Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo cho năm 2010

MỤC LỤC

A - LỜI MỞ ĐẦU 1

B - NỘI DUNG 3

Chương 1: 3

Khái quát chung về tình hình kinh tế tỉnh Yên Bái 3

1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên – điều kiện xã hội 3

1.1.1. Vị trí địa lý 3

1.1.2. Địa hình – đất đai 4

1.1.3. Khoáng sản 7

1.1.4. Khí hậu,thủy văn 8

1.1.5. Hệ thống giao thông 11

1.1.6. Dân số và lao động 13

1.2. Tình hình phát triển nền kinh tế tỉnh Yên Bái 14

Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn

2003 – 2007 và dự báo tới năm 2010 20

2.1. Thực trạng nền công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn

2003 – 2007 20

2.1.1. Một số tình hình cơ bản về sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái. 20

2.1.2. Công nghiệp phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho

người lao động 25

2.2. Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo

tới năm 2010 29

2.2.1. Các hướng phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 29

2.2.2. Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp Yên Bái đến năm 2010

theo giá so sánh 1994 53

Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao giá trị

sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái trong giai đoạn sắp tới 56

3.1. Những hạn chế còn tồn tại 56

3.2. Một số giải pháp 57

C - KẾT LUẬN 61

Danh mục tài liệu tham khảo 62

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo cho năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước trong phát triển kinh tế. Rà soát bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, quy hoạch ngành, lĩnh vực, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch. Nâng cao trình độ, năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước các cấp. Nghiên cứu, xây dựng trung tâm thông tin kinh tế, trung tâm tư vấn và hỗ trợ kinh doanh dịch vụ kinh doanh. Mở rộng thực hiện tốt liên doanh, liên kết phát triển kinh tế của tỉnh với các tỉnh khác trong khu vực, các trung tâm kinh tế lớn, các tỉnh phía Nam Trung Quốc và tỉnh Val de Marne (Cộng hoà Pháp)… để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh hơn. Quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tư và xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống lãng phí, thất thoát; quản lý khai thác bảo vệ có hiệu quả cao các công trình sau đầu tư. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đào tạo nghề cho người lao động. Dành một phần ngân sách cho đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia đầu ngành, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại. Có chính sách thu hút các chuyên gia, kỹ sư giỏi đến tỉnh làm việc; phát triển mạnh đội ngũ doanh nhân, xây dựng nguồn nhân lực dồi dào, đa dạng và năng động, thích ứng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kết luận: Qua những phân tích về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái, ta có thể thấy: để nâng cao tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cần phải có sự chú trọng quan tâm đầu tư đặc biệt đến phát triển nền công nghiệp của tỉnh. Dựa vào một số phương pháp thống kê, em xin đi nghiên cứu, phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái. Từ đó có thể đề ra các giải pháp riêng cho công cuộc phát triển nền công nghiệp tỉnh nhằm đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển đi lên. Chương 2: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo tới năm 2010 2.1. Thực trạng nền công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 2.1.1. Một số tình hình cơ bản về sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái. Trên con đường hội nhập của đất nước, công nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với Yên Bái, một mặt cần phải tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để tạo thế ổn định về mặt kinh tế, đời sống người dân, mặt khác cần tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm có tiềm năng và thị trường tiêu thụ. Trong những năm vừa qua, nền công nghiệp Yên Bái đã có những chuyển biến đáng kể, sản xuất công nghiệp có sự phát triển mạnh về quy mô và sản phẩm chủ lực, từng bước trở thành khâu đột phá quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Yên Bái đã hình thành các cụm công nghiệp như khu công nghiệp phía Nam, khu công nghiệp phía Bắc, phía Tây và khu công nghiệp Đầm Hồng thuộc thành phố Yên Bái. Ngoài nhà máy thuỷ điện Thác Bà, Yên Bái còn có các cơ sở chế biến chè với tổng sản lượng chế biến trên 12.000 tấn; sản xuất chế biến giấy đế, nhà máy sứ kỹ thuật, nhà máy xi măng và các cơ sở khai thác chế biến khoáng sản như đá quý, đá vôi trắng, feldspar, thạch anh, cao lanh với công suất 450.000 tấn/năm. Yên Bái có tiềm năng khoáng sản khá phong phú và đa dạng về chủng loại. Khoáng sản cháy có than đá, than bùn, than nâu, kim loại có sắt, đồng, chì, kẽm, vàng; khoáng sản phi kim loại có pirit, kaolin, feldspar, thạch anh, graphit, đá quý, đất hiếm, nước nóng, nước nóng, nước khoáng. Đáng chú ý là cao lanh trữ lượng 1,425 triệu tấn, quặng feldspar trữ lượng 1 triệu tấn, quặng Graphit trữ lượng 141.791 tấn, than đá trữ lượng 600.000 tấn, than bùn trữ lượng 360.000 tấn. Ngoài ra, một số sản phẩm, hàng hoá đứng vững được trên thị trường đã được tiêu thụ với lượng lớn ở trong nước và nước ngoài như: Chè khô các loại, tinh bột sắn, gỗ chế biến, giấy vàng mã, tinh dầu quế, nông lâm sản, đá xây dựng, gạch ngói nung… Tổng giá trị hàng hoá tiêu dùng và kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành tăng đáng kể; việc áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ… đã có nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Tuy công nghiệp tỉnh Yên Bái vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã có sự phát triển đa dạng về ngành nghề. Các địa phương đã bước đầu chú ý phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống như sản xuất đồ mộc dân dụng, chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Công nghiệp phát triển đã chuyển được một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp, đồng thời thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển. Ngành công nghiệp cũng đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: Năm 2003, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (%) như sau: Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 40,84% ; Công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 25,73 ; Dịch vụ chiếm 33,43%. Năm 2007, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (%) như sau: Nông lâm nghiệp và thuỷ sản giảm xuống còn 36,58% ; Công nghiệp tăng lên 29,49%; Dịch vụ tăng lên 33,93%. Bảng 2.1: Số liệu về GTSXCN tỉnh Yên Bái qua 5 năm (2003 – 2007) Đơn vị: Triệu Đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 791.068 952.255 1.061.687 1.191.585 1.318.842 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành 864.587 1.029.194 1.163.923 1.458.812 1.672.948 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2006, 2007) Đồ thị 2.1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 - 2007 Theo biểu đồ trên ta thấy, đường biểu thị giá so sánh đi lên chứng tỏ số lượng sản phẩm công nghiệp tăng dần qua các năm. Mặt khác, đường biểu thị giá hiện hành cao hơn hẳn so với đường giá so sánh, như vậy giá sản phẩm công nghiệp qua các năm có sự thay đổi tăng lên. Để đạt được những kết quả trên là nhờ vào sự đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu từ nguồn vốn đầu tư công nghiệp của tỉnh. Qua đó, số cơ sở sản xuất công nghiệp trong tỉnh cũng có nhiều thay đổi do các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 - 2007 Đơn vị: Cơ sở Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 5.629 6.070 6.017 6.708 8.226 THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Khu vực kinh tế nhà nước 19 18 19 17 17 - Nhà nước Trung ương 5 6 9 8 8 - Nhà nước địa phương 14 12 10 9 9 Khu vực kinh tế ngoài nhà nước 5.606 6.048 5.994 6.687 8.205 Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 4 4 4 4 4 THEO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Khai thác 87 125 120 130 120 Chế biến 5.535 5.936 5.890 6.520 8.043 Sản xuất và phân phối điện, nước, gas 7 9 7 58 63 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2006, 2007) Trong 5 năm, số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng lên nhanh chóng, nhưng có sự khác nhau giữa các ngành, các thành phần kinh tế. Năm 2007 số cơ sở đã lên đến 8.226 cơ sở, tăng 46,14% so với năm 2003. - Nếu chia theo thành phần kinh tế ta thấy: + Số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước: có tỷ trọng đứng thứ 2 trong tổng số cơ sở toàn tỉnh, tuy vậy lại có xu hướng giảm đi qua các năm. Trong nội bộ khu vực này cũng có sự thay đổi khác nhau, số cơ sở doanh nghiệp nhà nước trung ương tăng lên, còn số cơ sở doanh nghiệp nhà nước địa phương lại giảm xuống. Đồ thị 2.2: Cơ cấu cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực kinh tế Nhà nước + Số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực ngoài nhà nước: Có tỷ trọng cao nhất trong tổng số cơ sở, và tăng nhanh chóng qua các năm. Năm 2007 có 8.205 cơ sở, tăng 46,4% so với năm 2003. + Số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng thấp nhất và không có thay đổi trong 5 năm. - Nếu chia theo ngành công nghiệp cấp I: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trong cả 3 ngành đều tăng trong giai đoạn 2003 – 2007. Ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất là ngành công nghiệp chế biến, tiếp đến là ngành công nghiệp khai thác và cuối cùng là ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Tuy vậy, về tốc độ tăng thì ngành điện nước lại có phần tăng nhanh chóng hơn cả, nhất là từ năm 2006, tốc độ phát triển liên hoàn là 8,286 lần (hay 828,6%). 2.1.2. Công nghiệp phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Hiện nay sự phát triển của ngành công nghiệp đã tạo thêm được việc làm cho nhiều người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ta có thể thấy cụ thể thông qua bảng sau: Bảng 2.3: Số lao động thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 Đơn vị: Người 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 18.902 19.977 19.953 21.034 24.925 PH¢N THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Khu vùc kinh tÕ nhµ nưíc 5.581 3.541 3.640 4.372 4.825 - Trung ương quản lý 1.165 1.163 1.670 1.622 1.625 - Điạ phương quản lý 4.416 2.378 1.970 2.750 3.200 Khu vùc kinh tÕ ngoµi nhµ nưíc 13.084 16.253 16.100 16.372 19.803 Khu vùc kinh tÕ cã vèn ®Çu tư nưíc ngoµi 237 183 213 290 297 PHÂN THEO NGÀNH CÔNG NGHIỆP C«ng nghiÖp khai th¸c 2.122 2.582 2.392 2.099 2.322 C«ng nghiÖp chÕ biÕn 15.938 16.584 16.732 17.875 21.389 C«ng nghiÖp sản xuất & PP ®iÖn, khÝ ®èt vµ nưíc 842 811 829 1.060 1.214 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2006, 2007) Bảng 2.4: Số lao động trong ngành Công nghiệp tỉnh Yên Bái tăng thêm năm 2007 so với năm 2003 Giá trị tuyệt đối (Người) Giá trị tương đối (%) Tổng số 6.023 31,86 PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Khu vực Kinh tế nhà nước -756 -13,55 -Trung ương quản lý 460 39,48 - Điạ phương quản lý -1.216 -27,54 Khu vực Kinh tế ngoài nhà nước 6.719 51,35 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 60 25,32 PHÂN THEO NGÀNH CẤP I Công nghiệp khai thác 200 9,43 Công nghiệp chế biến 5.451 34,20 Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt 372 44,18 Qua bảng tính toán trên ta có thể thấy lượng lao động có việc làm nhờ ngành công nghiệp phát triển tăng lên rõ rệt qua từng năm. Năm 2003, lượng lao động hoạt động trong ngành công nghiệp là 18.902 người, đến năm 2007 đã tăng thêm 6.023 người, tăng 31,86%. Trong những năm gần đây, tỉnh có nhiều chính sách khuyến khích công nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, số cơ sở sản xuất cũng tăng, nhờ đó thu hút được lao động vào làm trong các cơ sở này. Tuy nhiên, số lao động tăng lên ở các khu vực kinh tế lại không giống nhau, cụ thể: - Số lượng lao động hoạt động trong các doanh nghiệp nhà nước năm 2007 giảm 756 người so với năm 2003 do việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đang được tỉnh triển khai mạnh mẽ. Vì vậy, số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực kinh tế Nhà nước giảm. Cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của khu vực ngoài Nhà nước, làm cho số lao động hoạt động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại tăng nhanh. Năm 2007 số lao động trong khu vực này tăng thêm 6.719 người so với năm 2003. Hiện nay tỉnh có rất nhiều các chính sách để đa dạng hoá mọi nguồn vốn, trong đó cũng đặc biệt chú ý đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi chưa có nhiều yếu tố cạnh tranh nên chưa thu hút được nhiều nguồn vốn của nước ngoài, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong 5 năm (2003 – 2007) chỉ tăng thêm 60 người và chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản. - Nếu phân theo ngành cấp I thì ta thấy số lượng lao động trong cả ba ngành đều tăng lên, tăng cao nhất đương nhiên vẫn là lao động hoạt động trong ngành chế biến, năm 2007 tăng thêm so với năm 2003 là 5.451 người, tương ứng tăng 34,2% bởi công nghiệp chế biến vẫn là một trong những thế mạnh của tỉnh. Tiếp đó là công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước, tăng thêm 372 người, như vậy ta thấy ngành này cũng thu hút nhiều lực lượng lao động. Trong những năm gần đây, tỉnh đã chú ý đến việc quy hoạch các khu khai thác khoáng sản trong địa bàn tỉnh, chứ không còn sự khai thác tràn lan như các năm trước đây. Lao động trong ngành khai thác tăng thêm 200 người, chủ yếu là các lao động có trình độ thấp. 2.2. Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 và dự báo tới năm 2010 2.2.1. Các hướng phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 Phân tích biến động giá trị sản xuất công nghiệp chung toàn ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái * Khái niệm: Giá trị sản xuất công nghiệp: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định. Giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá thực tế và giá cố định. Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm: giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp gồm các yếu tố sau: - Giá trị thành phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp, của khách hàng đưa đến gia công, đã kết thúc khâu chế biến cuối cùng và đã làm xong thủ tục nhập kho. - Giá trị dịch vụ công nghiệp cho bên ngoài doanh nghiệp. - Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã được tiêu thụ. - Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong doanh nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm giá trị của các hoạt động sau: - Giá trị sản xuất công nghiệp khai thác mỏ: Là giá trị các hoạt động khai thác hầm lò lộ thiên bằng giếng các khoáng sản tự nhiên ở dạng cứng, lỏng, khí và các hoạt động phụ được tiến hành tại các mỏ để sản xuất ra các nguyên liệu thô. - Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến: là giá trị các hoạt động làm thay đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu hoặc thay đổi các thành phần cấu thành của nó để tạo nên các sản phẩm mới. Các hoạt động lắp ráp làm thay đổi hình thái ban đầu của sản phẩm. Các hoạt động gia công làm tăng giá trị sản phẩm như: sơn, tôi, mạ kền, đánh sóng, nhuộm màu, chạm khắc… - Giá trị sản xuất công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước là giá trị các hoạt động sản xuất ra điện, khí đốt, nước và các hoạt động đưa điện, khí đốt, nước từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng (không bao gồm hoạt động tưới tiêu trong nông nghiệp và hoạt động xử lý nước thải). * Phương pháp tính: Giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá sử dụng cuối cùng, bao gồm các yếu tố: Theo giá cơ bản, gồm: Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp. Trợ cấp nhà nước. Chênh lệch của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự chế. Chênh lệch thành phẩm tồn kho. Chênh lệch hàng gửi bán. Thuế sản xuất khác. Theo giá sản xuất cộng thêm thuế sản phẩm. Theo giá sử dụng cuối cùng cộng thêm cước vận tải và phí thương nghiệp. Ý nghĩa: Giá trị sản xuất công nghiệp phản ánh quy mô về kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp; là cơ sở tính các chỉ tiêu VA, NVA, các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân. Bảng 2.5: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo giá so sánh 1994 phân theo thành phần kinh tế Năm Tổng số Khu vực kinh tế trong nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Khu vực kinh tế Nhà nước Khu vực kinh tế ngoài nhà nước Tổng Trung ương quản lý Địa phương quản lý Tổng Tập thể Tư nhân Cá thể Hỗn hợp Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng) 2003 791.068 527.000 236.513 290.487 247.905 29.406 24.806 79.654 114.039 16.163 2004 952.255 456.611 265.835 190.776 475.921 38.767 39.974 101.482 295.698 19.723 2005 1.061.687 425.067 260.156 164.911 606.431 52.956 38.023 128.875 386.577 30.189 2006 1.191.585 537.842 292.142 245.700 610.861 62.124 36.935 161.785 350.017 42.882 2007 1.318.842 581.557 307.512 274.045 706.719 69.404 33.031 213.026 391.258 30.566 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (%) 2003 100 66,6 29,9 36,7 31,3 3,7 3,1 10,1 14,4 2,1 2004 100 48,0 27,9 20,1 50,0 4,1 4,2 10,7 31,0 2,0 2005 100 40,0 24,5 15,5 57,1 5,0 3,6 12,1 36,4 2,9 2006 100 45,1 24,5 20,6 51,3 5,2 3,1 13,6 29,4 3,6 2007 100 44,1 23,3 20,8 53,6 5,3 2,5 16,2 29,6 2,3 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2006, 2007) Năm 2003: Năm 2007: Đồ thị 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế năm 2003, 2007 Theo bảng số liệu trên ta thấy: Giá trị sản xuất công nghiệp Yên Bái trong giai đoạn 2003 – 2007 tăng dần qua các năm, trong đó: - Khu vực kinh tế nhà nước: giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp so với các khu vực khác qua các năm. Nếu như năm 2003, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế nhà nước chiếm 66,6% trong tổng số của toàn ngành thì đến năm 2007 chỉ còn 44,1%. Năm 2003, khu vực kinh tế nhà nước có cơ cấu chiếm tỷ trọng cao nhất 66,6%, năm 2005, có tỷ trọng thấp nhất là 40%. - Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: Trái ngược với khu vực kinh tế nhà nước khu vực kinh tế ngoài nhà nước ngày càng có vai trò quyết định và củng cố chỗ đứng cho mình, tỷ trọng của khu vực này tăng dần qua các năm, năm 2003, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này chiếm 31,3% trên tổng số giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành, đến năm 2007 đã tăng lên đến 53,6%, cao hơn cả khu vực kinh tế nhà nước. Năm 2005 là năm khu vực kinh tế ngoài nhà nước có tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp so với toàn ngành cao nhất trong các năm, chiếm 57,1% - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Mới bắt đầu được quan tâm đầu tư từ năm 1999, nên giá trị sản xuất của khu vực này còn chưa cao, song lại có tốc độ phát triển tương đối ổn định. Năm 2003, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp là 2,1%, đến năm 2006 tăng lên 3,6%, năm 2007 cơ cấu giảm xuống chỉ còn 2,3%. Đặc điểm biến động của giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2003 – 2007 Theo xu thế chung của đất nước, giai đoạn 2003 – 2007 là giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái. Để có thể phân tích kỹ hơn ta sử dụng các chỉ tiêu tính toán sau: Bảng 2.6: Tình hình biến động của giá trị sản xuất chung toàn ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 – 2007 theo giá so sánh 1994 CT Năm Giá trị sản xuất CN (Triệu đồng) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (Triệu đồng) Tốc độ phát triển (lần) Tốc độ tăng (giảm) (lần) Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc 2003 791.068 - - - - - - 2004 952.255 161.187 161.187 1,204 1,204 0,204 0,204 2005 1.061.687 109.432 270.619 1,115 1,342 0,115 0,342 2006 1.191.585 129.898 400.517 1,122 1,506 0,122 0,506 2007 1.318.842 127.257 527.774 1,107 1,667 0,107 0,667 - Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: (triệu đồng/năm) - Tốc độ phát triển bình quân: (lần/năm) - Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân: (lần/năm) Theo tính toán trên ta thấy: Lượng tăng bình quân hàng năm của giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái khá cao, trung bình 131.943,5 triệu đồng/năm; Tốc độ tăng bình quân là 0,136 lần/năm hay 13,6%/năm. Điều đó cho thấy việc thực hiện các biện pháp đổi mới, cải cách hành chính, thực hiện Luật doanh nghiệp đã thu được những kết quả đáng kể đối với sản xuất công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên lại có dấu hiệu của sự chững lại, có sự giảm sút qua các năm. Nếu như năm 2004 tốc độ tăng liên hoàn là 0,204 lần hay 20,4% tương ứng tăng 161.187 triệu đồng. Đến năm 2007 giảm chỉ còn 0,107 lần hay 10,7% tương ứng tăng 127.257 triệu đồng. Nguyên nhân là do khu vực kinh tế nhà nước hoạt động không hiệu quả. Mặc dù tốc độ tăng trưởng công nghiệp có giảm nhưng giá trị 1% hàng năm vẫn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Bảng 2.7: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng của giá trị sản xuất công nghiệp Chỉ tiêu Năm Giá trị sản xuất công nghiệp (Triệu đồng) Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng liên hoàn (Triệu đồng) 2003 791.068 - 2004 952.255 7.910,68 2005 1.061.687 9.522,55 2006 1.191.585 10.616,87 2007 1.318.842 11.915,85 Được như kết quả trên là do các doanh nghiệp đã quan tâm đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền công nghệ dù còn hạn chế về vốn đầu tư. Nhờ đó, đã từng bước tạo dựng được năng lực cạnh tranh, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng chỗ đứng trên thị trường. Tạo ra nhiều sản phẩm mới có giá trị kinh tế và xuất khẩu như: Chè đen, các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, đá Granit,…Thêm vào đó là những chính sách khuyến khích và ưu đãi ngành công nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh: các quyết định cổ phần hoá các đơn vị sản xuất công nghiệp, quyết định về việc miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức để khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu mới, chính sách ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu chè, quy hoạch phát triển rừng… Biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của giá trị sản xuất công nghiệp Để phân tích biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng ta có các loại phương pháp như: Mở rộng khoảng cách thời gian; Dãy số bình quân trượt; Hàm xu thế; Biểu hiện biến động thời vụ. Do tính chất của nguồn số liệu thu thập được, ta lựa chọn phương pháp hàm xu thế để phân tích. Với số liệu thu thập được như trên, ta biểu diễn trên đồ thị với trục hoành là thứ tự thời gian và trục tung là giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh. Qua đồ thị ta thấy các mức độ có xu hướng tăng lên, và qua tính toán, lượng tăng tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Do đó, có thể một trong hai loại hàm sau: hàm xu thế tuyến tính và hàm mũ. - Hàm xu thế tuyến tính: Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ có hệ phương trình sau: Thay số vào ta có: Suy ra: Ta có mô hình tuyến tính: Mô hình này cho SE = =13.310,161 - Hàm xu thế hàm mũ: Áp dụng phần mềm SPSS ta có: b=720207,1304 b=1,1327 Ta có mô hình: =720207,1304*1,1327 Mô hình này cho SE == 27.394,242 Qua tính toán ta thấy SE của hàm xu thế tuyến tính nhỏ hơn nên chọn hàm xu thế tuyến tính làm xu thế phát triển của giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái. =720207,1304*1,1327 Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái * Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế Trong giai đoạn 2003 – 2007, giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái đều tăng trưởng ổn định ở tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã dần chiếm ưu thế hơn so với khu vực kinh tế nhà nước. Khu vực kinh tế nhà nước tuy về tốc độ tăng trưởng có giảm dần qua các năm, nhưng giá trị sản xuất trong khu vực này hàng năm vẫn tăng đều và ổn định. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm đều tăng nhưng có chiều hướng giảm dần. Bảng 2.8: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái theo giá so sánh 1994 phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Khu vực kinh tế nhà nước 527.000 456.611 425.067 537.842 581.557 -Trung ương quản lý 236.513 265.835 260.156 292.142 307.512 - Địa phương quản lý 290.487 190.776 164.911 245.700 274.045 Khu vực kinh tế ngoài nhà nước 247.905 475.921 606.431 610.861 706.719 - Tập thể 29.406 38.767 52.956 62.124 69.404 - Tư nhân 24.806 39.974 38.023 36.935 33.031 - Cá thể 79.654 101.482 128.875 161.785 213.026 - Hỗn hợp 114.039 295.698 386.577 350.017 391.258 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 16.163 19.723 30.189 42.882 30.566 Tổng số 791.068 952.255 1.061.687 1.191.585 1.318.842 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2006, 2007) Đồ thị 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Yên Bái theo thành phần kinh tế giai đoạn 2003 - 2007 Bảng 2.9: Tình hình biến động của giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 của khu vực kinh tế nhà nước CT Năm Lượng tăng (giảm) liên hoàn (Triệu đồng) Tốc độ phát triển liên hoàn (Lần) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (Lần) Trung ương quản lý Địa phương quản lý Trung ương quản lý Địa phương quản lý Trung ương quản lý Địa phương quản lý 2003 - - - - - - 2004 29.322 -99.711 1,124 0,657 0,124 -0,343 2005 -5.679 -25.865 0,979 0,864 -0,021 -0,136 2006 31.986 80.789 1,123 1,490 0,123 0,490 2007 15.370 28.345 1,053 1,115 0,053 0,115 Khu vực kinh tế nhà nước: - Do Trung ương quản lý: năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng so với năm 2003 là 12,4%, tương ứng tăng 29.322 triệu đồng. Năm 2005, khu vực này lại có tốc độ giảm so với năm 2004 là 2,1 % tương ứng giảm 5.679 triệu đồng, các năm tiếp theo, giá trị sản xuất của khu vực này có tăng lên nhưng rất chậm. Đến năm 2007, tốc độ tăng giá trị sản xuất so với năm 2006 là 5,3% tương ứng tăng 15.370 triệu đồng. - Do địa phương quản lý: hai năm 2004, 2005, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp do địa phương quản lý có tốc độ giảm so với năm trước. Năm 2004 g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22192.doc
Tài liệu liên quan