MỤC LỤC
Trang
A. LỜI NÓI ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP. 3
I. Tài sản cố định: 3
1. Khái niệm về tài sản cố định: 3
2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp: 3
II. Phân loại tài sản cố định: 4
1.Theo hình thái biểu hiện: 4
1.1. TSCĐ hữu hình: 4
1.2. TSCĐ vô hình: 6
2.Theo quyền sở hữu: 7
2.1. TSCĐ tự có: 8
2.2. TSCĐ thuê ngoài: 8
3. Theo công dụng kinh tế: 9
3.1. TSCĐ dùng cho sản xuất: 9
3.2. Tài sản cố định không dùng cho sản xuất: 10
III. Đánh giá tài sản cố định: 10
1.Đánh giá TSCĐ: 11
1.1. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ: 11
1.2. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ: 11
1.3. Giá còn lại của TSCĐ: 11
2.Các phương pháp đánh giá TSCĐ: 12
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn): 12
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại: 12
2.3. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục hoàn toàn): 12
2.4. Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại: 13
CHƯƠNG II 14
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. 14
I.Tầm quan trọng của hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp thống kê trong nghiên cứu TSCĐ: 14
II. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu TSCĐ: 15
1. Một số nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích thống kê: 15
1.1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu: 15
1.2.Lựa chọn phương pháp thống kê: 15
2. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê TSCĐ: 16
2.1. Thống kê qui mô (số lượng) TSCĐ của doanh nghiệp: 16
2.2. Thống kê kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: 18
2.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ: 18
2.4. Thống kê biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu: 20
2.5. Thống kê khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp: 21
2.6. Thống kê tình hình trang bị và tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 25
CHƯƠNG III 28
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ YÊN THỌ THỜI KỲ 2004-2007 28
I. Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 28
1. Quá trình thành lập: 28
2. Lịch sử hoạt động: 29
3. Định hướng phát triển: 32
4. Các lĩnh vực hoạt động: 32
4.1. Lĩnh vực sản xuất: 32
4.2. Lĩnh vực thương mại: 34
4.3. Lĩnh vực nhập khẩu: 35
5. Mô hình hoạt động của công ty: 35
II. Một số phương pháp thống kê sử dụng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 37
1. Thực trạng thống kê và yêu cầu của các phương pháp thống kê sử dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 37
2. Phân tích quy mô, biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ: 38
2.1. Dãy số thời gian: 40
2.2. Phân tích quy mô và biến động TSCĐ: 42
3. Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ trong giai đoạn 2004-2007: 43
3.1. Chỉ số thống kê: 43
3.2. Phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 – 2007: 46
3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ: 49
3.3.2.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ do ảnh hưởng của hiệu năng chi phí khấu hao và tỷ lệ khấu hao: 52
IV. Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: 56
* Về TSCĐ: 57
* Về quản lý: 58
C. KẾT LUẬN 59
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm định mức trong thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ đó.
Từ hệ số hao mòn hữu hình của TSCĐ có thể xác định hệ số còn hoạt động được của TSCĐ theo công thức:
Hệ số còn hoạt động = 1 - Hệ số hao mòn hữu hình
được của TSCĐ của TSCĐ
2.4. Thống kê biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu:
TSCĐ của doanh nghiệp là bộ phận luôn có sự biến động theo thời gian do sự biến động của qui mô sản xuất kinh doanh và nhu cầu đổi mới công nghệ.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ:
* Hệ số tăng TSCĐ:
Hệ số tăng = Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
TSCĐ Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
* Hệ số giảm TSCĐ:
Hệ số giảm = Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
TSCĐ Giá trị TSCĐ có đầu kỳ
Các hệ số tăng và giảm TSCĐ tcho biết thông tin về tình hình biến động TSCĐ theo công dụng và theo nguồn hình thành tài sản.
* Hệ số đổi mới TSCĐ:
Hệ số đổi mới TSCĐ là tỷ số giữa giá trị ban đầu (hoặc khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ mới đưa vào hoạt động trong kỳ với giá trị ban đầu (hoặc giá trị khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ có vào cuối năm.
Hệ số = Giá trị TSCĐ mới đưa vào hoạt động
đổi mới Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh phần TSCĐ hoàn toàn mới trong toàn bộ TSCĐ có vào cuối kỳ. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với trạng thái TSCĐ.
* Hệ số loại bỏ tài sản cố định:
Hệ số loại bỏ TSCĐ là tỷ số giữa TSCĐ bị loại bỏ do hao mòn, cũ kỹ trong kỳ theo giá trị ban đầu (hoặc giá trị khôi phục) hoàn toàn với giá trị ban đầu (hoặc giá trị khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ có đầu kỳ.
Hệ số = Giá trị TSCĐ bị loại bỏ do hao mòn, cũ kỹ
loại bỏ Giá trị TSCĐ có đầu kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh phần giá trị TSCĐ cũ, bị loại bỏ do hao mòn, cũ kỹ trong toàn bộ TSCĐ có vào đầu kỳ. Nó tỷ lệ nghịch với trạng thái TSCĐ.
2.5. Thống kê khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
Khấu hao TSCĐ là sự tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng của tài sản đó.
Trong đó, thời gian sử dụng của TSCĐ là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh (được tính bằng nhiều cách khác nhau).
* Theo quyết định của bộ Tài chính năm 2003 thì mức khấu hao TSCĐ được tính theo ba phương pháp:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng (hay phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian): số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụngTSCĐ.
hay = K.h
: Mức khấu hao TSCĐ trích bình quân hàng năm
n : số năm dự kiến khấu hao TSCĐ
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian dự kiến sử dụng tài sản:
= Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
ở thời điểm đầu năm i nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao bình quân x hệ số điều chỉnh
n = 4 năm à Hệ số điều chỉnh = 1,5
4 < n = 6 năm à Hệ số điều chỉnh = 2
n > 6 à Hệ số điều chỉnh = 2,5
Theo phương pháp này, những năm cuối khi mức khấu hao năm bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
TSCĐ trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn điều kiện là TSCĐ đầu tư mới đồng thời là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được tính theo công thức:
: Mức khấu hao năm thứ i
: Khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ (sản lượng theo công suất thiết kế)
: Khối lượng sản phẩm TSCĐ sản xuất ra ở năm i
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Theo phương pháp này, TSCĐ được trích khấu hao phải trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, phải xác định được tổng khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ và công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
* Trong phần khấu hao TSCĐ gồm có một số chỉ tiêu rất quan trọng:
- Tổng mức khấu hao tài sản cố định (M):
Tổng mức khấu hao TSCĐ là toàn bộ giá trị của TSCĐ chuyển vào sản phẩm và sẽ được thu hồi trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ.
M : Tổng mức khấu hao
: Giá trị ban đầu (khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ
: Giá trị ban đầu loại bỏ
: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự kiến trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ
: Chi phí hiện đại hoá TSCĐ dự kiến trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ
Tổng mức khấu hao TSCĐ gồm hai bộ phận quan trọng:
+ Tổng mức khấu hao cơ bản ( )
+ Tổng mức khấu hao sửa chữa lớn và hiện đại hoá ( ):
Mức khấu hao cũng bao gồm hai bộ phận:
+ Mức khấu hao cơ bản năm ( )
+ Mức khấu hao sửa chữa lớn và hiện đại hoá năm ( ):
- Tỷ suất khấu hao tài sản cố định (k):
Tỷ suất khấu hao tài sản cố định là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao năm với giá trị ban đầu (hoặc giá trị khôi phục) hoàn toàn của TSCĐ.
Tương tự tổng mức khấu hao và mức khấu hao, tỷ suất khấu hao cũng
bao gồm hai bộ phận:
+Tỷ suất khấu hao cơ bản:
+ Tỷ suất khấu hao sửa chữa lớn và hiện đại hoá:
- Quỹ (vốn) khấu hao tài sản cố định (V):
Quỹ (vốn) khấu hao là giá trị tài sản cố định đã được khấu hao và được tích luỹ đén thời điểm nghiên cứu. Quỹ khấu hao được sử dụng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ và để bù đắp những chi phí sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐ.
2.6. Thống kê tình hình trang bị và tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
* Thống kê tình hình trang bị tài sản cố định cho lao động của doanh nghiệp:
Đánh giá tình hình trang bị TSCĐ cho lao động được thực hiện thông qua tính và so sánh chỉ tiêu mức trang bị TSCĐ cho công nhân sản xuất của doanh nghiệp ( ):
: Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
: Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất, kinh doanh càng cao từ đó tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Thống kê tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp:
Việc đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ được thực hiện thông qua tính và so sánh một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ, gồm các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp của TSCĐ:
+) Năng suất tài sản cố định ( ):
Q: chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh. chỉ tiêu này được tính bằng sản phẩm hiện vật, sản phẩm quy chuẩn và tính bằng tiền tệ.
Q có thể là giá trị sản xuất GO, giá trị gia tăng VA, giá trị gia tăng thuần NVA, doanh thu DT, doanh thu thuần DT’…
+) Suất tiêu hao TSCĐ ( ):
+) Tỷ suất lợi nhuận hay mức doanh lợi TSCĐ ( ):
M: Lợi nhuận hay lãi kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả gián tiếp của TSCĐ:
+) Hiệu năng (hay năng suất) mức khấu hao TSCĐ ( ):
: Tổng mức khấu hao TSCĐ trích trong kỳ.
+) Tỷ suất lợi nhuận (hay mức doanh lợi) tính trên mức khấu hao TSCĐ ():
Nếu kết quả so sánh tốc độ phát triển của ,, , và lớn hơn 100 phản ánh tình hình trang bị và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu được cải thiện hơn so với kỳ gốc, nguyên nhân là do tốc độ phát triển của Q và M lớn hơn tốc độ phát triển của , .
CHƯƠNG III
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ YÊN THỌ THỜI KỲ 2004-2007
I. Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
1. Quá trình thành lập:
Công ty Cổ phần Cơ khí Yên Thọ (YMC) được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, được Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 22.03.000177 lần đầu vào ngày 25-11-2003, chính thức đi vào hoạt động tháng 11/2004.
Dựa trên cơ sở nhu cầu của thị trường về cơ khí chế tạo và cơ khí xây dựng ngày càng nhiều trong khi các cơ sở về cơ khí trong nước không đủ đáp ứng hết( đặc biệt là trong tỉnh Quảng Ninh), và dựa trên năng lực các thành viên tham gia sáng lập của công ty, ngày 25-11-2003 công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ đã chính thức ra đời với 6 thành viên trong ban quản trị:
Đinh Hoàng Liên ( chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc)
Ngô Thành Bách ( thành viên kiêm phó giám đốc kỹ thuật)
Đặng Hồng Chương( thành viên kiêm phó giám đốc tổ chức)
Phạm Hữu Trình( thành viên kiêm kế toán trưởng)
Nguyễn Thị Ngân( thành viên)
Phạm Hữu Tiến( thành viên)
Ban đầu, hoạt động của công ty chỉ gồm 3 phân xưởng với hạng mục chính là cơ khí gia công thùng và gầm ô tô và sản xuất nhà thép tiền chế ( chủ yếu là xe tải nặng).
2. Lịch sử hoạt động: ( từ năm 2004 đến năm 2007)
Sau những bước đi chập chững ban đầu, trong bối cảnh cả nước đổi mới và hội nhập, bằng nỗ lực của chính mình cùng sự quan tâm của chính quyền các cấp, sự động viên khích lệ của bạn bè, đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường và đã đóng góp một phần vào sự phát triển kinh tế của vùng Đông Bắc. Cùng với việc cung cấp cho thị trường các sản phẩm có chất lượng tốt với giá thành hợp lý, công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Năm 2004, là giai đoạn khởi đầu của công ty với rất nhiều khó khăn như: các vấn đề về lao động( trình độ, năng lực, số lượng thích hợp…), vấn đề kỹ thuật, vấn đề đầu ra cho sản phẩm, các nguồn nguyên liệu cho sản xuất….
Ban đầu thì đối với công ty, việc để có được một hợp đồng sản xuất là rất khó khăn vì là đơn vị mới thành lập nên về cả mặt kinh nghiệm sản xuất và quảng bá trên thị trường đều không thể so sánh với các đơn vị khác. Trong năm này, công ty chủ yếu là tập trung vào lĩnh vực sản xuất nhà thép tiền chế phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và các xưởng nhỏ, thêm vào đó là một số đơn hàng chế tạo thùng xe tải cho công ty than tại địa bàn của công ty.
Nhưng với sự cố gắng của toàn thể công ty cùng sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước… công ty đã vượt qua thời kỳ này để hoàn thành mục tiêu của ban quản trị đề ra. Công ty đã có được một số hợp đồng về sản xuất nhà thép tiền chế và đóng thùng xe cho một số đơn vị, bước đầu tạo ra thu nhập tương đối ổn định cho người lao động.
Tuy trong năm này doanh thu của công ty không lớn và lợi nhuận sau thuế là không có nhưng đó là một bước đệm vững chắc cho sự phát triển sau này của công ty. Năm 2004 là năm khởi đầu và cũng là bước tìm tòi học hỏi về mọi mặt như: quản lý hành chính, quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm, quản bá thương hiệu… do vậy cũng có thể coi kết quả đó là một thành công ban đầu của công ty.
Đó chính là những nỗ lực hết mình của ban quản trị nhằm thực hiện mục tiêu ban đầu đề ra đồng thời cũng tạo ra được uy tín của công ty và niềm tin của người lao động vào ban lãnh đạo.
Giai đoạn năm 2005 đến 2006: đây là giai đoạn mà công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực với sự gia tăng doanh thu lớn, cùng với đó là thu nhập của người lao động tăng đáng kể.
Trong năm, công ty đã có những thuận lợi rất lớn trong việc nhận được những hợp đồng dài hạn với giá trị hàng chục tỷ đồng ( như các công trình nhà thép tiền chế, các dây truyền sản xuất và chế biến than Quảng Ninh…), và những đơn hàng chế tạo thùng xe tải nặng cùng các máy móc hỗ trợ. Thêm vào đó là sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt Nam và sự bình ổn về giá cả nghuyên vật liệu đầu vào trên thị trường trong nước và quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong vấn đề nguyên vật liệu cho sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những hợp đồng giá trị lớn được ký kết của công ty đã một phần khẳng định được vị trí của công ty trên thị trường về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm… đồng thời cũng là sự đúng đắn trong đường lối hoạt động và phát triển của ban lãnh đạo công ty.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì khó khăn mà công ty gặp phải cũng rất lớn, trong đó cơ bản là những hợp đồng lớn đó đòi hỏi phải có một công nghệ hiện đại và lao động có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm và tiến độ công việc.
Với khối lượng công việc ngày càng nhiều và yêu cầu của các hợp đồng lớn nên lượng nhân công của công ty cũng tăng lên gấp hơn 3 lần so với năm 2004( từ hơn 50 người lên gần 200 người năm 2006). Các hợp đồng lớn cũng đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng lớn hơn, hệ thống máy móc nhiều và hiện đại hơn, do đó trong năm 2005 và 2006 công ty đã liên tục đầu tư xây mới một khu sản xuất và hàng loạt máy móc hiện đại( như máy cắt tôn, máy chấn tôn, máy tổ hợp dầm….).
Với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công ty và sự giúp đỡ của một số đơn vị khác nên công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất cho năm 2005-2006 đề ra. Trong đó một số hợp đồng trọng điểm đã được hoàn thành đúng tiến độ như: dây truyền sàng tuyển than Cẩm Phả, hệ thống nhà xưởng của công ty Thái Bình Dương, hợp đồng chế tạo thùng xe tải nặng của công ty INDEVCO…
Năm 2006, doanh thu của công ty đã tăng lên đến hơn 33 tỷ đồng và bước đầu đã tạo ra lợi nhuận sau thuế cho công ty.
Cùng với việc tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty thì mức thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng đáng kể đồng thời mọi lợi ích của họ cũng được đảm bảo, từ đó tạo ra một sự gắn kết chặt chẽ giữa người lao động với tập thể công ty.
Năm 2007 là năm có nhiều thuận lợi với công ty do có những tiền đề vững chắc của các năm trước cùng với uy tín trên thị trường, công ty đã có thêm nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước. Hoạt động sản xuất về cơ bản cũng như những năm trước nhưng trình độ tay nghề và cơ sở khoa học hiện đại đã khiến sản phẩm của công ty ngày càng đạt chất lượng cao( đã được sự kiểm định của cục đăng kiểm Việt Nam) và được các đối tác tin tưởng tuyệt đối.
Năm này cũng là một giai đoạn khó khăn trong việc quyết định các hướng đầu tư mới và củng cố sự phát triển của công ty một cách bền vững.
Giữa năm 2007, công ty đã ký kết hợp đồng góp vốn và xây dựng nhà máy đóng tàu Cẩm Phả-Quảng Ninh, bắt đầu một giai đoạn mới với những thử thách mới khó khăn hơn.
Cùng với đó, một loạt các dự án mới do công ty trực tiếp thực hiện nhằm mở rộng lĩnh vực hoạt động cũng được đề cập.
Mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động mạnh mẽ như: sự tăng giá của dầu mỏ thế giới, bất ổn chính trị của nhiều quốc gia, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ… và tình hình lạm phát trong nước có dấu hiệu tăng mạnh, nhưng công ty vẫn duy trì được tốc độ phát triển và ổn định về công việc cho người lao động.
Năm này, doanh thu của công ty đạt mức trên 39 tỷ đồng và định hướng sẽ tiếp tục tăng vào năm 2008 bằng những hợp đồng mới và những lĩnh vực đầu tư mới vào thị trường.
3. Định hướng phát triển:
Năm 2007 là một năm quan trọng trong đường lối của công ty. Cùng với sự phát triển các sản phẩm truyền thống, công ty đã và đang củng cố thêm nhiều lĩnh vực đầu tư mới.
Với những tiền đề vững chắc của giai đoạn trước( năm 2004-2007) ban lãnh đạo của công ty đã mạnh dạn đề ra những kế hoạch mới.
Trong phiên họp HĐQT, ban quản trị đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng cho công ty giai đoạn 2008-2010 là tăng doanh thu 30% so với 2007 trong lĩnh vực truyền thống. Cùng với đó là hoàn thành các dự án đầu tư mới là nhà máy đóng tàu Cẩm Phả, dây truyền tuyển than Hòn Gai…
Năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư thành lập công ty con chuyên về lĩnh vực tài chính và bất động sản nhằm mở rộng hạng mục đầu tư và quan hệ trên thị trường.
4. Các lĩnh vực hoạt động:
4.1. Lĩnh vực sản xuất:
- Thiết kế, chế tạo, đóng mới, bảo dưỡng, sửa chữa:
+ Phương tiện cơ giới đường bộ: xe tải thường, xe tải tự đổ, xe téc chở nước, xe bồn trộn, xe tải chuyên dùng;
+ Thiết bị cơ khí động lực: máy nén khí, tổ hợp máy phát điện,...
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị và dây chuyền phục vụ ngành khai thác và chế biến khoáng sản:
+ Các dây chuyền tuyển than, quặng đồng bộ, tự động hoá;
+ Các thiết bị nghiền sàng than, đá, quặng;
+ Các hệ thống vận chuyển (băng tải), hệ thống xuất hàng xuống tàu thủy;
+ Các loại xe goòng, vì chống phục vụ khai thác hầm lò,…
- Thiết kế, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng:
+ Các thiết bị cơ khí;
+ Các hệ thống điện công nghiệp;
+ Các hệ thống điện và tự động hóa.
- Thiết kế, chế tạo, lắp dựng các kết cấu thép phi tiêu chuẩn:
+ Khung nhà thép tiền chế;
+ Thiết bị nâng hạ;
+ Các kết cấu thép khác dùng trong dân dụng và công nghiệp.
Công ty nhập khẩu một số vật tư, vật liệu, linh kiện và thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đồng thời phân phối tại thị trường Việt Nam:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (ben) lắp cho xe tự đổ của hãng HYVA (Hà Lan);
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);
- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
4.2. Lĩnh vực thương mại:
Hoạt động nhập khẩu, bên cạnh việc cung cấp vật tư, vật liệu, linh kiện và thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, công ty còn cung cấp cho thị trường Việt Nam những sản phẩm do nước ngoài sản xuất với chất lượng tốt và giá cả hợp lý:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (thuỷ lực ben) do hãng HYVA (Hà Lan) sản xuất để lắp cho xe tự đổ;
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);
- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
Công ty còn là nhà phân phối và đại lý tại địa bàn Quảng Ninh cho một số nhà sản xuất và sản phẩm Việt Nam:
- Động cơ điện Việt-Hung;
- Nhà máy Cao su 75 Bộ Quốc phòng;
- Tấm lợp kim loại mạ màu, cán sóng Việt-Pháp (ViFa). Công ty có máy cán sóng và máy uốn vòm tự động ngay tại Yên Thọ-Đông Triều-Quảng Ninh nên có thể đáp ứng bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng về chiều dài sản phẩm;
- Tấm lợp Tôn mát;
- Tấm lợp Javta;
- Tấm ốp nhôm-composite (AL-Glory) để trang trí ngoại thất công trình.
4.3. Lĩnh vực nhập khẩu:
Công ty chuyên về nhập khẩu một số vật tư, vật liệu, linh kiện và thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đồng thời phân phối tại thị trường Việt Nam:
- Sắt thép đặc dụng;
- Xe ô tô vận tải các loại, đặc biệt là xe chassis để đóng thành các loại xe khác nhau theo nhu cầu của khách hàng;
- Các máy chế biến đá và khoáng sản: cấp liệu rung, hàm kẹp, máy búa, sàng rung,.. của một số nhà sản xuất nổi tiếng tại Thượng Hải - Trung Quốc;
- Các chi tiết của hệ thống thủy lực công tác (ben) lắp cho xe tự đổ của hãng HYVA (Hà Lan);
- Các loại động cơ điện liền hộp giảm tốc (cấp điện áp 3p 380AC);
- Các loại bơm nước ly tâm cao áp để lắp cho xe téc rửa đường hoặc hệ thống chữa cháy;
- Các loại biến tần để điều khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều, các loại tủ bù cho trạm điện, các chi tiết cấu thành tủ điện công nghiệp;
- Băng tải cao su dùng trong công nghiệp.
5. Mô hình hoạt động của công ty:
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ từ khi ra đời đến nay đã hoạt động theo hình thức cổ phần theo đúng mô hình của Nhà nước quy định.
Toàn thể công ty gồm có 4 phòng ban, một kho và 3 phân xưởng chính, hoạt động theo đúng nguyên tắc và chức năng mà ban quản trị đề ra:
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 1 trợ lý giám đốc.
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Các phân xưởng và kho
Mô hình hoạt động của công ty:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc tổ chức
Phó giám đốc sản xuất
Các phân xưởng chính
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Kho
II. Một số phương pháp thống kê sử dụng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
1. Thực trạng thống kê và yêu cầu của các phương pháp thống kê sử dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ là công ty hoạt động dưới hình thức cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, do đó mọi hoạt động của công ty đều mang tính chất công khai và yêu cầu hiệu quả tối đa.
Do mới thành lập nên hoạt động thống kê của công ty còn đơn giản và chưa có một bộ phận chuyên môn để đảm nhiệm. Hoạt động thống kê của công ty vẫn chủ yếu do các cán bộ phòng kế toán – tài chính thực hiện nên còn nhiều thiếu sót và chưa đảm bảo được tính hiệu quả thực sự của thống kê.
Tuy vậy, hoạt động thống kê vẫn được lãnh đạo của công ty hết sức quan tâm và luôn chỉ đạo thực hiện tốt. Chính điều đó đã giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt chính xác và nhanh chóng tình hình của công ty không chỉ là về TSCĐ mà cả về lao động, sản xuất, kinh doanh…
Hiện tại, công ty sử dụng một số phương pháp thống kê chủ yếu như là: phương pháp chỉ sô, dãy số thời gian…
Để phân tích các yếu tố của TSCĐ thì các phương pháp thống kê được sử dụng ở công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ phải đảm bảo các yêu cầu:
Tính khả thi: các phương pháp thống kê đưa ra phải có tính khả thi, tức là phải đảm bảo là thực hiện đượcvề các mặt: số liệu cho việc tính toán, thời gian tính toán, kinh phí cho công tác thống kê…
Tính hiệu quả: các phương pháp thống kê đưa ra kết quả phải đảm bảo hiệu quả trong việc phân tích tình hình không chỉ về TSCĐ và cả về lao động, sản xuất, kinh doanh… giúp cho việc nhận định, quản lý và hoạch định chính sách của lãnh đạo công ty.
Tính chính xác: các số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác để phục vụ cho việc tính toán và phân tích, không chỉ số liệu mà các phương pháp thống kê đưa ra tính toán cũng phải đúng quy trình, cách thức và kết quả phải chính xác để cho việc sử dụng tạo ra hiệu quả tối đa.
Tính so sánh: các số liệu tính toán phải đảm bảo tính so sánh cho các trường hợp cần thiết…
Tính linh hoạt: các phương pháp thống kê phải đảm bảo tính linh hoạt, tức là có thể sử dụng đối với nhiều loại số liệu không chỉ cho TSCĐ mà cho cả lao động, sản xuất, kinh doanh… đồng thời trong những trường hợp cần thiết thì có thể thay thế bằng phương pháp khác để đạt hiệu quả tối đa.
Do đó, đối với công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thì em sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp chỉ số và dãy số thời gian, đồng thời sử dụng thêm một số mô hình kinh tế để phân tích về tình hình sử dụng TSCĐ của công ty.
2. Phân tích quy mô, biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ:
Phân tích quy mô và biến động TSCĐ của công ty, em đã sử dụng số liệu về giá trị của TSCĐ và đó là giá ban đầu hoàn toàn.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ từ năm 2004 đến 2007 ta có bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và biến động TSCĐ của doanh nghiệp:
Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh và biến động TSCĐ của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 - 2007
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Năm
2004
2005
2006
2007
1
Giá trị sản xuất (GO)
Tr.đ
542
12,430
28,288
30,576
2
Doanh thu
-
745
15,327
33,598
39,733
3
TSCĐ
- Giá trị tài sản cố định
Tr.đ
4,801
6,852
15,471
20,573
- Nhà cửa, vật kiến trúc
-
2,575
3,225
6,698
6,857
- Máy móc thiết bị
-
1,566
2,616
7,039
10,553
- Phương tiện vận tải
-
625
945
1,455
2,741
- Thiết bị dụng cụ QL
-
35
66
248
377
- Tài sản vô hình
-
33
45
Mức khấu hao
-
403
1,470
3,357
6,991
(Nguồn: Báo cáo tài chính và kế toán TSCĐ của công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 - 2007)
Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ là một doanh nghiệp công nghiệp, việc sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tài sản cố định do đó công ty luôn quan tâm tới việc gia tăng và cải tiến tài sản cố định. Nghiên cứu vấn đề này ta tiến hành thống kê quy mô tài sản cố định trong giai đoạn 2004 – 2007. Dựa vào các số liệu ở bảng 1, qua tính toán ta được các số liệu về quy mô và sự biến động TSCĐ ở bảng dưới:
Bảng 2: Quy mô tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ giai đoạn 2004 - 2007
Năm
Giá trị
(Trđ)
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (Trđ)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (giảm)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)
2004
4,801
-
-
-
-
2005
6,852
2,051
142.72
42.72
48.01
2006
15,471
8,619
225.79
125.79
68.52
2007
20,573
5,102
132.98
32.98
154.71
Để phân tích quy mô và biến động của nó dựa vào bảng trên, ta sử dụng phương pháp dãy số thời gian (phân tích mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian)
2.1. Dãy số thời gian:
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu mà được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Xét về mặt cấu tạo, dãy số thời gian gồm hai yếu tố: Thời gian và cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33080.doc