Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Mục lục

Lời nói đầu 1

ChươngI: Một số lý luận cơ bản về công nghiệp 3

I. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế

 quốc dân 3

II. Phân ngành công nghiệp theo ngành kinh tế quốc dân 5

1. Ngành công nghiệp khai thác mỏ 6

2. Ngành công nghiệp chế biến 6

3. Ngành sản xuất, phân phối điện, ga và nước 7

III. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất công nghiệp 7

ChươngII: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 15

I. Tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội 15

1. Những thành tựu kinh tế xã hội chủ yếu của thủ đô Hà Nội 15

2. Những hạn chế và tồn tại 18

II. Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 19

1. Giai đoạn 1986 - 1990 19

2. Giai đoạn 1991 đến nay 21

Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích

 tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 24

I. Phân tích thống kê chỉ tiêu giá trị sản xuất 24

1. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội 24

1.1. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất chung toàn ngành 24

1.2. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất theo thành phần

 kinh tế 28

1.3. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất theo ngành 32

2. Phân tích chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp 34

2.1. Phân tích chuyển dịch cơ cấu gía trị sản xuất theo thành phần

 kinh tế 34

2.2. Phân tích chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành 38

2.3. Cơ cấu các yếu tố trong giá trị sản xuất tạo ra 39

II. Phân tích thống kê lao động công nghiệp 41

1. Phân tích biến động lao động công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 43

2. Phân tích thống kê năng suất lao động sống trong công nghiệp

 Hà Nội 47

1.1. Phân tích thống kê năng suất lao động sống theo thành phần

 kinh tế 49

1.2. Phân tích thống kê năng suất lao động sống theo ngành 51

1.3. Phân tích năng suất lao động do ảnh hưởng của các nhân tố 54

III. Phân tích thống kê tài sản cố định 56

IV. Kiến nghị và giải pháp 59

Kết luận 63

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a cơ quan thuế vụ của ban công nghiệp từ cấp cơ sở để có được số liệu đầy đủ, chính xác, phù hợp với thực tế của cả nước, của từng vùng lãnh thổ. Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA). Giá trị tăng thêm là một bộ phận của GO, nó thể hiện phần lao động hữu ích do hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp toạ ra trong một khoảng thời gian nhất định. Nó chỉ bao gồm phần giá trị mới được tạo ra. Nội dung của VA: Xét theo yếu tố giá trị gia tăng có nội dung gồm. a/ Thu nhập của người lao động (Thường gọi là thu nhập lần đầu của người lao động) nó gồm những khoản sau: Tiền lương, tiền công Tiền thưởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh Các khoản trích nộp BHXH, BHYT... Các khoản trợ cấp cho người lao động Chi phí du lịch, nghỉ mát b/ Khấu hao TSCĐ c/ Thuế sản xuất d/ Lãi (lỗ ) của doanh nghiệp Phương pháp tính VA. - Phương pháp sản xuất Theo phương pháp này, giá trị tăng thêm bằng giá trị snả xuất trừ đi chi phí trung gian: VA = GO - IC GO (Tính theo giá bán buôn công nghiệp) = Giá thành sản phẩm + lãi định mức + Các khoản thuế sản xuất phải nộp. Phương pháp phân phối: Thu nhập của người lđ (V) Thu nhập của doanh nghiệp (M) Khấu hao tài sản cố định VA = + + 3. Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất Chỉ tiêu năng suất lao động sống Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng (hay giá trị) sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí. Nếu ký hiệu số lượng (hay giá trị) sản phẩm là Q, số lao động hao phí để tạo ra số lượng (hay giá trị) sản phẩm đó là T và mức năng suất lao động là W, thì W được xác định bằng công thức: Vì Q có thể được tính bằng đơn vị hiện vật, hiện vật qui ước hay đơn vị tiền tệ, còn T có thể được tính bằng số người, số ngày người hay giờ người làm việc thực tế để tạo ra Q, cho nên cứ ứng với mỗi biểu hiện cụ thể của Q và T sẽ xác định được mức năng suất lao động. Chỉ tiêu hiệu năng (hay hiệu suất) tài sản cố định Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể được tiến hành thông qua chỉ tiêu hiệu năng (hay hiệu suất) tài sản cố định (ký hiệu: ). Để xác định được chỉ tiêu này, ta phải tiến hành so sánh hai chỉ tiêu giá trị sản xuất và tài sản cố định thông qua công thức sau: Trong đó: Q: Kết quả sản xuất : Giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân một đơn vị giá trị tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết quả sản xuất. Chỉ tiêu hiệu năng sử dụng Vốn Để đạt mục tiêu kinh doanh đề ra, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhiệm vụ của nhà kinh doanh là phải biết sử dụng vốn có hiệu quả. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thống kê dùng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Hiệu suất (hiệu năng) sử sụng vốn (Hvl) Hv = GO / Vv Hv: Hiệu năng sử dụng vốn GO: Giá trị sản xuất Vv: Vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng Vốn bỏ vào kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Chương III : Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sản xuất công nghiệp Hà nội I Phân tích thống kê nguồn lực sản xuất 1. Phân tích thống kê lao động công nghiệp Ngày nay, sự phát triển kinh tế thế giới đã đạt đến mức biên giới quốc gia chỉ còn ý nghĩa về hành chính. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thnàh một thị trường thống nhất. Bối cảnh quốc tế và khu vực đã mở cho ta nhiều thuận lợi để phát triển quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Xu hướng phát triển khoa học công nghệ thế giới đã giúp công nghiệp nước ta nói chung, công nghiệp Hà Nội nói riêng bỏ qua giai đoạn, tiếp cận nhanh hoà kỹ thuật mới. Những thành công bước đầu trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đã tạo nên tiền đề chính trị và xã hội, vật chất và tinh thần cũng như tích luỹ thêm được kinh nghiệm quản lý điều hành kinh tế vĩ mô và vi mô. Chính sách kinh tế đúng đắn cùng với nội lực sẵn có sẽ tạo tiền đề cho quá trình phát triển nhanh của công nghiệp. Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ, nội dung Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước trong những năm còn lại của thập kỷ 90 và những năm đầu của thế kỉ XX là: Phát triển ưu tiên công nghiệp chế tác, chủ yếu là chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghiệp thông tin. Khai thác mạnh về tài nguyên và tranh thủ thời cơ huy động vốn trong nước và ngoài nước để phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng, bảo đảm tăng năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và có gối đầu những công trình lớn cho các năm sau. Với các nguồn tài nguyên sẵn có thì dân số và nguồn lao động là một động lực phát triển cực kỳ quan trọng, quyết định tất cả cho sự phát triển kinh tế xã hội. Những thiếu hụt trong nhân tố con người càng quan trọng bao nhiêu thì sự yếu kém trong nhân tố con người càng gây hậu qảu tiêu cực bấy nhiêu. Nếu không khắc phục sự yếu kém thì nền kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng chỉ phát triển rầm rộ lúc ban đầu, còn sau đó thì mọi nguồn lực sẽ tuột tay và nền kinh tế không tránh khỏi rơi vào tình trạng trì trệ. Nhưng bù đắp những thiếu hụt về nhân tố con người không thể ngày một ngày hai được. Xây dựng một doanh nghiệp, một nhà máy có thể chỉ mất một vài năm, thậm chí chỉ mấy tháng, nhưng có được những con người quản lý, điều hành và lao động giỏi trong công nghiệp thì phải mất hàng chục năm. Hà Nội là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước. Trong những năm qua, công nghiệp Hà Nội đã tạo ra rất nhiều việc làm và thu hút được nhiều lao động. Điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 10: Tình hình biến động lao động công nghiệp thời kỳ 1997-2001 Năm Lao động (người) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (người) 1997 177459 - - 1998 176061 -0,788 -1398 1999 182790 3,82 6729 2000 195679 7,06 12907 2001 199950 2,17 4253 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội 1.2. Phân tích biến động lao động công nghiệp trên địa bàn Hà Nội thời kỳ 1997 - 2001 Xem xét trên giác độ về lao động, các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội quy mô không lớn và rất không đều ở các ngành, các thành phần kinh tế khác nhau. Năm 1995, bình quân một doanh nghiệp công nghiệp (không tính hộ sản xuất công nghiệp) có 150 lao động. Trong đó doanh nghiệp nhà nước trung ương quản lý có 419 lao động, doanh nghiệp Nhà nước địa phương quản lý có 252 lao động, doanh nghiệp ngoài Nhà nước có 20 lao động và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 163 lao động. Riêng lao động bình quân của hộ công nghiệp sản xuất nhỏ là 2,7. Số lượng lao động trên địa bàn hàng năm tăng lên. Đến năm 1998 bình quân một doanh nghiệp công nghiệp có 171 lao động (doanh nghiệp Nhà nước TW 489, doanh nghiệp Nhà nước địa phương 293, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 45, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 106), hộ sản xuất nhỏ công nghiệp 2,8 lao động. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong các hộ sản xuất công nghiệp nhỏ chỉ chiếm có 33,04% tổng số công nghiệp trên địa bàn. Phần còn lại (60,77%) tập trung trong các doanh nghiệp nhà nước (61%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (6.2%). Quy mô lao động doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội được thể hiện cụ thể ở bảng sau Bảng 11 : Số lượng doanh nghiệp công nghiệp chia theo quy mô lao động có đến 31/12/2000 Tổng số Chia ra NNTW NNĐP Ngoài NN KV có vốn ĐTNN Tổng số 4672 534 240 3658 240 Chia ra Dưới 50 3510 53 29 3300 128 51 - 200 672 188 100 304 80 201 - 500 305 159 74 48 24 501 - 1000 128 88 29 5 6 1000 > 57 46 8 1 2 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội * Theo thành phần kinh tế ta có số liệu sau: Bảng 12 : Lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế thời kỳ 1997 - 2001 Đơn vị : Người Năm NNTW NNĐP Ngoài NN KV có vốn ĐTNN Tổng 1997 74967 27957 62802 11733 177459 1998 77519 29465 58178 10899 176061 1999 77205 30023 63561 12001 182790 2000 79707 31251 72927 11842 195697 2001 82445 30975 74754 11785 199950 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Bảng 13 : Cơ cấu lao động công nghiệp trên địa bàn theo thành phần kinh tế thời kỳ 1997 - 2001. Đơn vị % Năm NNTW NNĐP Ngoài NN KV có vốn ĐTNN Tổng 1997 42,2 15,8 35,4 6,6 100 1998 44,03 16,74 33,04 6,2 100 1999 42,23 16,42 34,77 6,56 100 2000 40,73 15,97 37,26 5,71 100 2001 41,23 15,49 37,38 5,89 100 Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy tỷ trọng lao động trong khu vực Nhà nước hầu như không thay đổi. Trong khi đó tỷ trọng lao động công nghiệp ngoài Nhà nước có xu hướng tăng dần và tỷ trọng lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm. Theo xu hướng chung người lao động thích làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước vì việc làm ổn định, khi về hưu có lương và các khoản trợ cấp khác. Do vậy, trong một thời kỳ dài làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước là ước mơ của mọi người lao động. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, xu hướng chung người lao động thích làm việc trong khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do nhà nước có chính sách mở cửa và có thu nhập cao hơn. * Theo ngành công nghiệp ta có: Bảng 14 : Lao động công nghiệp phân theo ngành công nghiệp Đơn vị : người Năm Tổng số CN khai thác CN chế biến CN điện ga & nước 1997 177459 5789 167166 4504 1998 176061 5800 165252 5009 1999 182790 5921 171763 5106 2000 195697 5669 185147 4881 2001 199950 5606 189472 4872 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Bảng 15: Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp Đơn vị : % Năm Tổng số CN khai thác CN chế biến CN điện ga & nước 1997 100 3,3 94,2 2,5 1998 100 3,29 93,86 2,85 1999 100 3,23 93,96 2,81 2000 100 2,89 94,61 2,5 2001 100 2,8 94,75 2,45 Như vậy phần lớn lao động công nghiệp trên địa bàn Hà Nội làm việc trong ngành công nghiệp chế biến (hơn 90%). Tỷ trọng lao động công nghiệp khai thác và công nghiệp điện, ga, nước là rất thấp. Trong thời kỳ 1997-2001 cơ cấu lao động công nghiệp giữa các ngành hầu như không chuyển dịch. Tuy nhiên, trong nội bộ các ngành công nghiệp lại có sự thay đổi. Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp chế biến, các ngành sản xuất hoá chất, sản xuất tivi, thiết bị thông tin,... có tỷ trọng lao động so với toàn ngành luôn tăng. Đây là những ngành đòi hỏi công nhân phải có trình độ khoa học kỹ thuật mới có thể làm được, ở Hà Nội trong vài năm trở lại đây do có đầu tư về nghiên cứu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật nên đã phát triển được một số ngành đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao như sản xuất hoá chất, sản xuất tivi,... Do vậy, công nhân trong các ngành này có xu hướng ngày càng tăng. Trong khi đó, một số ngành như ngành dệt, tỷ trọng lao động có xu hướng giảm là do trước kia máy móc chưa được đầu tư nhiều, chủ yếu áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động, khi đòi hỏi về sản phẩm có chất lượng tốt trong các doanh nghiệp đã tinh giảm biên chế để sử dụng những lao động có tay nghề, hiểu biết công nhệ mới. Do vậy, lao động trong ngành này có xu hướng giảm. 1.2 Dự đoán lao động công nghiệp của Hà Nội đến năm 2002. Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân. Từ = Ta có yn + h = yn + h x Trong đó: là lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân yn + h: là giá trị dự đoán h: là khoảng cách thời gian dự đoán Dự đoán LĐ của toàn ngành. Lượng tăng tuyệt đối bình quân của toàn ngành là: = = = 5624(Người) LĐ CN dự đoán của Hà Nội năm 2002 là:199950 + 5624= 205574 (Người) Dự đoán GTSX theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Người Thành phần kinh tế LĐCN tăng so với năm 2001 Dự đoán LĐCN năm 2002 CNNNTW 1833 84278 CNNNĐF 710 31685 CN Ngoài NN 3068 77822 KV ĐTNN 13 11798 Tổng 5624 205570 Dự đoán lao động CN theo ngành kinh tế Đơn vị: Người Ngành kinh tế LĐCN tăng so với năm 2001 Dự đoán LĐCN năm 2002 CNKT -47 5559 CNCB 5576 195048 C N Điện ga & nước 91 4963 Tổng 5624 205570 Từ kết quả trên ta thấy sang năm 2002 Công nghiệp Hà Nội sẽ giải quyết được 5624 việc làm trong đó tập trung CN Ngoài NN (3068. Người) tiếp đó là CNNNTW (1833. Người), CNNNĐF (710. Người), thấp nhất là khu vực có VĐTNN (13. Người), Nếu xét theo thành phần kinh tế thì ngành CNCB là ngành giải quyết được nhiều lao động nhất (5576. Người), ngành công nghiệp khai thác lại giảm nguyên nhân có thể là do lao động ngành này chuyển sang ngành kinh tế khác. 2. Phân tích thống kê Tài sản cố định Tài sản cố định là một yếu tố quan trọng phản ánh tập trung nhất trình độ kỹ thuật công nghệ cũng như mức độ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Tổng giá trị tài sản cố định theo giá còn lại của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Hà Nội cho đến 31/12/2000 là 11376767 triệu đồng. Bảng 21 : Tỷ trọng giá trị tài sản cố định theo giá còn lại của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có đến 31/12/2000 Đơn vị: Tr.đồng Giá trị TSCĐ (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Nhà nước TW 3955700 34,77 Nhà nước địa phương 1708854 15,03 Ngoài nhà nước 1223409 10,75 Khu vực có vốn ĐTNN 4488804 39,45 Tổng số 11376767 100 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Do kết quả đầu tư trong những năm qua, giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp ngày càng tăng lên. Nhưng nói chung, mức trang bị tài sản cố định cho một doanh nghiệp của Hà Nội nhìn chung là thấp, điều đó nói lên thực trạng kỹ thuật chưa phải ở tình trạng tiên tiến, nếu không muốn nói là lạc hậu. Bên cạnh đó, mức trang bị tài sản cố định cho mỗi doanh nghiệp giữa các khu vực lại có sự khác biệt tương đối lớn. Cao nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 39,45 tỷ đồng/doanh nghiệp, tiếp đó là doanh nghiệp Nhà nước trung ương 34,77 tỷ đồng /doanh nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước địa phương 15,02 tỷ đồng. Mức trang bị tài sản cố định của một hộ sản xuất chỉ là 76,1 triệu đồng. Điều này nói lên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trình độ kỹ thuật công nghệ vượt xa các doanh nghiệp Nhà nước và ngoài Nhà nước. 3. Phân tích thống kê vốn sản xuất. Chúng ta đều biết rằng vốn có vai trò vô cùng quan trọng, đáp ứng cho sự tăng trưởng phát triển của mọi nền kinh tế. Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội năm 2000, Đảng ta ghi rõ “Chính sách tài chính Quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ tiêu dùng theo hưóng tăng dần tỷ lệ tích luỹ ”.Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề đang được chính phủ, cùng mọi ngành, mọi cấp quan tâm.Có huy độngvốntừ bên ngoài, phát triển nhanh chóng nguồn vốn trong nước mới có thể đáp ứng đựơc nhu cầu phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tổng vốn sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội cho đến ngày 31/12/2000 là: 22736394 (tr.đ). Bảng 21: Tỷ trọng vốn sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp theo thành phần kinh tế có đến ngày 31/12/2000. Thành phần kinh tế Vốn (tr.đ) Tỷ trọng (%) Nhà nước TW 9723402 42,77 Nhà nước địa phương 292937311 12,92 Ngoài nhà nước 2278750 10,02 Khu vực có vốn ĐTNN 7796931 34,29 Tổng số 22736394 100 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Qua bảng trên ta có thể thấy, với chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động tối đa nguồn lực trong nước của chính phủ đã làm cho vốn sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên. Tuy vậy lượng vốn vẫn còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, thực tế lượng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước TW ,là doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chiếm nhiều nhất (42,77%) chỉ là 57877,392 (tr.đ/dn) chưa kể đến các doanh nghiệp ngoài nhà nước thì lượng vốn trung bình trong 1 doanh nghiệp là 141,757(tr.đ/dn), trong khi đó luợng vốn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 77969,31(tr.đ/dn) gấp 1,35 lần so với các doanh nghiệp nhà nước TW. Đối với thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế hộ sản xuất thì thực trạng vốn và trang thiết bị còn thấp, lượng vốn 1 hộ sản xuất là 36,752 (tr.đ/hộ). Điều đó cho thấy mức trang bị vốn cho mỗi doanh nghiệp giữa các khu vục có sự khác biệt đáng kể, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với lượng vốn lớn, máy móc, trang thiết bị đựơc cung cấp đầy đủ và hiện đại góp phần đáp ứng đuợc nhu cầu của quá trình sản xuất , với lượng vốn còn khiêm tốn các doanh nghiệp nhà nước TW chưa được trang bị như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài, trình độ kỹ thuật, công nghệ còn thua kém rất nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trên đây ta mới chỉ nghiên cứu tổng quan về vốn của các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội, như vậy, mới chỉ phản ánh về mặt lượng.Để nghiên cứu về mặt chất, chúng ta cần đi sâu phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. II.Phân tích thống kê chỉ tiêu kết quả sản xuất 1. Phân tích thống kê giá trị sản xuất Phân tích tình hình sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất công nghiệp hiện nay là chỉ tiêu giá trị sản xuất. 1.1 Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội 1.1.1 Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất chung toàn ngành Thực hiện đường lối CNH - HĐH do Đại hội VIII của Đảng đề ra, trong những năm cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, công nghiệp Hà Nội đã có nhiều khởi sắc và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Trong thời kỳ này (1997 - 2001) tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội đạt 12,03 %/năm. Tình hình biến động giá trị sản xuất chung toàn ngành qua các năm trong giai đoạn 1995 - 2001 được biểu hiện ở bảng sau: Bảng 1: Tình hình biến động giá trị sản xuất chung toàn ngành công nghiệp thời kỳ 1997 - 2001 (theo giá cố định 1994). Năm GTSX CN (triệu đồng) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (triệu đồng) 1997 12172312 - - 1998 13865308 13,9 1692996 1999 14912886 7,55 1047578 2000 17297827 15,99 2384941 2001 19175217 10,85 1877390 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Từ số liệu trên, ta có: * Tốc độ phát triển bình quân của toàn ngành là: = = = 1.1203 ( lần ) Tốc độ tăng ( giảm ) bình quân của toàn ngành: = - 1 = 0,1203 (lần) hay 12 ,03(%). * Lượng tăng tuyệt đối bình quân của toàn ngành là: = = = 1750726,25 ( triệu đồng ). Năm năm qua giá trị sản xuất công nghiệp có lượng tăng khá cao, trung bình 1750726,25 (triệu đồng/năm). Có được kết quả này là do sự cố gắng của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhờ thực hiện một số chương trình quốc gia lớn về nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình nước sạch đô thị và nông thôn,... đã kéo theo nhiều ngành công nghiệp có liên quan tăng trưởng sản xuất ở mức đáng kể. Hơn nữa, cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn và đặc biệt là việc tháo gỡ kịp thời khó khăn của các cơ sở trong sự chỉ đạo của thành phố đã góp phần quan trọng để ổn định và tăng trưởng sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, tốc độ tăng cũng như lượng tăng tuyệt đối có xu hướng tăng hoặc giảm qua các năm là không ổn định (Giá trị sản xuất năm 1998 so với 1997 tăng 13,90%, tương ứng 1692996 triệu đồng; 1999/1998 tăng 7,55%, tương ứng 1047578 triệu đồng; 2000/1999 tăng 15,99%, tương ứng 2384941 triệu đồng; 2001/2000 tăng 10,85%, tương ứng 1877390 triệu đồng) . Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cũng như toàn thành phố cần phải có những giải pháp cụ thể giải quyết tình trạng này, để công nghiệp thành phố ngày càng phát triển. So sánh giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội trong vùng đồng bằng sông Hồng sẽ cho ta thấy rõ được vai trò của công nghiệp Hà Nội trong quá trình phát triển kinh tế của vùng này. Bảng 2: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng (Giá cố định 1994) 1995 Tỉ trọng (%) 1996 Tỉ trọng (%) 1997 Tỉ trọng (%) 1998 Tỉ trọng (%) Hà Nội Hải Phòng Ninh Bình Hà Nam Nam Định Thái Bình Hưng Yên Hải Dương Bắc Ninh Vĩnh Phúc Hà Tây 8463881 3013073 401404 229053 854948 971967 286074 2067153 453726 325414 1430568 45.757 16.289 2.176 1.238 4.622 5.254 1.546 11.175 2.452 1.759 7.733 10351001 3779941 552464 292452 990449 1074534 354745 2734899 480214 374915 1787257 45.433 16.598 2.425 1.284 4.349 4.718 1.557 12.009 2.108 1.646 7.848 12172312 5395195 677888 318844 1079735 1186921 613952 3399393 569381 892434 2099489 42.582 18.993 2.421 1.122 3.801 4.178 2.161 11.967 3.004 3.141 7.391 13865308 6191299 754199 424216 1247955 1250063 964479 3749519 635012 2548648 2289856 40.876 18.252 2.223 1.250 3.679 3.685 2.843 11.053 1.872 7.513 6.751 Tổng 1849726 100 22772871 100 28405544 100 33920554 100 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Qua số liệu bảng trên, ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng (gần 50%). Cụ thể là: Năm1995 chiếm 45,757 trong tổng số, năm 1996 chiếm 45,453%, năm 1997 chiếm 42,852%, năm 1998 chiếm 40,876%. Như vậy, có thể nói, công nghiệp Hà Nội giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và của cả nước nói chung. 1.1 2. Phân tích xu thế biến động giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế Nét mới trong sản xuất công nghiệp của thành phố 5 năm qua là các khu vực và các thành phần kinh tế đều tăng trưởng khá. Công nghiệp Nhà nước trung ương nhờ có ưu thế về vốn lớn và công nghệ hiện đại, lại được bổ sung hàng năm bằng vốn đầu tư từ ngân sách khá lớn (2880 tỷ đồng trong 4 năm) nên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và giữ được vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển công nghiệp của thành phố. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong công nghiệp và đã góp phần vào duy trì tốc độ tăng trưởng cao của toàn ngành. Bảng 3 : Giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế ( theo giá cố định 1994 ) Đơn vị: (Tr. đồng) TPKT Năm CN NNTW CN NN ĐP CN Ngoài NN KV có vốn đầu tư nước ngoài 1997 5642359 1610845 1223112 3695996 1998 6228527 1725691 1374439 4536651 1999 6573386 1854244 1578309 4913321 2000 7499590 2093553 1870097 5834605 2001 8365928 2497926 2231584 6079779 Nguồn: Cục thống kê Hà Nội Bảng 4 : Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp của các thành phần kinh tế thời kỳ 1997-2001 ( theo giá cố định 1994 ). Năm Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (triệu đồng) CNNN TW CNNN ĐP CN ngoài NN KV vốn ĐT nước ngoài CNNN TW CNNN ĐP CN ngoài NN KV vốn ĐT nước ngoài 1998 1999 2000 2001 10.4 5.5 14.1 11.6 7.1 7.4 12.9 19.3 12.4 14.8 18.5 19.3 22.7 8.3 18.8 4.2 568168 344859 926123 866419 114846 128553 239309 404373 151327 203870 291770 361505 840655 376661 921284 245174 Chung 10.3 11.6 16.2 13.3 680892 221770 252118 595945 Từ bảng số liệu trên ta thấy: Công nghiệp Nhà nước TW vẫn giữ được mức tăng trưởng bình quân 2 con số (tốc độ tăng bình quân là 10,3%) như tốc độ thời kỳ trước đó. Sở dĩ được như vậy là do nhiều ngành công nghiệp then chốt vẫn tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong cơ cấu công nghiệp thủ đô. Năm 2001, giá trị sản xuất bình quân 1 doanh nghiệp nhà nước TW đạt 49,797 tỷ đồng và doanh thu 68,120 tỷ đồng so với 40.327 tỷ đồng và 50,04 tỷ đồng năm 1999. Thời kỳ từ 1991 - 1995 Công nghiệp Nhà nước địa phương thuộc sự quản lý của thành phố, đã gặp phải rất nhiều khó khăn do thiếu vốn, máy móc thiết bị thì lạc hậu. Nhưng từ 1997 - 2000 thành phố đã đầu tư cho khu vực này 670 tỷ đồng. Bình quân 1 doanh nghiệp đầu tư 6,3 tỷ đồng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn huy động các nguồn vốn tự có, vốn vay để đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị và hiện đại hoá quy trình công nghệ. Điều đó đã giúp một số không ít các doanh nghiệp công nghiệp địa phương tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao hơn. Do vậy, giá trị sản xuất 4 năm qua tăng đáng kể so với tốc độ chung và so với tốc độ tăng bình quân của thời kỳ 1991 - 1995. Giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp Nhà nước địa phương có tốc độ tăng bình quân đạt 11,6%. Giá trị sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh giữ được mức tăng cao(16,2%). Tuy vậy, các thành phần kinh tế khác trong khu vực này phát triển không đồng đều, cụ thể là: + Khu vực kinh tế tập thể, những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 giảm sút liên tục, đỉnh điểm đó là năm 1995, năm có mức tăng thấp nhất. Sau một vài năm củng cố chuyển đổi, kinh tế tập thể được chuyển đổi theo luật hợp tác xã đã tạo được bước phát triển mới với mức tăng trưởng khá vào những năm 1997 - 1999 và là thành phần kinh tế có tốc độ tăng cao thứ hai sau thành phần kinh tế tư nhân, đưa tỷ trọng của khu vực này trong giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế ngoài nhà nưóc từ 5% (năm 1996 ) lên 9% ( năm 1999 ). + Kinh tế cá thể được khuyến khích bằng nhiều cơ chế và chính sách của Nhà nước và của Thành phố nên từ những năm 1995 trở lại đây vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ( Năm 1999 chiếm 53,5 tổng giá trị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33915.doc
Tài liệu liên quan