Chuyên đề Vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ SHC Việt Nam

Theo thực tế tại Công ty, Tiền gửi ngân hàng chỉ có tiền Việt Nam và được gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội.

Để hạch toán tăng, giảm Tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng tài khoản 1121. Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động Tiền gửi ngân hàng tại Công ty.

Tác dụng của số tiền mà Công ty gửi vào Ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo nguyên tắc hạch toán an toàn, thanh toán nhanh với người bán, dù không phải đầu tư vào sản xuất vẫn có một phần lãi sinh ra.

Nguyên tắc quản lý Tiền gửi ngân hàng tại Công ty phải đảm bảo theo đúng chế độ tiền tệ của Nhà Nước, chỉ giữ lại một khoản tiền nhất định ở quỹ nhằm phục vụ nhu cầu cần chi tiêu thường xuyên còn lại tất cả phải gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ tốt, được Nhà Nước quản lý, điều hoà, tránh thất thoát.

 

doc81 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ SHC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bán buôn, bán lẻ các ngành hàng công nghệ thực phẩm, hàng tiêudùng, thực phẩm tươi sống, vật liệu xây dựng, chất đốt ... Công ty được quyền quan hệ, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, liên doanh, liên kết với khách hàng trong cả nước, tổ chức thanh lý các hợp đồng mua bán với khách hàng khi kết thúc hợp đồng. Sau khâu bán buôn và bán lẻ thì hoá đơn và tiền mặt sẽ được chuyển về cho Thủ quỹ làm việc. Công ty luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ và tạo được nhiều nguồn hàng. Đến nay Công ty đã có được nhiều hợp đồng kinh tế đối với các doanh nghiệp lớn trong nước như : + Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. + Công ty Thuốc lá Thăng Long. + Liên doanh Công ty Bia Tiger. + Nhà máy Bia Hà Nội. + Liên doanh công ty nước khoáng Lavie. Bộ máy quản lý và tổ chức của công ty. Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 240 người. Trình độ chuyên môn: + Tốt nghiệp Đại Học: 11 người. + Tốt nghiệp Cao Đẳng: 32 người. + Tốt nghiệp Trung Cấp: 75 người. + Công nhân: 122 người. Bộ máy quản lý của Công ty CPĐTTM Và DV SHC Việt Nam được khái quát dưới đây: Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phßng tæ chøc Phßng kÕ ho¹ch Phßng kÕ to¸n Cöa hµng b¸n lÎ 1 Cöa hµng b¸n lÎ 2 Cöa hµng T.S¬n TrÇm Cöa hµng Thanh Mü Tr¹m b¸n bu«n c«ng nghÖ Tr¹m b¸n bu«n ®iÖn m¸y Cöa hµng xe m¸y * Hội đồng quản trị: là cơ quan Quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHCĐ thì HĐQT có những quyền hạn sau: - Quyết định huy động thêm vốn, lựa chọn phương án đầu tư. - Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh khác theo quy định. - Quyết định giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. - Quyết định góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các DN khác. * Ban Giám đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và trước Pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ CNV theo luật định. Giám đốc là người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau: + Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưỏng sử dụng các quỹ. + Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triền kinh doanh trong nước. + Quyết định các kế hoạch kinh doanh, tài chính, mở rộng mạng lưới kinh doanh. + Ký duyệt phiếu thu, chi, quyết toán theo định kỳ. + Ký văn bản gửi các cơ quan cấp trên. - Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp Luật về kết quả chỉ đạo, điều hành và giải quyết các công việc được phân công hoặc uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng và trực tiếp điều hành. Các phòng ban chức năng: - Ban kiểm soát: có 3 thành viên do ĐHCĐ bầu ra, có nhiệm vụ quyền hạn sau: + Kiểm tra tình hợp lý, hợp pháp trong quản lý, trong ghi chép sổ kế toán vào BCTC, kiểm tra từng vấn đề có liên quan đến tài chính và việc điều hành hoạt động của Công ty. + Thường xuyên báo cáo với HĐQT về kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo ĐHCĐ về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc ghi chép lưu chữ chứng từ và lập sổ kế toán, BCTC. - Phòng tổ chức Hành chính: có nhiệm vụ tham mưu lên Giám đốc để bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng lao động, bổ xung thêm lao động các chế độ chính sách về BHXH, BHYT theo quy định hiện hành. Quản trị văn phòng, chỉ đạo công tác bảo vệ. - Phòng Kế toán: có chức năng giúp đỡ Giám đốc Cô ng ty quản lý và sử dụng vốn, tham gia các quá trình đầu tư tài chính, xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý thực hiện và chỉ đạo các cửa hàng trực thuộc Công ty hạch toán kế toán theo đúng các văn bản pháp quy của Nhà Nước. - Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế, kỹ thuật tài chính, định hướng kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng, khai thác bạn hàng để mua hàng hoá, liên doanh liên kết. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh báo cáo lên UBND thành phố và sở Thuơng mại. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm về kinh doanh của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được bố trí một cách hợp lý, khoa học gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của họ, phân rõ quyền hành trách nhiệm, duy trì được kỷ luật. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo cũng được chuyển từ l•nh đạo Công ty đến cấp dưới cuối cùng được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ trong Công ty và hiệu quả làm việc tối đa của các nhà quản lý Công ty. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn gần đây. Nguồn hình thành tài sản công ty Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty huy động vốn từ các nguồn sau: - Vốn huy động từ các cổ đông - Vốn vay từ các tổ chức tín dụng - Vốn công ty tự bổ sung hàng năm vào nguồn vốn kinh doanh. - Ngoài ra,công ty có thể huy động vốn thông qua việc thực hiện việc chiếm dụng vốn hợp pháp như:các khoản phải trả người bán,ứng trước,các khoản phải trả ngân sách,các khoản phải trả khác. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn gần đây Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam thành lập chưa lâu nhưng để hoà nhập vào sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường trên toàn quốc, công ty đã sớm đổi mới cơ cấu, hình thức, chiến lược kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ tốt nhất. Công ty đã được rất nhiều uy tín và đạt được nhiều thành tích trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực khác. Cùng với sự tăng trưởng chung về kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung, công ty luôn kinh doanh với xu hướng tăng cao hoàn thành tốt 1 số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 2 năm (2008- 2009) theo bảng sau: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ SHC Việt Nam STT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 So sánh 1 Doanh thu Triệu đồng 69.167 76.678 + 7.511 10,8% 2 Lợi nhuận Triệu đồng 36,7 45,5 + 8.8 24% 3 Nộp NSNN Triệu đồng 250,4 300,8 + 50.4 20,1% 4 Tổng số lao động Ngưòi 230 240 + 10 4,3% 5 Thu nhập bình quân Triệu đồng/người 1,5 1,7 + 0,2 13,3% 6 Vốn lưu động Triêu đồng 668 741 +73 10,9% 7 Vốn cố định Triệu đồng 388 459 +71 18.3% Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm qua, nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu kinh tế có xu hướng tăng cao cụ thể như: - Doanh thu từ năm 2008- 2009 có chiều hướng tăng rõ rệt. Công ty đẫ rất cố gắng tìm ra mọi giải pháp tốt nhất, hợp lý và có hiệu quả nên đến năm 2009 tăng đến 10,8% so với năm 2008. - Lợi nhuận từ năm 2008- 2009 cũng tăng đến 24%. Tuy gặp một số khó khăn nhưng công ty đã xem xét, kiểm tra và đưa ra các biện pháp điều chỉnh hợp lý. - Nộp ngân sách Nhà Nước tăng lên do lợi nhuận tăng. Năm 2009 tăng hơn 20,1% so với năm 2008. - Tổng số lao động năm 2009 công ty tuyển thêm được 10 lao động, làm tăng số lao động lên con số 240, tăng 4,3% so với năm 2008. - Thu nhập bình quân : trong 2 năm 2008 và 2009 luôn ổn định và ngày càng cao. Công ty vẫn luôn quan tâm đến công nhân, giúp họ tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống để yên tâm công tác. - Vốn điều lệ của công ty năm 2009 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000 cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000. So với năm 2008 thì tăng hơn 10%. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - Vốn điều lệ của công ty năm 2008 là 1.200.000.000 tương ứng với 12.000 cổ phần, trong đó vốn cố định : 741.000.000, vốn lưu động : 459.000.000. So với năm 2007 thì tăng hơn 10%. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những điều kiện tổ chức công tác kế toán mà công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này thì mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán trong Công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam. * Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc về công tác chuyên môn, thực hiện công tác chế độ quản lý tài chính do Nhà nước ban hành. Đồng thời xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập Báo cáo Tài chính cho từng kỳ hạch toán. Kế toán trưởng trực tiếp giao dịch tiền tệ với Ngân hàng và thanh toán mọi hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành thể lệ chế độ tài chính về vốn và huy động vốn của Công ty. *Kế toán vốn bằng tiền: ghi chép các khoản thu chi tiền mặt, nộp và rút Tiền gửi ngân hàng, chi trả tiền thưởng và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán bằng tiền khác. * Kế toán chi phí công nợ: thanh toán công nợ các khoan chi bằng tiền, các khoản phải thu phải trả khác, chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương. * Kế toán mua bán hàng hoá: - Thực hiện việc phân loại, đánh giá hàng hoá phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, luật kế toán và các yêu cầu quản trị kinh doanh của DN. - Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo khác, kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm của hàng hoá trong quá trình kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để xác định lượng hàng hoá xuất kho, tồn kho, giá vốn hàng tồn kho. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán hàng hoá, kế hoạch bán hàng, dự trữ hàng hoá phục vụ cho kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính. * Kế toán các cửa hàng: Ghi chép đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp các chứng từ liên quan tại cửa hàng, báo cáo trực tiếp lên kế toán trưởng. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam * Các hình thức kế toán chung. Công ty tổ chức vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính. - Niên độ kế toán được công ty xác định theo kỳ. - Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng: VNĐ (Việt Nam Đồng) - Hình thức ghi sổ của công ty theo hình thức “Nhật ký chung”. - Kế toán nguyên vật liệu sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền. - Tài sản cố định tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Kiểm kê quỹ tiến hành hàng tháng vào cuối tháng. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phần mềm kế toán hiện nay sử sụng là phần mềm Misa SME 7.9-R3. Phần mềm này bao gồm 11 phân hệ: Mua hàng, quản lý kho, ngân hàng, quản lý quỹ, tiền lương, tài sản cố định, thuế, hợp đòng,giá thành, bán hàng, phân hệ trung tâm là sổ cái. Phần mềm được quản trị cơ sở dữ liệu bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu QL server đảm bảo việc bảo mật cở sở dữ liệu. Hình thức áp dụng chứng từ ghi sổ kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam Mỗi DN đều phải căn cứ vào tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ kế toán cũng như việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán mà lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp. Hiện nay công ty lựa chọn hình thức kế toán "Nhật ký Chứng từ". Theo hình thức này sơ đồ sau: Thì trình tự luân chuyển của chứng từ, ghi sổ kế toán tại công ty được thể hiện bằng. Sơ đồ 1. 4 Chứng từ ghi sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ SHC Việt Nam. Chứng từ gốc Sổ quỹ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào bảng kê, sau đó ghi vào Nhật ký chứng từ. (2) Riêng các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh vào bảng kê và các NKCT thì được ghi vào sổ Kế toán chi tiết. (3) Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán ghi vào Bảng kê, NKCT. (4) Cuối tháng căn cứ vào các số liệu đã lập ở Bảng kê, NKCT liên quan để ghi Sổ Cái. (5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để ghi vào Bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (6) Tổng hợp tất cả các số liệu đã có lập thành Báo cáo Tài chính. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ chứng từ : sổ chứng từ tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chứng từ hàng hoá, TSCĐ, các khoản thuế phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác, sổ chứng từ các khoản đầu tư CK. - Sổ tổng hợp : Bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 7, 11. - Nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11. - Sổ cái : TK 334, TK 338, TK 111, TK 112. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CPĐTTM và DV SHC Việt Nam. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại công ty. Nội dung vốn bằng tiền tại công ty Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, một bộ phận quan trọng của nguồn vốn kinh doanh trong Công ty được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Tài sản bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động cao nhất trong Công ty được dùng để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán của Công ty, thực hiện việc mua sắm hay chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Vốn bằng tiền tại Công ty chủ yếu bao gồm tiền mặt Việt Nam nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng tiền Việt Nam. Công tác quản lý chung về tiền mặt tại công ty Công tác quản lý chung về tiền mặt tại quỹ Tiền mặt tại Công ty là một yếu tố vốn bằng tiền cấu thành trên Tài sản lưu động nhằm phục vụ nhu cầu kê khai thường xuyên tại Công ty. Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty luôn cần một lượng tiền mặt. Số tiền mặt được ổn định ở một mức hợp lý nhất. Tiền mặt tại quỹ Công ty luôn được đảm bảo an toàn và thực hiện một cách triết để đúng theo chế độ thu, chi quản lý tiền mặt. Hiện nay, Công ty chỉ sử dụng loại tiền Việt Nam tại quỹ để thanh toán. Nhằm quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại quỹ không để xẩy ra tình trạng mất mát, thiếu hụt thì công tác quản lý tiền mặt tại quỹ ở DN nói chung và Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam nói riêng đều tuân theo những nguyên tắc sau: - Mọi khoản thu, chi Tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp để chứng minh (như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ...). Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền. - Việc quản lý Tiền mặt tại quỹ phải do thủ quỹ, giám đốc chỉ thị. Khi thủ quỹ có công tác đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc hoặc có sự thay đổi thủ quỹ thì phải có văn bản chính thức của Công ty. Khi bàn giao quỹ dứt khoát phải tiến hành kiểm kê, thủ quỹ tuyệt đối không được nhờ người khác làm thay, không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng háo của Công ty hay kiểm nghiệm công tác kế toán. - Việc kiểm tra quỹ không chỉ tiến hành định kỳ mà còn phải thường xuyên kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn tình trạng vay mượn gây thất thoát công quỹ. - Số tiền mặt tồn quỹ luôn phải đúng với số liệu trong sổ quỹ. Mọi sai lệch đều phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác quản lý chung về Tiền gửi ngân hàng Theo thực tế tại Công ty, Tiền gửi ngân hàng chỉ có tiền Việt Nam và được gửi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội. Để hạch toán tăng, giảm Tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng tài khoản 1121. Tài khoản dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động Tiền gửi ngân hàng tại Công ty. Tác dụng của số tiền mà Công ty gửi vào Ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo nguyên tắc hạch toán an toàn, thanh toán nhanh với người bán, dù không phải đầu tư vào sản xuất vẫn có một phần lãi sinh ra. Nguyên tắc quản lý Tiền gửi ngân hàng tại Công ty phải đảm bảo theo đúng chế độ tiền tệ của Nhà Nước, chỉ giữ lại một khoản tiền nhất định ở quỹ nhằm phục vụ nhu cầu cần chi tiêu thường xuyên còn lại tất cả phải gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ tốt, được Nhà Nước quản lý, điều hoà, tránh thất thoát. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. Kế toán tiền mặt tại mặt tại quỹ Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì ở bất cứ Doanh nghiệp nào cũng đều phải có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ. Vì vậy, Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam cũng giống như các Công ty khác, Tiền mặt là một bộ phận vô cùng quan trọng không thể thiếu được, nó đáp ứng mọi nhu cầu của Công ty và thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiền mặt là phương tiện thanh toán trong tất cả các hoạt động của Công ty, do đó Tiền mặt quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. * Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán: Phiếu Thu- Chi Sổ quỹ Tiền mặt Bảng TH chứng từ Thu Bảng TH chứng từ Chi Sổ thẻ chi tiết khác có liên quan Bảng kê số 1 Nhật ký chứng từ số 1 Sổ cái TK 1111 và các TK khác (1) Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ ghi sổ quỹ Tiền mặt sau đó chuyển chứng từ cho kế toán. (2) Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ thu, bảnh tổng hợp chứng từ chi. (3) Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ thu và bảng tổng hợp chứng từ chi, kế toán vào Bảng Kê số 1 và Nhật Ký chứng từ số 1. (4) Căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi có liên quan đến đối tượng cần hạch toán được ghi vào sổ thẻ chi tiết khác, sổ chi phí, sổ doanh thu ... (5) Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng NKCT số 1 vào sổ cái TK 1111. Hạch toán thu tiền mặt : Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng nghiệp vụ và căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán lập phiếu thu. Sau khi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt thì kế toán chuyển cho thủ quỹ thu tiền. Kế toán phần hành sẽ tiền hành định khoản và cập nhật số liệu vào báo cáo quỹ có đính kèm các chứng từ gốc có liên quan. Phiếu thu : Trên quyển phiếu thu có đánh số quyển, ở trong quyển có đánh số trang luỹ kế theo thời gian. Mỗi lần lập phiếu thu có một liên chính và hai liên giấy than, liên chính được lưu lại quyển phiếu thu, liên thứ hai giao cho người nộp tiền, liên thứ ba làm cơ sở ghi sổ kế toán và cuối kỳ được huỷ bỏ ( liên thứ ba ) . Sau đây là một số nghiệp vụ thu tiền phát sinh trong tháng 3 năm 2009 của Công ty: * Phiếu thu số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Công ty rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt số tiền 82.000.000 đồng. Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC VIỆT NAM Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 03 Nợ: 1111 Số: 01 Có: 1121 Họ và tên người nộp tiền:.............Đàm Khánh Thiên Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam Lý do thu:....Rút TGNH về nhập quỹ.......... Số tiền:.....82.000.000...(Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn .................. .................................................................................................................................... Kèm theo: .............01 (Chứng từ gốc) Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn ........................ + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):......................................................................... + Số tiền quy đổi:........................................................................................................ * Phiếu thu số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Khách hàng (chị Hoa) 14- Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội trả nợ tiền mua hàng tháng 2- 2009.số tiền 52.872.900 đồng. Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 03 Nợ: 1111 Số: 02 Có: 131 Họ và tên người nộp tiền:.............Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ:.............14-Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội Lý do thu:....Thu nợ của Khách hàng.......... Số tiền:.....52.872.900...(Viết bằng chữ): Năm mươi hai triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn chín trăm đồng chẵn................................................................................... Kèm theo: .............01 (Chứng từ gốc) Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu đồng chẵn:…...... + Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý):…………………………………….. + Số tiền quy đổi:………………………………………………………… * Phiếu thu số 03: Ngày 04/ 03/ 2009. Anh Tú - phòng kế toán Công ty trả tiền tạm ứng số tiền 150.000 đồng. Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU THU Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC) Ngày 04 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 03 Nợ: 1111 Số: 04 Có: 141 Họ và tên ngời nộp tiền:.............Đàm Anh Tú Địa chỉ:.............Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam Lý do thu:....Thanh toán tiền Tạm ứng.......... Số tiền:.....150.000...(Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn ........... .................................................................................................................................... Kèm theo: .............01 (Chứng từ gốc) Giám đốc Kế toán trởng Ngời nộp tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.... + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):................................................. + Số tiền quy đổi:................................................................................. Hạch toán chi tiền mặt : Khi nhận được các chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán làm thủ tục chi (kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ ). Viết phiếu chi: phiếu chi cũng được viết làm 3 liên, (có 2 liên giấy than). Liên thứ nhất lưu tại phiếu chi, liên thứ hai giao cho người nhận tiền, liên thứ 3 làm cơ sở ghi sổ chi tiền mặt và báo cáo chi tiền mặt. Sau khi viết phiếu chi. Kế toán chuyển cho các người có liên quan ký duyệt và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ làm thủ tục chi tiền có chữ ký của người nhận tiền. Kế toán phần hành định khoản và cập nhật vào báo cáo quỹ tiền mặt. Phiếu chi số 01: Ngày 01/ 03/ 2009.Chi Hội nghị khách hàng số tiền 650.000 đồng. Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 02 Nợ: 6248 Số: 01 Có: 1111 Họ và tên người nộp tiền:.............Hà Thu Hương Địa chỉ:.............Công ty CPĐTvà DV SHC Việt Nam Lý do chi:....Chi Hội nghị Khách hàng.......... Số tiền:..........650.000...(Viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn ....... ........................................................................................................................... Kèm theo: .............01 (Chứng từ gốc) Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn............... + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):................................................... + Số tiền quy đổi:................................................................................ * Phiếu chi số 02: Ngày 01/ 03/ 2009. Công ty chi tiền mua Công cụ dụng cụ số tiền 15.000.000 Đơn vị: Công ty CPĐTvà DV SHC Mẫu số: 01-TT Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 02 Nợ: 153 Số: 02 Có: 1111 Họ và tên người nộp tiền:.............Đàm Thiên Ân Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam Lý do chi:....Mua Công cụ dụng cụ.......... Số tiền:......15.000.000...(Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn................................................................................................................... Kèm theo: .............01 (Chứng từ gốc) Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn.......... + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.................................................... + Số tiền quy đổi:................................................................................... * Phiếu chi số 03: Ngày 03/ 03/ 2009. Công ty chi tiền trả lãi vay tháng 2 số tiền 385.000 đồng. Đơn vị: Công ty CPĐT và DV SHC Mẫu số: 01-TT Việt Nam (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC PHIẾU CHI Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày 01 tháng 03 năm 2009 Quyển số: 02 Nợ: 635 Số: 03 Có: 1111 Họ và tên người nộp tiền:...........Hà Mai Anh Địa chỉ:.............Công ty CPĐT và DV SHC Việt Nam Lý do chi:....Trả lãi v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAO CAO THUC TAP.doc
Tài liệu liên quan