MỤC LỤC
Lời nói đầu 1 Phần I:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh 3
I.Vốn kinh doanh 3
1.Khái niệm vốn kinh doanh 3
2.Vai trò cuả vốn kinh doanh 4
3.Phân loại vốn kinh doanh 4
3.1.Phân loại theo nguồn hình thành vốn 5
3.2.Phân loại vốn theo quá trình luân chuyển vốn trong chu trình tái sản xuất
xã hội 6
3.3.Phân loại dựa vào đặc điểm tuần hoàn của vốn 6
3.3.1.Vốn cố định 6
3.3.2.Vốn lưu động 9
II.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10
1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10
1.1.Khái niệm hiệu quả 10
1.2.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 11
2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 12
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
III.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
1.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 15
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
2.1.Nhân tố khách quan 16
2.2.Nhân tố chủ quan 18
3.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19 3.1.Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu 19
3.2.Lựa chọn , khai thác và sử dụng hợp lý các ngừôn lực 19
3.3.Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh 20
Phần II: Thực trạng về vốn và sử dụng vốn tại công ty sản xuất và dịch
vụ Tân Thịnh 21
I.Khái quát về hoat động kinh doanh của công ty 21
1.Qúa trình hình thành và phát trển 21
2.Chức năng và nhiệm vụ 21
3.Cơ cấu tổ chức mạng lưới sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý công ty
sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh 22
3.1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh 22
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 23
3.3.Đặc điểm bộ máy kế toán 24
3.4.Hình thức kế toán 25
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2001 và 2002 26
II.Tình hình sử dung vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 29
1.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh 29
1.1.Tình hình tài sản 29
1.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty 32
2. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 35
2.1.Phân tích hiệu quả sử dung vốn lưu động 37
2.2.Phân tích hiệu quả sủ dụng vốn cố định 39
Phần III: Một số giãi pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh 41
1.Những thành tựu 41
2.Nhưng hạn chế 42
II.Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
sản xuất và dich vụ Tân Thịnh 43
A.giãi pháp 43
1. Giải pháp về huy động vốn 43
2.Giải pháp về tổ chức quản lý vốn kinh doanh 44
2.1.Bố trí cơ cấu vốn hợp lý 44
2.2.Tổ chức hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán 44
3.Sử dụng tiết kiệm chí phí trong điềukiện vốn có hạn 45
4.Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý kinh doanh, cầm nắm bắt thông tin
thị trường, đảy mạnh tiêu thụ hàng hóa 45
5.Tăng cương đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất 45
B.Một số kiến nghị đối với Nhà nước 48
Kết luận 50
56 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rạng thua lỗ, nếu doanh nghiệp không linh hoạt sử dụng biện pháp cải tiến chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhân tố thị trường tài chính: Là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động cũng như sử dụng vốn trong doanh nghiệp, giá cả của đồng vốn mà doanh nghiệp phải mua đáp ứng nhu cầu nếu sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào giá cả giao dịch trên thị trường tài chính bởi thời gian qua thị trường Tài chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các tổ chức Ngân hàng hoặc tổ chức Tín dụng đều tương đương nhau về mức lãi. Khi lãi suất giảm, tức là chi phí việc kinh doanh vốn cũng giảm và lợi nhuận thu được từ vốn vay tăng lên. ở nước ta hiện nay đã hình thành Thị trường chứng khoán. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn nhất là công ty cổ phần. Khi các công cụ tài chính đã hoàn thiện, phát triển thì chi phí cho việc huy động vốn giảm bớt, đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn.
2.2. Nhân tố chủ quan.
- Nhân tố con người: Con người có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức trong công việc thì sẽ tạo ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo mang lại lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhân tố con người cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Trình độ của người quản lý, năng lực và khả năng bao quát công việc, có sáng tạo linh động. Những năng lực này của nhà quản lý sẽ khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, sự luân chuyển vốn kinh doanh chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Do đó một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ giỏi, các công nhân lành nghề, linh hoạt và sáng tạo sẽ tạo ra các phương án và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả. Trong quá trình khai thác và sử dụng vốn sẽ tiết kiệm các chi phí không cần thiết, chống lãng phí vốn, đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn. Ngược lại, một doanh nghiệp có đội ngũ, lãnh đạo không giỏi, công nhân có thái độ không nghiêm trong công việc sẽ gây lãng phí và thất thoát về vốn kinh doanh, dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp. Như vậy, con người là một nhân tố chủ quan rất quan trọng ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Cơ sở vật chất kỷ thuật và văn minh phục vụ khách hàng: Khi nền kinh tế thị trường phát triển các yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại và không ngừng đổi mới sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng đảm bảo giá thành hạ. Chinh phục được người tiêu dùng bằng chất lượng, giá cả và văn minh phục vụ sẽ thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, tránh các hao mòn tài sản. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nhìn chung, trong thực tế có khá nhiều nhân tố khách quan cũng như chủ quan tác động đến việc sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt, thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để đưa ra biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những nguyên nhân tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta có thể thấy ứng với mỗi nguyên nhân đều có giải pháp khắc phục. Song nhìn chung, đối với bất kỳ mỗi doanh nghiệp nào cũng cần làm tốt các công việc sau.
3.1. Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhà quản trị phải dựa trên cơ sở tìm hiểu thị trường và nhu cầu tiêu dùng để lập ra một phương án kinh doanh khả thi. Sau đó tiến hành xem xét, phân tích để lựa chọn ra phương án kinh doanh tối ưu nhất, phương án kinh doanh được lựa chọn phải đảm bảo có khả năng thực thi, nằm trong khả năng có thể huy động vốn, có kế hoạch thu lợi nhuận cao sau khi đã trang trải tất cả các khoản chi phí. Từ đó xác định nhu cầu vốn thực sự cần thiết cho phương án kinh doanh.
3.2. Lựa chọn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Để phương án kinh doanh được thực thi theo đúng kế hoạch đã lập ra doanh nghiệp phải tiến hành huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn vốn trừ vốn chủ sở hữu đến vốn vay Ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác, vốn liên doanh liên kết, vốn tạm thời nhàn rỗi trong thanh toán hay trong các quỹ doanh nghiệp, đối với công ty cổ phần có thể huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Khi đã huy động đủ vốn cần thiết, phải phân phối vốn hợp lý cho từng khâu và có kế hoạch quản lý, sử dụng cụ thể.
3.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là giải pháp cực kỳ quan trọng để đem lại hiệu quả và kết quả cao, tức là đồng vốn bỏ ra sử dụng có hiệu quả. Quá trình sản xuất được phải tiến hành thông suốt, đều đặn, ổn định trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ và đảm bảo sự ăn khớp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp để có được điều đó doanh nghiệp phải làm những công việc cụ thể sau:
- Quản lý chặt chẽ từng bộ phận trong kết cấu tài sản cố định cũng như tài sản lưu động sử dụng đi đôi với bảo quản, bảo dưỡng và kiểm tra, kiểm soát, thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước, điều chỉnh kịp thời theo biến động của Thị trường.
- Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện phong cách làm việc cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả năng suất lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác trong công việc.
- Mạnh dạn áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ mới vào trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi khả năng tài chính của mình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí lao động cần thiết và giảm giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, đảm bảo hạch toán kịp thời đầy đủ, chính xác và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như tất cả những chi phí, kết quả thu được từ việc bỏ vốn đầu tư cho hoạt động.
Với những giải pháp trên, doanh nghiệp cần thiết đồng thời và thường xuyên liên tục để vốn kinh doanh bỏ ra được quản lý và sử dụng tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất.
Phần II
Thực trạng về vốn và sử dụng vốn tại công ty
sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một doanh nghiệp trực thuộc ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Tây, được thành lập theo quyết định 221 ngày 29/4/1993 của UBND tỉnh Hà Tây. Đến ngày 01/4/2000 công ty thuộc sở công nghiệp Hà Tây theo quyết định 390 QĐ/UB ngày 24/3/2000 của UBND tỉnh Hà Tây.
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng của công ty trong công tác hạch toán và quản lý tài chính tiền tệ của công ty. Do vậy, mà công ty đã trãi qua một thời gian tương đối dài trong quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thực phẩm, mứt, bánh kẹo, rượu bia.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
Chức năng: Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một công ty chuyên sản xuất mứt bánh kẹo, bia rượu phục vụ nhu cầu của nhân dân, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước, thực hiện các lợi ích kinh tế xã hội. Để thực hiện chức năng của mình, công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng hoá, để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng cũng như các cơ quan đóng trên địa bàn đồng thời phục vụ các bạn hàng trên toàn quốc.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, đổi mới trang thiết bị bù đắp và làm tròn nhiệm vụ với Nhà nước.
* Tuân thủ chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước và thực hiện đúng các cam đoan trong các hợp đồng kinh tế có hiệu quả.
* Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá, mở rộng thị trường, góp phần thu ngân sách Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh.
* Thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lương.
* Làm tốt công tác phân phối, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động cũng như làm tốt công tác bảo vệ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội.
3. Cơ cấu tổ chức mạng lưới sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh.
3.1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một công ty chuyên sản xuất thực phẩm mứt, bánh kẹo bia rượu phục vụ nhu cầu thị trường.
Công ty liên kết, phối hợp với các đơn vị trong ngành, các thành phần kinh tế góp phần vào quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hoá. Thiết lập các hệ thống bán lẻ phục vụ đến người tiêu dùng. Tiến hành các hoạt động thương mại khác nhằm hỗ trợ và đảm bảo cho các hoạt động cho các hoạt động tài chính.
Công ty cũng cố hệ thống kho và cửa hàng có sẵn đầu tư mua sắm trang thiết bị để sản xuất bánh kẹo, bia rượu Tổ chức bộ máy kế toán hạch toán tài vụ, thống kê hoạt động hiệu quả và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Tổ chức học tập bổ túc nâng cao trình độ nghề chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được mục đích và nhiệm vụ đề ra của công ty.
Công ty tổ chức theo ca kíp. Do đặc thù của sản phẩm như bia rượu nên số lao động cũng điều hoà theo mùa vụ sản xuất. Mùa hè tăng lao động, mùa đông có giảm bớt hơn. Hiện nay, công ty có 4 phân xưởng chính:
+ Một phân xưởng bia.
+ Một phân xưởng sản xuất nước giải khát.
+ Một phân xưởng bánh kẹo.
+ Một phân xưởng sản xuất rượu (chạy thử)
Trong các phân xưởng có chia thành các tổ sản xuất như: Tổ nấu, tổ ủ men. Ngoài ra còn có phân xưởng phụ trợ như phân xưởng cơ điện, phân xưởng hơi nước.
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng và được quyền quyết định mọi hoạt động kinh tế tài chính.
Với tổng số 220 cán bộ công nhân viên thuộc công ty được phân bổ đều cho các phòng ban, phân xưởng, cửa hàng của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo và các phòng ban.
Bộ máy của công ty được tổ chức thành các phòng ban theo các chức năng quản lý nhất định theo sơ đồ sau:
Giám đốc
P.giám đốc
P. giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng hành chính
Phòng tổ chức lao động
P.X phụ trợ cơ điện
Ban HCS
P.X bia rượu giải khát
P.X bánh kẹo
HTX tiêu thụ
Phòng vật tư tiêu thụ s.p
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty :
Ban Giám đốc công ty chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp từng phân xưởng sản xuất, giúp cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lý sản xuất của công ty. Ban giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc:
- Giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như giao dịch, ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính sách chế độ đối với Nhà nước. Ngoài việc uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế hoạch và bộ phận tổ chức tài vụ.
- Hai phó giám đốc có nhiệm vụ giúp cho giám đốc chỉ đạo trực tiếp các bộ phận được phân công uỷ quyền cụ thể:
+ 1 phó giám đốc có nhiệm vụ phụ trách phần hành chính, hợp tác xã tiêu thụ, phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm.
+ 1 phó giám đốc phụ trách về bộ phận kỹ thuật, bộ phận HCS và các phân xưởng sản xuất.
3.3 Đặc điểm bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh quản lý của công ty nên bộ máy kế toán tập trung toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra chứng từ ghi sổ sách hạch toán nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Phòng kế toán có chức năng phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác đầy đủ kịp thời, thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và sử dụng các nguồn vốn bằng tiền, giám đốc bằng tiền việc sử dụng vật tư lao động và mọi mặt hoạt động sản xuất trong công ty giúp cho giám đốc lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
Hiện nay, nhân viên phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty. Xuất phát từ yêu cầu và đòi hỏi thực tế của công ty.Từ yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán tài vụ của công ty được tổ chức gồm 6 nhân viên:
+ 1 kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng phụ trách chung các phần kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định.
+ 1 phó kế toán trưởng phụ trách phần kế toán chi tiết tiền mặt, thành phẩm, tiêu thụ xác định kết quả.
+ 1 kế toán tổng hợp phụ trách phần kế toán bảo hiểm xã hội, tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kế toán tổng hợp lên cân đối.
+ 1 kế toán vào sổ bán hàng, kế toán hợp tác xã tiêu thụ, quỹ bảo trợ.
+ 1 kế toán chuyên theo dõi viết hoá đơn xuất nhập hàng, thành phẩm, thanh toán với người mua và tình hình công nợ.
+ 1 kế toán phụ trách phần vật liệu công cụ vầthnh toán với người bán.
Bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
KT CP và tính giá thành
KT tài sản cố định
KT sổ bán hàng, HTX tiêu thụ
KT VL,CC, thanh toán với người bán
KT tiền gửi, BHXH,TL, tập hợp CP và tính giá thành
KT thanh toán với người mua
KT thành phẩm tiêu thụ, quỹ tiền mặt, XĐ KQ
3.4 Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hệ thống tài khoản và sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành bao gồm:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái
Sổ nhật ký quỹ
Các sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2001 và 2002.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là báo cáo đầy đủ và rõ nét về tình hình hình kinh doanh của công ty. Mọi chỉ tiêu số liệu đều phản ánh trên báo cáo này. Để kiểm soát hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty cần đi sâu vào phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001 và 2002 ngày càng mở rộng thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trong năm 2002 tăng cao.
Tổng doanh thu năm 2002 đạt 4.100.000.560 đồng tăng 962.303.010 đồng với tốc độ tăng doanh thu là 30,67% so với năm 2001. Có thể nói năm 2002 công ty tổ chức tốt hơn quá trình tiêu thụ. Doanh thu thuần 2002 đạt 4.009780.150 đồng tăng 953.321.028 đồng so với tốc độ tăng 31,19% so với năm 2001.Mặt khác doanh thu tăng còn do giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 915.791.128 đồng với tỷ lệ tăng 31,92% so với năm 2001. Do vậy mức lợi nhuận gộp 2002 tăng 37.592.900 đồng với tỷ lệ tăng nhỏ 20%. Để tăng doanh thu công ty đã tăng cường đầu tư cho quá trình bán hàng đó là khâu cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này làm cho chi phí bán hàng năm 2002 tăng 1.311.920 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16% so với năm 2001.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên với tỷ lệ tăng nhỏ 11%. Xét về khía cạnh lợi ích thì việc tăng chi phí này đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty. Điều này chứng tỏ việc đầu tư có lãi.
Một chỉ tiêu đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lợi nhuận. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2002 là 27.200.000 đồng, năm 2001 là 20.298.000 đồng tăng là 690.200 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 34%.
Tỷ lệ tăng này lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Lợi nhuận tăng cũng là lợi ích kinh tế của toàn công ty nói chung và của từng nhân viên nói riêng được nâng cao. Đời sống vật chất tinh thần của hầu hết của cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty được quan tâm hơn.
Thu nhập chung của công ty tăng lên cùng với sự tăng lên của một số khoản chi phí dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2002 so với 2001 tăng 3.248.000 đồng tỷ lệ tăng 34%.
Tóm lại, trong 2 năm 2001- 2002, công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh đã thể hiện công việc làm ăn phát đạt của mình qua sự tăng trưởng cụ thể của các chỉ tiêu doanh thu ,lợi nhuận làm cho mức thu nhập bình quân tăng lên . Đó là kết quả của quá trình sử dụng hợp lý của từng đồng vốn kinh doanh. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giảm được chi phí kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. Chính vì thế công ty phải có những biện pháp thiết thực trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Đây là công việc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi công ty và cửa công ty sản xuất và dịch vụ Tân Thịnh nói riêng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
II.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.Tình hình sản xuất vốn kinh doanh
1.1.Tình hình TS
Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác, vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn là phương tiện để thực hiện các hoạt động đã hoạch định, thiếu vốn có nghĩa là các hoạt động bị đình trệ.
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo quy mô, đặc điểm kinh doanh hay chức năng, nhiệm vụ của mình mà cần có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm sử dụng tối đa các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để thấy được tình hình và kết cấu vốn của công ty, ta xem xét bảng số liệu sau:
Theo số liệu của bảng trên ta thấy:
Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2002 tăng hơn so với 2001 là 1074388411 đồng và TSCĐ tăng 584049372 đồng, về tỷ lệ tăng TSCĐ cũng tăng hơn TSLĐ (38,48%>25,8%) do đó tỷ trọng TSCĐ tăng lên và tỷ trọng TSLĐ giảm đi cùng 1 mức là 2,37%. Nếu như TSCĐ năm 2001 chiếm tỷ trọng 44,35 % thì sang năm 2002 tỷ trọng TSCĐ tăng 46,72% trong tổng tài sản của công ty. Có thể nói cơ cấu tài sản (vốn kinh doanh) của công ty ngày càng hợp lý hơn bởi chức năng của công ty là sản xuất nên vốn cố định chiếm nhiều trong tổng vốn kinh doanh của công ty.
Đi sâu vào nhận xét tình hình TSCĐ và TSLĐ của công ty (đây là biểu hiện bằng hiện vật của vốn lưu động và vốn cố định). Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa có thể thu tiền ngay hoặc thu tiền sau vì thế hình thành nên khoản vốn bằng tiền, khoản phải thuNhìn chung, sang năm 2002 hầu hết các khoản mục TS đều tăng lên.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS và có xu hướng tăng lên, năm 2002 tăng 319866761 đồng so với năm 2001 trong đó chủ yếu là hàng đang còn nằm trong kho.
Tuy rằng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhưng không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty bởi công ty có đủ hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSLĐ. Năm 2002 vốn bằng tiền tăng 21672638 đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng 23,34%.
Các khoản phải thu là loại vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty. Nhưng khi so sánh các khoản phải thu trong 2 năm ta nhận thấy các khoản phải thu giảm xuống điều này chứng tỏ việc thanh toán của khách hàng đối với công ty là tốt. Đây chính là ước muốn của các nhà kinh doanh bởi các khoản phải thu lại giảm. Điều này cho thấy công ty đã dần làm thay đổi được tiềm thức của khách hàng khi mua sắm đó là mua hàng phải thanh toán ngay và điều này góp phần vào việc thu hồi vốn của công ty đạt ở mức cao do đó đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về vốn lưu động một cách thuận tiện nhất làm cho tốc độ lưu chuyển vốn diễn nhanh nhất và luôn đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khắt khe của quá trình đầu tư.
TSCĐ của công ty năm 2002 tăng lên cao so với 2001 với tỷ lệ tăng 38,48% chủ yếu mua máy móc thiết bị, đồ dùng quản lý với mục đích là cơ giới hoá, hiện đại hoá và tạo điều kiện tốt cho công nhân sản xuất trong công ty.
Nói tóm lại, công ty đang dần từng bước hợp lý hoá cơ cấu vốn của mình nhắm tạo điều kiện để vốn kinh doanh được sử dụng hiệu quả nhất.
1.2Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ 2 nguồn cơ bản lànguồn vốn đi vay và nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua bảng trên ta thấy :
Năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty tăng 1.074.388.411 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 31,4% so với năm 2001 là do sự biến động của nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài của công ty.
Nợ ngắn hạn năm 2001 là 1.051.339.135 đồng, năm 2002 là 2.072.526.546 đồng tăng 1.069.388.411 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 93,13%. Trong đó vay ngắn hạn là khoản tiền mà công ty đã chiếm dụng của người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều đó là do khi công ty ký hợp đồng với đối tác kinh doanh và được họ cho phép trả chậm hoặc mua theo hình thức mua lô hàng này trả lô hàng kia. Đây là hình thức kinh doanh phổ biến. Điều giúp cho công ty sử dụng vốn đó để mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như giảm bớt được lượng vốn đầu tư ban đầu cho dự án.
Vay ngắn hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng 925.566.600 đồng tương ứng với tỷ lệ 185,11%.
Khi hoạt động kinh doanh của công ty có kết quả và hiệu quả cao hơn, thu nhập của công nhân viên tăng lên kéo theo thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước tăng thêm 33.917.946 đồng. Các khoản mà công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm: thuế GTGT của hàng bán ra, thuế vốn, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt
Ngoài ra, các khoản phải trả cho người bán chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong nợ ngắn hạn. Năm 2001 đạt 331.402.232 đồng, năm 2002 đạt 499.713.967 đồng tức là tăng 168.311.735 đồng tương ứng với tỷ lệ 50,79%. Các khoản phải trả phải nộp khác năm 2002 so với năm 2001 là 166.607.870 đồng tương ứng với tỷ lệ 98,2%.
Nợ dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng 48.200.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 8% chủ yếu là vay dài hạn để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2002 tăng 5.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,28% trong đó chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh không tăng đạt 1.770.903.65 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn chủ sở hữu năm 2001 là 1.770.903.665 đồng chiếm tỷ trọng 51,75% năm 2002 là 1.770.903.665 đồng chiếm tỷ trọng 39,39%. Tổng nguồn vốn kinh doanh không tăng nhưng tỷ trọng lại giảm. Năm 2002 các quỹ được trích lập 5.000.000 đồng tương ứng với tỷ trọng 0,11%. Các quỹ này bao gồm: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi XH
Nhìn chung, sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu như hiện nay của công ty là điều đáng mong muốn. Công ty đã và đang chú trọng đầu tư càng nhiều càng tốt cho hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
2.Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Để thấy được trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính của bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc so sánh những đặc trưng lớn trong bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh là chưa đủ vì việc đánh giá đó có thể biến đổi đáng kể, tuỳ thuộc tầm cỡ khu vực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, so sánh các giá trị tương đối được tính toán dưới các hình thức tương quan giữa hai đại lượng lớn có ý nghĩa rất lớn. Đối với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì phải so sánh được mối tương quan giữa doanh thu, lợi nhuận với vốn đầu tư bỏ ra cho hoạt động kinh doanh.
Trước hết ta xem xét một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung dựa trên cơ sở số liệu bảng 4
Qua bảng phân tích cho thấy :
Ta có thể thấy rằng năm 2002 vốn chử sở hữu, lợi nhuận, doanh thu của công ty đều tăng so với năm 2001 nhưng số tiền thực tăng và tỷ lệ tăng khác nhau.
Nếu như năm 2001 mỗi đồng vốn của công ty bỏ ra thu về được 177 đồng doanh thu và 0,017 đồng lợi nhuận thì sang năm 2002 cứ mỗi đồng vốn bỏ ra công ty thu lại được 2,3 đồng doanh thu và 0,023 đồng lợi nhuận tức là hệ số phục vụ kinh doanh tăng 30%, hệ số sinh lời vốn kinh doanh tăng 0,006 đồng với tỷ lệ 35,3%. Như vậy mỗi đồng vốn bỏ ra của năm 2002 thì doanh thu tăng 0,53 đồng và lợi nhuận tăng 0,006 đồng so với năm 2001 và tỷ lệ tăng về hệ số sinh lời vốn kinh doanh lớn hơn tỷ lệ tăng về hệ số phục vụ vốn kinh doanh. Nguyên nhân do tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng vốn kinh doanh bình quân.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng với tỷ lệ tăng 0,28% là đã sử dụng có hiệu quả nhất hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu tăng từ 0,017 lên 0,022 tương ứng với tỷ lệ tăng 29,4%. Như vậy bằng một đồng vốn chủ sở hữu công ty thu được thêm 0,005 đồng lợi nhuận.
Có thể nói rằng vốn kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4415.doc