lượng sản phấm bán ra của các hãng như compaq,ibm,benq .đặc biệt là hãng compaq,trung bình mỗi năm hãng đều tăng gần 50%. đó là do công ty đã có những hướng đi đúng đắn .biết trước đựơc nhu cầu sử dụng máy tính ngày tăng đặc biệt là những máy tính của những hãng lớn với độ bền cao,giá thành vừa phải phục vụ cho công việc ,học tập,giảng dạy.
2. Phân tích dãy số thời gian
2.1. Phân tích biến động các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Để Phân tích biến động tăng (giảm ) của dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số.
a.Phân tích biến động lượng sản phẩm bán ra của công ty
Bảng 4: Bảng dãy số thời gian phân tích lượng sản phẩm bán ra của công ty tân phúc thời kỳ 2002-2006 .
Chỉ tiêu
Năm
Số lượng
(Chiếc)
Biến động liên hoàn
Biến động định gốc.
Lượng tăng ,giảm tuyệt đối
(chiếc)
Tốc độ phát triển
ti(lần)
Tốc độ tăng, giảm
ai(lần)
Lượng tăng giảm, tuyệt đối
(chiếc)
Tốc độ phát triển
Ti(lần)
Tốc độ tăng
gi(lần)
2002
2973
-
-
-
-
-
-
2003
3778
805
1,27
0,27
805
1,27
0,27
2004
4591
813
1,215
0,215
1618
1,544
0,544
2005
4581
-10
0.99
-0,01
1608
1,54
0,54
2006
6039
1458
1,318
0,318
3066
2,03
1,03
Trung bình
4392
767
1,2
0,2
1774
1,6
0,6
Qua phân tích ta thấy lượng sản phẩm bán ra trung bình trong 5 năm là 1774 chiếc,tốc độ phát triển định gốc trung bình là 1,6 lần ,tốc độ tăng trung bình là 60%.nhìn chung lượng sản phẩm bán ra trong 5 năm đều tăng chỉ có duy nhất năm 2005 là giảm 10% hay 10 chiếc so với năm 2004.năm 2006 là năm công ty có những bước đột phá với lượng sản phẩm bán là 6039 chiếc tăng 31,8% hay 1458 chiếc so với năm2005.
b. Phân tích biến động doanh thu, giá trị sản xuất , giá trị gia tăng , lợi nhuận của công ty tân phúc
Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.
GO=Doanh thu – Giá vốn.
VA=GO-IC2.
* Phân tích biến động doanh thu
Bảng5: Bảng dãy số thời gian phân tích doanh thu của công ty TÂN PHÚC.
Chỉ
tiêu
Năm
Doanh
thu
(triệu
đồng)
Biến động định gốc
Biến động liên hoàn
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốcđộ phát triển
Ti(lần)
Tốc
độ tăng
gi(lần)
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ phát triển
ti(lần)
Tốc độ tăng
ai(lần)
2002
5336
-
-
-
-
-
-
2003
6003
667
1,125
0,125
667
1,125
0,125
2004
6603
1267
1,237
0,237
600
1,1
0,1
2005
7527
2191
1,41
0,41
924
1,14
0,14
2006
9785
4449
1,834
0,834
2258
1,3
0,3
Trung bình
7051
2144
1,4
0,4
1112
1,17
0,17
Từ bảng phân tích ta thấy tốc độ phát triển trung bình của tổng doanh thu trong 5 năm là 117% .tăng 17% mỗi năm tương ứng với mức tăng trung bình hàng năm là 1112(triệu đồng)đó là tín hiệu rất đáng mừng cho công ty,trong giai đoạn 2002-2006 đặc biệt là trong năm 2006 tốc độ phát triển liên hoàn đạt con số 130% hay 1,3 lần so với năm 2005, tương ứng tăng 2258(triệu đồng) ,tốc độ phát triển định gốc là 183,4% hay 1,834 tương ứng tăng 4449(triệu đồng).được những thành quả đó là do công ty đã có những bước đi đúng đắn như thu hút thêm nhân viên có trình độ kỹ thuật cao,đặc biệt là những nhân viên có kinh nghiệm trong quản trị mạng,lập trình đồng thời công ty đã tiếp cận thêm nhiều hãng máy tính lớn như acer,sam sung..để đa dạng hóa loại hình sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sử dụng máy tính ngày càng cao của người tiêu dùng.
*Phân tích biến động giá trị sản xuất của tân phúc.
Bảng 6: Bảng dãy số thời gian phân tích giá trị sản xuất (GO) của công ty TÂN PHÚC
thời kỳ 2002-2006 .
Chỉ tiêu
Năm
Giá trị
sản xuất
GO
(triệu đồng)
Biến động định gốc
Biến động liên hoàn
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốcđộ phát triển
Ti(lần)
Tốc
độ tăng
gi(lần)
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ phát triển
ti(lần)
Tốc độ tăng
ai(lần)
2002
3055
-
-
-
-
-
2003
3452
397
1,13
0,13
397
1,13
0,13
2004
3901
846
1,27
0,27
449
1,13
0,13
2005
4681
1626
1,532
0,532
780
1,2
0,2
2006
6085
3030
1,99
0,99
1404
1,3
0,3
Trung bình
4235
1475
1,48
0,48
7576
1,19
0,19
Giá trị sản xuất của công ty được hiểu là lợi nhuận.Nhìn vào bảng phân tích biến động giá trị sản xuất ta thấy :Tốc độ phát triển trung bình của công ty trong 5 năm là 119% hay 1,19 lần , tăng 19% mỗi năm và tương ứng với mức tăng là giá trị tăng trung bình mỗi năm là 7576(triệu đồng). Nhìn chung lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm .điều đó cũng hoàn toàn dễ hiểu bởi lẽ do nhu cầu sử dụng máy tính ngày càng cao của người tiêu dùng ,những thử nghiệm các chiến lược kinh doanh mới bước đầu đã thành công, cộng với sự gia tăng các bạn hàng đã làm cho công ty đã có những thành công nhất định
*Phân tích biến động giá trị gia tăng của công ty
Bảng 7: Bảng dãy số thời gian phân tích giá trị gia tăng (VA) của công ty
thời kỳ 2002-2006 .
Chỉ
tiêu
Năm
Giá trị
gia tăng
VA
(triệu đồng)
Biến động định gốc
Biến động liên hoàn
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốcđộ phát triển
Ti(lần)
Tốc
độ tăng
gi(lần)
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ phát triển
ti(lần)
Tốc độ tăng
ai(lần)
2002
2134
-
-
-
-
-
-
2003
2369
235
1,11
0,11
235
1,11
0,11
2004
2653
284
1,243
0,243
284
1,12
0,12
2005
3449
1315
1,616
0,616
796
1,3
0,3
2006
4829
2695
2,262
1,262
1380
1,4
0,4
Trung bình
3087
1132
1,557
0.557
674
1,233
0,233
Qua kết qủa tính toán cho thấy tốc độ tăng giá trị gia tăng trung bình hàng năm trong 5 năm là 23,3% tương ứng với giá trị tuyệt đối là 674(triệu đồng). Nhìn chung giá trị VA của công ty trong 5 năm có xu hướng tăng lên qua từng năm ,nhất là trong năm 2006 với những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý,công ty đã có những thành công nhất định .năm 2006 với giá trị va đạt 4829(triệu đồng) tăng 40% so với năm 2005,tăng mạnh nhất trong tất cả các năm.đây là kết quả rất đáng khích lệ là tiền đề cho những thành công tiếp theo trong những năm tới.
*Phân tích biến động lợi nhuận.
Bảng 8. Bảng dãy số thời gian phân tích lợi nhuận của công ty
Giai đoạn 2002-2006.
Chỉ
tiêu
Năm
Lợi
nhuận
(triệu đồng)
Biến động định gốc
Biến động liên hoàn
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốcđộ phát triển
Ti(lần)
Tốc
độ tăng
gi(lần)
Lượng tăng
tuyệt đối
(triệu đồng)
Tốc độ phát triển
ti(lần)
Tốc độ tăng
ai(lần)
2002
1500
-
-
-
-
-
-
2003
1650
150
1,1
0,1
150
1,1
0,1
2004
1848
348
1,232
0,232
198
1,12
0,12
2005
2088
1588
1,392
0,392
240
1,13
0,13
2006
3132
1632
2,088
1,088
1044
1,5
0,5
Trung bình
2044.
930
1,453
0,453
408
1,213
0,213
Qua bảng phân tích ta thấy tốc độ phát triển trung bình hàng năm của tổng lợi nhuận trong vòng 5 năm là 121,3% hay 1,213lần ,tốc độ tăng trung bình hàng năm là21,3% tương ứng 408(triệu đồng). Cũng như các chỉ tiêu khác ,chỉ tiêu lợi nhuận trong năm 2006 vẫn là năm có tốc độ tăng cao nhất(tăng 108,8%)so với năm 2002.ta cũng dể dàng nhận thấy tốc độ tăng lợi nhuận trung bình hàng năm là lớn hơn tốc độ tăng doanh thu ,điều này chứng tỏ tốc độ tăng của doanh thu trung bình hàng năm tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí sản xuất hàng năm..
năm 2008
2.3.Phân tích thời vụ hoạt động kinh doanh của công ty TÂN PHÚC
Biến động thời vụ là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại trong từn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31973.doc