Nhận xét: Dựa vào bảng tổng hợp tài chính năm 2001 và năm 2002 ta thấy:
-Tình hình doanh thu của công ty ở năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 1.300.000.000 đ tức là tăng hơn 8,6 %.
-Doanh thu năm 2002 tăng lên là do Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật ngày nay. Đồng thời doanh thu tăng lên kéo theo:
+Chi phì bán hàng năm 2002 tăng lên 50.000.000 đ so với năm 2001 tức là tăng 22,7%.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 100.000.000 đ tức là tăng 3,6% so vớI năm 2001.
+Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng lên 1.000.000.000 đ tức là tăng 8,4% so với năm 2001.
-Từ kết quả trên chứng tỏ răng: Lợi nhuận trước thuế ở năm 2002của Công ty tăng lên rỏ rệt : 150.000.000đ tức là tăng lên 75% so với năm 2001. Đóng góp nhỏ vào việc ghóp phần nộp ngân sách Nhà nước đánh dấu sự phát triển của Công ty ở năm 2002 so với năm 2001 thông qua lợi nhuận trước thuế là 48.000.000đ.
-Tóm lại sự phát triển của Công ty đánh dấu vào tổng doanh thu hàng năm của Công ty đó. từ đó có thể biết được rằng Công ty đã áp dụng đúng kỷ thuật, xử lý kịp thời về mọi mặt chi tiêu và áp dụng đúng mức, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước đề ra. Áp dụng nhanh chóng, chính xác về mọi hình thức thay đổi của Bộ Tài Chính về thuế thu nhập, giúp Công ty dễ dàng áp dụng đúng về phương pháp hoạch toán thuế hiện hành ở Công ty mình.
47 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty vật liệu và xây dựng Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Các quan hệ của Công ty:
Đối nội:
- Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc, Phó giám đốc.
- Các phòng chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của phòng đối với Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Các phòng nghiệp vụ Công ty đối với đơn vị hướng dẫn là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng, đồng thời phòng là đơn vị được Giám đốc Công ty uỷ nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
- Các phòng nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm phối hợp, nguyên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Giám đốc, phó giám đốc Công ty.
đối ngoại:
- Các cơ sở tiêu thụ sản phẩm của công ty, các quan hệ với khách hàng:
- Các cơ sở vật liệu xây dựng khác.
UBND tỉnh Quảng Nam , sở xây dựng Quảng Nam (trực thuộc)
- Sở tài chính Quảng Nam.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Đà Nẵng, ngân hàng ngoịa thương Đà Nẵng.
- Bảo hiểm xã hội Quảng Nam (chế độ chính sách cho CBCNV).
- Bảo hiểm ytế Đà Nẵng, Đại Lộc- Duy Xuyên (khám chữa bệnh CBCNV).
UBND địa phương, công An viện kiểm soát nơi Công ty(các quabn hệ với khách hàng) đóng trụ sở (đóng góp nghĩa vụ Nhà nước, bảo vệ nội bộ)- Chi cục đô lường chất lượng Qu?ng nam(quản lý chất lượng hàng hoá Công ty).
- Sở công nghệ quảng Nam.
4.Khó khăn thuận lợi :
Thuận lợi :
Công ty Vật Liêu Xây Dựng Quảng Nam đã hình thành và phát triển từ Năm 1997, đến nay Công ty đã từng bước lớn dần về mọi mặt. Công ty luôn hoàn thành mọi kế hoach đặt ra, nâng cao giá trị sản luợng cũng như lợi nhuận của Công ty, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước đông thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân viên toàn Công ty.
Ưu điểm nổi bật của Công ty là đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, lại nhiều kinh nghiệm. Đặc biệt với chủ trương hổ trợ, bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngjiệp vụ kế toán cho nhân viên, đã từng bước cải thiện công tác hạch toán tại Công ty không như lý thuyết mà có những sáng tạo phù hợp với nghiệp vụ kinh tế cao, khả năng tổ chức tốt. Công ty đã sắp xếp công việc cho từng nhân viên kế toán như hiện nay là rất hợp lý và hết sức cần thiết.
Khó khăn:
Theo cơ ché thi trường hiện nay, thông tin có đọ chính xác cao, được xử lý nhanh chóng cũng là lợi thế hết sức to lớn của nhà quản trị lãnh đạo của công ty trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thi trương tiêu thụ.
Với mô hình kế toán là phân tán - tập trung, chu kỳ hạch toán tháng , quý, năm. Bên cạnh đó là do địa bàng hoạt động rãi rác nhiều nơi. Cuối tháng các nhà máy và các đội xây dựng mới gửi chứng từ, sổ sách về văn phòng công ty. Chính vì vậy việc hạch toán tổng hợp phụ thuộc vào tiến độ gửi kế báo cáo, chứng từ của đơn vị trực thuộc, làm cho công việc của phòng kế toán Công ty bận rộn vào cuối tháng, quý, năm. Do đó, việc cung cấp thônh tin có tính kịp thời cho các bộ phận quản lý để đề ra các quyết định chưa được đáp ứng nhanh chóng.
5. Sự phát triển của Doanh nghiệp :
Từ năm 1995 trỏ về trước, Công ty hoạt độnh có xu hướng phát triển tốt, lợi nhuận tưng dần qua các năm.
Từ năm 1996- 1998: Đây là giai đoan khó khăn nhất trong quá trình hoạt động và phát triển của Công ty.
Từ năm 1999 đến nay, tình hình sản xuất kinh doanh đã được cải thiện và phát triển. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên đáng kể so với trước. Cômg ty đã khắc phục được tình trạng lỗ, từng bước ổn định và nâng cao hiệu quả.
Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam là Doanh nghiệp nhà nước, đặt trụ sở tại 256 Trưng Nữ Vương - thành Phố Đà Nẵng. Được trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Công ty là832.973.770, trong đó:
(Vốn ngân sách cấp : 662.464.582 đ.
( Vốn tự bổ sung : 170.509.188 đ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh , Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Quảng Nam đã bảo tồn và tăng trưởng được nguồn vốn đã giao, đến cuối năm 2002 tổng số vốn của Công ty là: 1.132.973.770 đ, trong đó :
( vốn ngân sách cấp: 962.464.582 đ
( Vốn tự bổ sung: 170.509.188 đ.
- Có văn phòng làm việc, giao dịch riêng ở 256 Trưng Nữ Vương.
- Có khuông dấu riêng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
TỔ CHỨC BỘ MAYCÔNG TY
1. T? ch?c b? mây Công ty
a.S? ?? t? ch?c b? mây qu?n lý Công ty
GIÂM ??C
PHÓ GIÂM ??C
PHÒNG TC-HC PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KT-KH P. KINH DOANH
Nhà Máy Gạch Nhà Máy Gạch
Các Đôi Xây Dựng Đại Hiệp Kiểm Lâm
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận :
** Giám đốc:
-Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty.
-Quyết định việc hợp tác, đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty.
-Quyết định các vấn đề tổ chức điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
-Quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty.
-Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộcvà duyệt tổng quyết toán của Công ty.
-Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm các loạI tài sản chung của Công ty theo quy định Nhà nước.
-Quyết định thành lập mới, sáng lập, giải thể, các đơn vị sự nghiêp., sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn của Công ty.
-Quyết định về việc đề cử Phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty, bổ nhiệm, bãi, miễn Trưởng, Phó phòng Công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc.
-Quyết định về kế hạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ Công ty đi nước ngoài.
-Tổ chức các thanh tra, xử lý các vi phạm về điều lệ của Công ty.
-Báo cáo kết quả kinh doanh kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu được giao.
**Phó giám đốc:
-Phó giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc và được giám đốc uỷ thác quyền và chụi trách nhiệm trong một số lĩnh vực. quản lý chuyên môn, chụi trách nhiệm trực tiếp vớI Giám đốc về phần việc đươc phân công.
**Phòng kỷ thuật:
-Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt hàng sản phẩm cho đúng mẫu mã, quy trình kỷ thuật theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
-Nguyên cứu đề xuất nhữmg hình thức, mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
-Nguyên cứu cải tiến các mặt hàng , sản phẩm Công ty đang sản xuất để nâng cao chất và hạ giá thành sản phẩm
-Quản lý các định mức kỷ thuật, mức tiêu hao năng lượng vật tư các sản phẩm.
-Quản lý chất lượng sản phẩm xuât kho và chất lượng vật tư, hàng hoá khi nhập kho.
-Tổ chức chương trình bổ dưỡng, sữa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị và kiểm tra việc bỗ dưỡng,, sữa chữa lớn các thiết bị của đơn vị theo định kỳ.
-Quản lý kiểm tra việc thực hiện các công trình xây dựng cơ bản của các đơn vị trực thuộcCông ty.
**Phòng Tổ chức-Hành chính:
-Quản lý lao động, hồ sơ lý lịch CBCNV tàn Công ty, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm,, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu…là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của Công ty.
-Làm thủ tục giải quyết các chính sách về hưu trí mât sức, trợ cấp thôi việc…và chính sách khác cho người lao động theođúng quy định của pháp luât.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ, thi nâng bậtc cán bộ nhân viên, công nhân toàn công ty.
-Theo dõi, nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của từng cán bộ, viên chức để tham mưu vớI lãnh đạo về phương án lựa chọn, sử dụng cán bộ.
-Hướng dẫn kiểm tra, tổ chức thực hiện chế độ hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội.
-Tổng hợp lưu trữ tài liệu, hồ sơ công tác thi đua-khen thưởng, ky luât, lập báo cáo làm thủ tục đề nghị cơ quan cấp trên xét duyệt các danh hiệu thi đua, kỷ luật cán bộ.
-Thực hiện công tác thanhy tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân viên ở các đơn vị trực thuộc.
-Tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
-Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
-Quản lý tài sản, trang thiết bị văn phòng , báo cao với lãnh đạo về mất mác tài sản, lập kế hoạch sữa chữa, bảo dưỡng may móc thiết bị văn phòng.
-Thực hiện các công việc lễ tân, khánh tiết và tham gia các hội nghị của Doanh nghiệp.
-Soạn thảo các nộI dung công văn, quyết định trình lãnh đạo xét duyệt.
-Thực hiện công tác thống kê lao động, định mức lao động, bảo hộ lao động, đào tạo và bảo hiểm xã hội.
-Tham gia bảo vệ môi sinh, moi trường , phòng cháy chữa cháy của công ty và các đợn vị trực thuộc.
**Phòng Kinh tế-Kế hoạch :
*Quản lý kế hoạch:
-Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty.
-Cùng với phòng nghiệp vụ Công ty và các đơn vị xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: về vốn, vật tư, lao động tiền lương.
-Tham mưu cho lãnh đạo về việc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện các vần đề và đề xuất hướng giải quyết
-Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán- thống kê cho CBCNV phụ trách kế toán của Công ty và đơn vị trực thuộc.
*Tổ chức hạch toán kinh tế:
-Tổ chức hoạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê Nhà nước.
-Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để phục vụ cho việc kiển tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
-Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và hình thức thanh toán khác.
-thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến dộ và tham gia cùng với các phòng nghiệp vụ Công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp lãnh đạo Công ty nắm chắc nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận.
**Phòng kinh doanh :
-Nguyên cứu thị trường đề xuất với lãnh đạo những chính sách hàng mức có hiệu quả, cạnh tranh với các mặt hàng, sản phẩm khác trên thị trường.
-Tổng hợp báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm theo định kỳ và thường xuyên.
-Phối hợp cùng nhà máy phân phối, điều chỉnh số lượng sản phẩm tiêu thụ.
-Quản lý các hợp đồng kinh tế, hàng hoá, sản phẩm xuât khẩu và các thủ tục xuất khẩu.
-Cùng với phòng kinh tế-kế hoạch theo đõi, kiểm tra công nợ đến với khách hàng.
-Tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch sản xuất và đề xuất hướng giải quyết.
**NHà máy gạch Đại Hiệp,Kiểm Lâm hoạt động kế hoạch và sự thống nhất của Công ty trên cơ sở giao khoáng hiệu quả kinh doanh.
**Các đội xây dụng :
-Tổ chức chỉ đạo thi công, hoạch toán độc lập nộp một tỉ lệ thu phí theo quyết định của Công ty để thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chi phí quản lý.
2.Tổ chức bộ máy kế toán Công ty:
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾTOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán tiền lương,
TSCĐ, CCDC, ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Thủ Quỹ
Kế toán theo dõi tại
NMG Kiểm Lâm
Kế toán các đội
Xây dựng
Kế toán theo dõi tai
NMG Đại Hiệp
: Quan h ệ trưc tuyến
: Quan hệ chức năng .
b.Cơ cấu bộ máy kế toán:
-Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung điều hành bộ máy kế toán, giám soát mọi hoạt động tài chínhcủa Công ty và là người trợ lý đắc lực của Giám đốc trong việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiêm với cấp trên về số liệu kế toán.
-Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán.
-Kế toán tiền lương, TSCĐ, CCDC, ngân hàng: Ghi chép phản ảnh từng loại TSCĐ, CCDC theo từng địa điểm bảo quản và sử dụng, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao; phản ánh theo dõi số hiện có, tình hình biến động tiền gửi và tiền vay ngân hàng.
-Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, định kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu công nợ, cuối tháng lập báo cáo.
-Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đề nghị chi, kiểm tra hoá đơn, đối chiếu chế độ chi phí đã hợp lệ, lập phiếu chi.
Thủ quỹ: Phản ánh các khoản thu chi nhập xuất quỹ.
-Các tổ chức kế toán trực thuộc: Mỗi tổ chức đều có kế toán riêng, tuỳ theo nhiệm vụ và chức năng của đơn vị cơ sở, mỗi đơn vị có từ một đến hai kế toán.
3.Hình thức kế toán sử dụng ở đơn vị:
-Hiện nay Công ty Vật Liệu & Xây Dựng Quảng Nam đang sử dụng hình thức chúng từ ghi sổ có cải biên. Đây là tổ chức ghi chép gián tiếp, số liệu ghi vào sổ cái phải qua khâu trung gian là chứng từ gi sổ và bảng kê chứng từ. Hình thức náy kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Với hệ thống báo cáo nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi với việc hoạch toán tổng hợp và chi tiết của đại bộ phận các tài khoản trên cùng một sổ kế toán trong một quy trình ghi chép. Với hình thức này, Công ty dùng mẫu in sẵn, các chỉ tiêu hạch toán chi tiết, các chỉ tiêu báo biểu đã quy định.
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra và ghi chép chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan ở Công ty và bộ phận cơ sở.
-Cuối tháng, cộng các chứng từ ghi sổ, bảng kê và các sổ chi tiết , sau khi kiểm tra đối chiếu các bộ phận liên quan tiến hành lên sổ cái và lập báo cáo kế toán.
-Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
SỔ CÁI
SỔ CHỨNG TỪ GHI SÔ
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
BÁO CÁO KẾ TOÁN
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
:Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
:Ghi cuối quý
III.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM TRƯỚC, KỲ TRƯỚC:
1.Tình hình kinh doanh kỳ trươc, năm trước
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ lệ(%)
1.Tổng doanh thu
15.200.000.000
16.500.000.000
1.300.000.000
8,6 %
2.Chi phí bán hàng
220.000.000
270.000.000
50.000.000
22,7 %
3.Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.800.000.000
2.900.000.000
100.000.000
3,6 %
4.Giá vốn hàng bán
11.980.000.000
12.980.000.000
1.000.000.000
8,4 %
5.Lợi nhuận trước thuế
200.000.000
350.000.000
150.000.000
75 %
*Nhận xét: Dựa vào bảng tổng hợp tài chính năm 2001 và năm 2002 ta thấy:
-Tình hình doanh thu của công ty ở năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 1.300.000.000 đ tức là tăng hơn 8,6 %.
-Doanh thu năm 2002 tăng lên là do Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật ngày nay. Đồng thời doanh thu tăng lên kéo theo:
+Chi phì bán hàng năm 2002 tăng lên 50.000.000 đ so với năm 2001 tức là tăng 22,7%.
+Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng lên 100.000.000 đ tức là tăng 3,6% so vớI năm 2001.
+Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng lên 1.000.000.000 đ tức là tăng 8,4% so với năm 2001.
-Từ kết quả trên chứng tỏ răng: Lợi nhuận trước thuế ở năm 2002của Công ty tăng lên rỏ rệt : 150.000.000đ tức là tăng lên 75% so với năm 2001. Đóng góp nhỏ vào việc ghóp phần nộp ngân sách Nhà nước đánh dấu sự phát triển của Công ty ở năm 2002 so với năm 2001 thông qua lợi nhuận trước thuế là 48.000.000đ.
-Tóm lại sự phát triển của Công ty đánh dấu vào tổng doanh thu hàng năm của Công ty đó. từ đó có thể biết được rằng Công ty đã áp dụng đúng kỷ thuật, xử lý kịp thời về mọi mặt chi tiêu và áp dụng đúng mức, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước đề ra. Áp dụng nhanh chóng, chính xác về mọi hình thức thay đổi của Bộ Tài Chính về thuế thu nhập, giúp Công ty dễ dàng áp dụng đúng về phương pháp hoạch toán thuế hiện hành ở Công ty mình.
2. Kế hoach kinh doanh năm 2003:
CHỈ TIÊU KINH DOANH NĂM 2003
STT
CHỈ TIÊU
MẶT HÀNG
CHỦ YẾU
ĐVT
KẾ HOẠCH 2003
I
Tổng giá trị bán ra
Triệu đồng
19.200
Doanh thu nội địa
Triệu đồng
19.200
Â
Gạch ngói
Triệu đồng
10.000
B
Xây lắp
Triệu đồng
9.200
Sản xuất
Triệu đồng
14.360
Gạch ngói
Trịêu viên
32
Xây lắp
Triệu đồng
7.000
* Tình hình thực hiện kế hoạch đến ngày 30/04/2003:
- Tổng giá trị bán ra: 5.671.000.000đ.Trong đó:
+ Doanh thu gạch ngói chiếm: 3.848.000.000đ
+ Doanh thu xây lắp chiếm: 1.823.000.000đ
IV. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU & XÂY DỰNG QUẢNG NAM
Qúa trình hạch toán tổng hợp và chi tiết:
a.Tài khoản sử dụng: Công ty Vật Liệu & xây Dựng Quảng Nam sử dụng các tài khoản sau: 111, 112, 131, 331,…
* TK 111 “Tiền mặt”: dùng để ghi chép, phản ảnh tình hình biến động và số hiện có của các loại tiền tại quỹ gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và ngân phiếu.
* TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh, ghi chép tình hình biến động và số hiện có của các loại tài khoản tièn gửi tại ngân hàng gồm” tiền gửi thuộc tài sản lưu động , đầu tư xây dựng cơ bản, các quỹ doanh nghiệp và các khoản chi phí khác.
*TK 131 “PhảI thu khách hàng”: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu về số hàng bán, sản phẩm dịch vụ.
* TK 331 “Phải trả người bán”: Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình thanh toán tiền mua hàng hoá, nguyên vật liệu hay dịch vụ cho người bán.
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TK 111
TK 112 TK 112
Rút ti ền gửi NH nhập quỹ Nộp tiền vào tiền gửi NH
TK131 TK141
Thu tiền khối lượng xây lắp Chi tạm ứng
Kế toán thu bằng tiền mặt
TK 141 TK 136(ĐH,KL)
Thu tạm ứng Chi nợ các khoản thu
SX-KD tại ĐH, KL
TK 336(ĐH, KL) TK 311
Các khoản thu nội bộ ĐH,KL Trả nợ vay VLĐ
Tiền gạch,+…
TK341 TK 344
Rút tiền vay nhập quỹ Thanh toán lương cho
CBCNV văn phòng
TK3383,3384 TK 642
Thu các khoảnBHXH,BHYT Các khoản chi phí QL
Theo quy định (tổng là 6%) phát sinh =TM tại VP
………… TK 3383,3384
khác Khác (BHXH, nộp thuế
SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TK112
TK 111 TK3331
Rút tiền gửi NH nhập quỹ Nộp thuế GTGT
TK131 TK331
Thu tiền khối lượng xây lắp Thanh toán nợ
Kế toán thu bằng TGNH ngư ời bán
TK 336(ĐH, KL) TK 311
Các khoản thu nội bộ ĐH,KL Trả nợ vay
Tiền gạch,+… VLĐ
TK3383,3384 Khác
Thu các khoản BHXH,… Khác
b.Nghiệp vụ kế toán phát sinh thực tế và cách ghi chép phản ảnh:
b1.Nghiệp vụ kế toán phát sinh các nguồn thu: Tại Công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Qủang Nam có các nguồn thu sau:
-N ợ TK 111: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Vd: Ngày 04/06/2003, công ty bán một lốp gạch cho công ty xây dựng số 1 số tiền là 126.500.000 trong đó thuế VAT là 10%. Công ty sử dụng phiếu thu số 04, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : 126.500.000
Có TK 511 : 115.000.000
Có TK 3331 : 11.500.000
Thu nợ khách hàng bằng tiền mặt, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : Số tiền thực thu
C ó TK 131 : Số tiền thực thu
Vd: Ngày 07/06/2003, thu nợ tiền gạch của khách hàng bằng tiền mặt, số tiền ông Nguyễn Hữu Tâm nộp là 57.500.000 đ, phiếu thu số 08/6 kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 : 57.500.000
Có TK 131 : 57.500.000
Thu hồi vốn từ khoản đầu tư dài hạn khác. Kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111(1) : Số thực thu
C ó TK 228 : Số thực thu
Vd: Ngày 15/06/2003, Công ty xây lắp vận tải Mai Năm hoàn trả khoản vay đầu tư dài hạn với số tiền là: 150.000.000, phiếu thu số 12, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 150.000.000
Có TK 228 150.000.000
-Thu do thanh lý tài sản cố định, kế toán hoạh toán:
Nợ TK 111 Tổng số tiền thu về
Có TK 721 Số tiền thanh lý
Có TK 3331 Thuế VAT phảI nộp
Ví dụ: Ngày 26/06/2003, Công ty thanh lý một máy vi tính với số tiền2.350.000, thuế doanh thu 2%, phiếu thu số 16, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1111 2.585.000
Có TK 721 2.350.000
Có TK 3331 235.000
-Thu tạm ứng, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 111 Số tiền tạm ứng
Có TK 141 Số tièn thu tạm ứng
Ví dụ: ngày 28/06/2003, anh Nguyễn Quang Tuấn thanh toán tạm ứng đi công tác về còn thừa số tiền là 720.000, phiếu thu số 20, kế toán hoạch toán :
Nợ TK 111 720.000
Có TK 141 720.000
-Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số tiền gửi vào ngân hàng
Có TK 111 Số tiền xuất quỹ
+Trường hợp 1: Ngày 03/06/2003. Công ty xuất quỷ tiền mặt gửi vào ngân hàng số tiền là: 216.527.000. Thủ quỷ viết giấy nộp tiền vào ngân hàng , căn cứ giấy nộp tiền kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 216.527.000
Có TK 111 216.527.000
+Trường hợp 2: ngày 06/06/2003, thủ quỹ Nhà máy gạch Đại Hiệp nộp tiền bán hàng thu của Công ty Xây Lắp Vật Liêu Xây Dựng III vào tài khoản của Công ty tại ngân hàng ĐT & PT quận Thanh Khê TP Đà Nẵng số tiền là 150.000.000.Phiếu chi số 06:
Kế toán tại NMG Đại Hiệp hoạch toán:
Nợ TK 136 150.000.000
Có TK 131 150.000.000
Kế toán ngân hàng tại phòng kế toán Công ty sau khi nhận sổ phụ và tờ kê chi tiết khách nộp hàng từ ngân hàng về, kế toán hoạch toán:
Nợ TK1121 150.000.000
Có TK 336 150.000.000
-Thu tiền bán hàng trực tiếp bằng tiền gửi, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Tổng số tiền chuyển khoản
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ: Ngày 09/06/2003, Nhà máy gạch Kiểm Lâm thuôc Công ty Vậy Liệu Xây Dựng Quảng Nam có bán một lô gạch cho các đội xây dựng ở khu kinh tế mở Chu Lai với tổng số tiền là 202.400.000 trong đó thuế VAT 10% khách hàng nộp tiền bằng chuyển khoản. Căn cứ giấy báo có kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 202.400.000
Có TK 511 184.000.000
Có TK 3331 18.400.000
-Thu nợ khách hàng bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số tiền chuyển khoản
Có TK 131 Số tiền thu của khách hàng
Ví dụ: Ngày 12/06/2003, ông Nguyễn Bá Xê lập uỷ nhiêm chi số 12/06để trả tiền gạch mua ngày 25/05/2003, số tiền chuyển khoản là 616.000.000. Căn cứ àyasy báo có, kế toán hoạch toán: :
Nợ TK 112 616.000.000
Có TK 131 616.000.000
-Thu lãi tièn gửi ngân hàng bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số tiền lãi chuỷen khoản
Có TK 711 Số tièn lãi
Ví dụ: Ngáy 15/06/2003, ngân hàng báo có số lãi tiền gửi địng kỳ của ngân hàng trong tháng 05/2003, số tiền là 50.958 đã về tài khoản của Công ty. Că cứ phiếu lĩnh tiên lãi và giấy báo có, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 50.958
Có TK 711 50.958
-Thu nợ tiền hàng từ đơn vị cơ sở bằng chuyển khoản, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 Số chuyển khoản nộp lên
Có TK 336 Số tiền nộp vào ngân hàng
Ví dụ: Ngày 18/06/2003, Nhà máy gạch Đại Hiệp thu nợ tiền gạch của Công ty Xây Dựng 24 số tiền là 10.000.000, trả bằng chuyển khoản. kế toán Công ty căn cứ vào số liệu báo lên và chứng từ có, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 112 10.000.000
Có TK 336 10.000.000
* Đối với nghiệp vụ thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng cho các đơn vị cơ sở, kế toán bộ phận ngân hàng tại Công ty dùng tài khoản nội bộ để hoạch toán theo quy định của Công ty ( tại Công ty , thu và chi tiền , đều dùng tài khoản 336, tại các đơn vị cơ sở dùng tài khoản 136 để hoạch toán)
b.2 Nghiệp vụ kế toán thanh toán tại Công ty Vật Liêu & Xây Dựng Quảng Nam :
Khi phát sinh các khoản chi phí, kế toán kiểm tra kỹ chứng từ đề nghị chi, kiểm tra hoá đơn… đối chiếu với các chế độ về chi phí… Các chứng từ này, sau khi kiểm tra được trình lên kế toán trưởng, Giám đốc ký , sau đó kãú toán viết phiếu chi. Đối với việc chi tiền gửi phải có giấy đề nghị chuyển tiền của bộ phận cần chuyển kèm theo giấy tính hiãûu quả của lô hàng cần mua, giấy đề nghị phải ghi rõ tên đơn vị nhận tiền, tài khoản… đồng thời phaíi có chữ ký của bộ phận yêu cầu chuyển tiền, thủ trưởng của bộ phận đó. Kế toán theo dõi tiền gửi sẽ kiểm tra lại sau đó viết giây uỷ nhiệm chi (UNC) để kế toán trưởng và Giám đốc ký, tiếp theo tới ngân hàng ký và chuyển tiền.
Chi tiãön mặt tại quỹ: Khi mau hàng bằng tiền mặt, kế toán căn cứ hoá đơn GTGT của nhà cung cấp lập, giấy đề nghị thanh toán tiền của người mua hàng, kế toán viết phiếu chi và hoạch toán :
Nợ TK 211 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 1331 Thuế GTGT khi mua hàng
Có TK 111 Tổng số tiền thanh toán
Ví dụ: Ngày 06/06/2003, Công ty mua một máy vi tính trang bị văn phòng Công ty số tiãön là 5.766.442, trong đó thuế VAT5%. phiếu chi số 06/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 2115 5.491.850
Nợ TK 1331 274.592
Có TK 111 5.766.442
Chi tiền lương cho CBCNV, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 Tổng số tiền chi
Có TK 111 tổng số tiền chi
Ví dụ: ngày 08/06/2003, chi lương cho CBCNV văn phòng Công ty , tổng số tiền là 12.824.828, phiếu chi số 08/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 334 12.824.828
Có TK 111 12.824.828
-Chi tam ứng tiãön quỹ, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 Số tiền tam ứng
Có TK 111 Số tiền tạm ứng
Ví d ụ:Ngày 14/06/2003, chi tạm ứng tiền quỹ để gia công dây chuyền tạo hình Kiểm Lâm số tiãön là: 10.000.000. Phiếu chi số 16/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 141 10.000.000
Có TK 111 10.000.000
-Chi chi ết khấu, kế toán hoạch toán cho các đơn vị cơ sở:
Nợ TK 136 Số tiền hưởng chiết khấu
Có TK 111 Số ti ền thực chi
Ví dụ: Ngày 25/06/2003, Nhà máy gạch Đại Hiệp sản xuất đạt số lượng vượt chỉ tiêu nên được hưởng chiết khấu số tiãön là 1.869.100. phiếu chi số 27/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 1361 1.869.100
Có TK 111 1.869.100
-Chi phí khác bằng tiền mặt:
Ví dụ: Ngày 30/06/2003, chi tiếp khách ở Công ty số tiãön là 1.782.000 trong đó thuế VAT 10%, phiếu chi số 31/6, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 6428 1.620.000
Nợ TK 1331 162.000
C ó TK 111 1.782.000
-Chi trả nợ tiền hàng bằng uỷ nhiệm chi , kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 Số tiền thực trả
Có TK 112 Số tiền chuyển khoản
Ví dụ: Ngày 10/06/2003, Công ty trả nợ tiền khai thác séc của Nhà nước bằng uỷ nhiệm chi số 03/6 số tiãön là 30.000.000, kế toán hoạch toán:
Nợ TK 331 30.000.000
Có TK 112 30.000.000
-Chi nộp BHXH bằng uỷ nhiệm chi, kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam.doc