Công ty Dệt Minh Khai làmột đơn vị lớn của ngành công
nghiệp Hà Nội với hình thức sở hữu vốn: Nhà nước. Từ khi thành lập
cho đến nay VKD của công ty tại thời điểm 31/12/2000 đã lên tới
46.415.321.826đ cao hơn rất nhiều so với số vốn ban đầu. Điều này có
thể thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không những được
bảo toàn mà còn gia tăng với mức độ tương đối lớn. Để hiểu rõ hơn
tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty, ta đi vào xem xét cơ
cấu nguồn VKD của công ty qua 2 năm 1999, 2000.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty dệt Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty :
*Về mặt thuận lợi :
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai một
số năm qua có những thuận lợi cơ bản sau:
- Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh
mẽ với sự phát triển của nhiều TPKT. Quá trình ấy đã khiến cho bộ
mặt đời sống xã hội ngày càng thay đổi, những nhu cầu trong sinh
hoạt của đại đa số người dân đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện
hơn cả về chất và lượng. Dựa vào nhu cầu đó đã tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty ngày càng phong
phú và ổn định. Cùng với sự phát triển của ngành nghề, thì sản xuất
khăn bông, vải màn tuyn... Những năm qua đã có xu hướng xuất khẩu
ra thị trường ở các nước Tư Bản phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN30
- Nhờ chính sách của Đảng và nhà nước với chủ trương tăng
xuất khẩu, khuyến khích tầng lớp nhân dân tiêu dùng hàng nội địa.
Nên đây cũng là một thuận lợi rất lớn cho công ty.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, sáng tạo, yêu
nghề. Hầu hết lực lượng lao động có tay nghề khá, bậc thợ trung bình
3,5/7, cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, đội ngũ cán
bộ quản lý có chuyên môn cao, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên
trong làm nên sức mạnh của công ty có thể thích ứng nhanh chóng với
cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
- Về nguồn vốn: công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng
nên được ứng trước một phần vốn, tuy không lớn nhưng trong điều
kiện huy động vốn khó khăn như hiện nay, đây cũng là một nhân tố
thuận lợi cơ bản.
* Về mặt khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công ty cũng gặp phải
không ít khó khăn .
- Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất
kinh doanh. Cũng như trong các doanh nghiệp nhà nước khác, khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty không còn được bao cấp về
vốn như trước đây mà chỉ đươc cấp một lần và cấp bổ sung VLĐ khi
được giao thêm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tình trạng thiếu vốn đó
đã làm công ty thiếu chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn
trong việc thực hiện các hợp đồng và đơn đặt hàng lớn. Thực tế một số
năm qua cho thấy vốn tự có của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ, công
ty phải vay nợ nhiều, việc vay nợ lớn để sản xuất những mặt hàng có
chu kỳ sản xuất mặc dù ngắn để có thể hoàn trả sớm thì cũng gặp rất
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc vay nợ lớn lại phải trả chi phí sử
dụng vốn lớn do đó đã gây tác động trực tiếp làm giảm hiệu quả sử
dụng VKD.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN31
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất 2 mặt hàng chủ
yếu: khăn bông các loại và vải màn tuyn bán trong nước và ngoài
nước.
- Đối với thị trường nội địa: hiện nay công ty đang phải cạnh
tranh với nhiều doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng
tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì, trên thị
trường không chỉ có những sản phẩm của đơn vị trong nước sản xuất
mà còn có nhiều sản phẩm do các công ty ở nước khác sản xuất đem
và tiêu thụ với đa dạng chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lượng tương
đối tốt, không những thế giá bán đôi khi còn rẻ hơn những sản phẩm
bày bán trong nước và đã phần nào thu hút được thị hiếu người tiêu
dùng. Do đó, đây chính là một khó khăn đối với công ty.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Thị trường chủ yếu của công ty
là Nhật Bản - một nước công nghiệp phát triển, vừa trải qua cuộc
khủng hoảng tài chính, chưa thực sự khôi phục hẳn nền kinh tế, nhu
cầu tiêu thụ của người dân nhật chưa cao nên các đơn đặt hàng vẫn
còn dè dặt, đây cũng là một khó khăn đối với việc xuất khẩu của công
ty.
Như vậy, những khó khăn đặt ra đối với công ty là rất lớn. Vấn
đề là công ty phải chủ động tìm ra giải pháp để khắc phục những khó
khăn đó. Đồng thời phải tận dụng được mọi lợi thế của mình, từ đó
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển.
II.2.2: Tình hình tổ chức và huy động VKD của công ty dệt
Minh Khai :
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công
nghiệp Hà Nội với hình thức sở hữu vốn: Nhà nước. Từ khi thành lập
cho đến nay VKD của công ty tại thời điểm 31/12/2000 đã lên tới
46.415.321.826đ cao hơn rất nhiều so với số vốn ban đầu. Điều này có
thể thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của công ty không những được
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN32
bảo toàn mà còn gia tăng với mức độ tương đối lớn. Để hiểu rõ hơn
tình hình tổ chức và huy động vốn của công ty, ta đi vào xem xét cơ
cấu nguồn VKD của công ty qua 2 năm 1999, 2000.
2.2.1. Sản xuất kinh doanh: Tình hình VKD và nguồn hình
thành VKD năm 1999:
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm
31/12/1999 ta có biểu sau:
Biểu 01: Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 1999
CHỉ TIÊU
Đầu kỳ Tỷ
trọng
Cuối kỳ Tỷ trọng Chênh lệch
(1) (2) (3) (4=3-2)
VKD 32.630.318.837 100% 36.230.702.624 100% +3.600.383.787
A-TSLĐ và ĐTNH
B-TSCĐ và ĐTDH
-Nguyên giá
-Số hao mòn luỹ kế
14.586.008.149
18.044.310.688
39.680.925.279
(21.636.614.591)
44,7%
55,3%
19.697.936.289
16.532.766.335
40.338.184.153
(23.805.417.818)
54,4%
45,6%
+5.111.928.140
-1.511.544.353
+657.258.874
(+2.168.803.227)
Nguồn VKD 32.630.318.837 100% 36.230.702.624 100% +3.600.383.787
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
B-Nguồn Vốn CSH
17.461.012.936
12.442.759.427
5.018.253.449
15.169.305.901
53,55
38,1%
15,4%
46,3%
20.558.100.289
16.705.124.393
3.852.975.896
15.672.602.335
56,6%
46,1%
10,5%
43,4%
+3.097.087.353
+4.262.364.966
-1.165.277.553
+503.296.434
Qua kết quả tính toán ở biểu trên ta có thể thấy năm 1999 VKD
của công ty có sự biến động cả về qui mô và cơ cấu.
- Về qui mô VKD: cuối năm 1999 so với đầu năm 1999 tăng
3.600.383.787đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,11%.Trong đó :
- VCĐ: đầu năm là 18.044.310.688đ, cuối năm giảm còn
16.532.766.335đ, số giảm là 1.511.544.353.đ tỷ lệ giảm 0,84%.
- VLĐ: đầu năm 14.586.008.149đ, cuối năm 19.697.936.289đ,
số tăng là 5.111.928.140.đ, tỷ lệ tăng 0,35%.
Như vậy: so cuối năm với đầu năm thì VCĐ giảm, VLĐ lại tăng
với qui mô lớn. Số tăng qui mô VLĐ là do các khoản vốn như: vốn
bằng tiền, vốn dự trữ sản xuất, vốn trong thanh toán đều tăng. Sự gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN33
tăng đó đã đẩy qui mô VKD tăng lên nhiều hơn, đồng thời cũng kéo
theo sự thay đổi cơ cấu VKD của công ty, cụ thể là:
Tại thời điểm 31/12/1998: VLĐ chỉ chiếm tỷ trọng 44,7% trong
tổng số VKD của công ty, còn VCĐ chiếm 55,3% tổng vốn. Điều này
cho thấy mức đầu tư vào VCĐ trong năm 1998 cao hơn mức đầu tư
vào VLĐ, nhưng đây là điều hợp lý và thấy được rằng công ty có sự
trang bị TSCĐ, đồng thời khoảng cách giữa 2 khoản vốn này không
chênh lệch nhiều.
- Đến cuối năm 1999: Với sự đầu tư lớn tập trung vào sản xuất
để hoàn thành những đơn đặt hàng ở trong nước và xuất khẩu ra bên
ngoài với qui mô lớn nên cơ cấu VKD của công ty có chiều hướng
ngược lại: Tỷ trọng VLĐ tăng lên mức 54,4%, tỷ trọng VCĐ giảm
xuống 45,6%: Phải nhận thấy rằng đây là một sự cố gắng lớn của công
ty nhằm cân đối cơ cấu VKD. Song công ty chưa phát huy được khả
năng mở rộng qui mô sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ.
Xét về nguồn hình thành VKD ta thấy: qui mô VKD tăng thêm
trong năm 1999 của công ty có nguồn gốc từ :
- Tăng nguồn vốn CSH: .503.296.434đ
- Tăng nợ ngắn hạn: 4.262.364.966đ
- Giảm nợ dài hạn: 1.165.277.553đ
Như vậy: qui mô VKD tăng lên chủ yếu từ nguồn nợ ngắn hạn.
Đối chiếu với số tăng VLĐ (5.111.928.140) có thể thấy đây là nguồn
tài trợ để đầu tư tăng TSLĐ trong năm. Trong khi nợ ngắn hạn tăng với
qui mô khá lớn thì nợ dài hạn của công ty lại giảm xuống. Nhưng vì
mức giảm nợ dài hạn nhỏ hơn so với mức tăng nợ ngắn hạn nên tổng
nợ phải trả vẫn tăng (3.097.087.353). Tỷ trọng nợ phải trả trọng tổng
nguồn vốn bị đẩy lên tới 56,7%, tăng 3,2% so với đầu năm.
Nợ ngắn hạn của công ty tăng khá lớn cả về số tuyệt đối và
tương đối cũng kéo theo nguồn vốn tạm thời của công ty tăng theo. Tỷ
trọng nguồn vốn tạm thời cuối năm đạt 81,3% tăng 10% so với đầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN34
năm. Đối chiếu với cơ cấu VKD, ta có thể rút ra nhận xét: mô hình tài
trợ VKD của công ty tương đối hợp lý, phù hợp với thời gian sử dụng
vốn, trong đó TSLĐ được đầu tư một cách kịp thời bằng nguồn vốn nợ
ngắn hạn. Bên cạnh đó số nợ dài hạn để đầu tư mua sắm TSCĐ lại
giảm nên cũng đã ảnh hưởng đến sự tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết.
Nợ ngắn hạn: 16.705.124.393đ Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ
Nợ dài hạn: 3.852.975.896đ
TSCĐ Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn CSH: 15.672.602.335đ
2.2.2: Tình hình VKD và nguồn hình thành VKD của công ty năm
2000:
Bước sang năm 2000, qui mô VKD của công ty cũng tăng lên ,
nhưng mức tăng và tốc độ tăng lớn hơn so với năm 1999, cả 2 loại vốn
đều tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, được thể hiện qua biểu
sau:
Biểu 02: Cơ cấu VKD và nguồn VKD năm 2000
CHỉ TIÊU
Đầu kỳ Tỷ
trọng
Cuối kỳ Tỷ trọng Chênh lệch
(1) (2) (3) (4=3-2)
VKD 36.230.702.624 100% 46.415.321.826 100% +10.184.619.202
A-TSLĐ và ĐTNH
B-TSCĐ và ĐTDH
-Nguyên giá
-Số hao mòn luỹ kế
19.697.936.289
16.532.766.335
40.338.184.153
(23.805.417.818)
54.4%
45.5%
21.879.220.934
24.536.100.892
50.810.473.811
(26.274.372.919)
47,2%
52,8%
+2181.284.645
+8.003.334.557
+10.472.289.658
(+2.468.955.101)
Nguồn VKD 36.230.702.624 100% 46.415.321.826 100% +10.184.619.202
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
B-N.Vốn CSH
20.558.100.289
16.705.124.393
3.852.975.896
15.672.602.335
56.6%
46.1%
10.5%
43.3%
29.736.635.741
19.253.505.788
10.483.129.953
16.678.686.085
64%
41,5%
22,5%
36%
+9.178.535.452
+2.548.381.395
+6.630.154.057
+1.006.083.750
- Tại thời điểm 31/12/200:Tổng số VKD của công ty là :
46.415.321.826 đ, tăng +10.184.619.202đ so với đầu năm, tỷ lệ tăng
tương ứng: 28,1%.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN35
Trong đó:
+ VCĐ: 24.536.100.892đ, tăng 8.003.334.557đ, kéo tỷ trọng
VCĐ tăng lên là 52,8%- tăng 7,2% so với đầu năm.
+ VLĐ: 21.879.220.934đ, tăng 2181.284.645đ về số tuyệt đối và
chiếm tỷ trọng 47,2%- giảm 7,2%.
Xem xét sự biến động của nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế ta
thấy: VCĐ tăng với mức độ lớn do công ty đầu tư mua sắm TSCĐ với
số tiền chênh lệch về nguyên giá TSCĐ tăng lên: 10.472.289.658đ,
trong khi đó số trích khấu hao trong năm chỉ tăng: 2.468.955.101đ,
cho nên với số trích khấu hao nhỏ hơn nguyên giá TSCĐ vậy VCĐ vẫn
tăng. Còn nguyên nhân gia tăng VLĐ sẽ xem xét ở phần sau.
Xem xét sự biến động của nguồn vốn có thể thấy: Trong năm 2000
tổng nguồn vốn của công ty tăng một lượng bằng 10.184.619.202đ.
Trong đó :
- Nợ phải trả tăng: 9.178.535.452đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 1.006.083.750đ
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn nói chung của công ty trong năm 1999
và 2000:
Nợ phải trả đã gia tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn. Năm 1999, nợ phải trả tăng vọt cả về tuyệt đối
(3.097.087.353) và số tương đối (tỷ trọng tăng 3,2%). Năm 2000, nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn tăng nhưng mức tăng nợ phải trả
đã vượt cao so với mức tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu nên tỷ trọng được
đẩy lên chiếm(64%) làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm
xuống còn (36%).
Để có thể kết luận chính xác về tình hình tài chính của công ty, từ
biểu 01 và02 có thể tính toán một số chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài
chính theo công thức sau:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng số vốn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN36
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Nguồn vốn CSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
(tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn
Từ công thức trên, thay số liệu tương ứng vào tính ta có kết quả tính
toán và lập được biểu số liệu sau:
Biểu 03: Các hệ số về cơ cấu tài chính năm 1999- 2000
Năm
Chỉ tiêu 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
1.Hệ số nợ 0,5351 0,5674 0,6407
2.Hệ số nợ dài hạn 0,2486 0,1973 0,386
3.Hệ số tự tài trợ 0,4649 0,4326 0,3593
Các hệ số nợ của công ty dã có chiều hướng gia tăng. Năm 1999,
hệ số nợ tăng một cách tương đối. Nếu cuối năm 1998 trong 1 đồng sử
dụng vốn vào SXKD có 0,5353đ. Vốn vay nợ thì đến cuối năm 1999
con số này đã nhích lên 0,5674(tăng 0,0323). Năm 2000,hệ số nợ đã
gia tăng đáng kể, trong 1 đồng vốn sử dụng vào SXKD đã nhảy vọt lên
0,6407(tăng 0,0733) so với cuối năm 1999, trong tổng tài sản của công
ty có tới 64% là do vay nợ chiếm lĩnh. Mức độ đóng góp vào sản xuất
của công ty chỉ bằng hơn một nửa so với khoản vay nợ. Trong đó 1
đồng vốn sử dụng vào chỉ có 0,3593đ do bản thân công ty đảm nhiệm.
Hệ số nợ tăng lên trong khi tỷ xuất tự tài trợ lại giảm xuống thể hiện
một nền tài chính đang có chiều hướng xấu và độ rủi ro chưa lớn.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hiện nay nhà nước
không bao cấp về vốn cho doanh nghiệp nhà nước nữa nên tỷ trọng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN37
nguồn vốn ngân sách trong tổng nguồn vốn của công ty giảm đi.
Trong khi đó công ty đang có chủ trương mở rộng qui mô sản xuất và
hiện đại hoá TSCĐ nên đã phải đi vay, cả 2 khoản vay là nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn đều tăng. Nhưng mức tăng của nợ dài hạn nhiều hơn
mức tăng của nợ ngắn hạn do công ty đầu tư vào mua sắm trang thiết
bị TSCĐ trong năm 2000. Song xét về tình hình kinh doanh thì khoản
nợ ngắn hạn vẫn lớn hơn khoản nợ dài hạn, điều này thể hiện công ty
chú trọng đổi mới, mở rộng qui mô sản xuất nhưng vẫn tăng cường
đầu tư vào TSLĐ. Cả 2 khoản nợ đều tăng đã đẩy hệ số nợ lên cao.
Tóm lại : qua 2 năm 1999-2000, tình hình tổ chức và huy động vốn
của công ty dệt Minh Khai đã có sự tiến triển tích cực, đặc biệt qui mô
VKD đã gia tăng lên rất nhiều so với năm 1998. Cơ cấu VKD đã có sự
chuyển biến rõ rệt, nhưng chưa hợp lý. Nếu năm 1998 cơ cấu VKD
nghiêng về VCĐ (chiếm 55,3% tổng VKD) thì đến năm 1999 tỷ trọng
VLĐ đã tăng cao hơn chiếm 54,4%, nhưng đến năm 2000 thì VCĐ lại
vượt cao hơn VLĐ (chiếm 52,8%). Việc cơ cấu lại VKD theo xu
hướng trên là tương đối hợp lý và cũng nên thay đổi cơ cấu thường
xuyên cho phù hợp với tình hình SXKD hiện nay.
Tuy nhiên, khi xem xét cơ cấu nguồn VKD của công ty thì thấy
rằng: nguồn vốn nợ phải trả trong năm 2000 đã tăng mạnh, hệ số nợ bị
đẩy lên cao một mức, nếu cứ để tình trạng này xảy ra trong những năm
tới thi rất có thể gây bất lợi cho công ty trong hoạt động SXKD.
II.2.3: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD của công ty
dệt Minh Khai:
II.2.3.1: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VCĐ:
A. Tình hình sử dụng VCĐ
Trong tổng vốn SXKD của công ty, VCĐ có vị trí quan trọng góp
phần tăng năng xuất lao động, chất liượng sản phẩm…vì vậy quản lý
VCĐ được xem là mấu chốt của công tác tài chính ở công ty. Hiện nay
công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích
khấu hao TSCĐ nhằm làm cho chi phí khấu hao trong giá thành sản
phẩm nhỏ và tránh được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của
TSCĐ, từ đó thu hồi được số tiền khấu hao để bù đắp vào các quĩ đầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN38
tư, nguồn vốn khấu hao cơ bản. Công ty đã lựa chọn phương pháp
khấu hao đường thẳng với công thức:
Nguyên giá
- Mk = MK
Thời gian sử dụng Tk = *100%
NG
Trong đó: + Mk: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
+Tk: tỷ lệ khấu hao từng loại TSCĐ
Do công ty không có TSCĐ vô hình nên phần này chỉ xem xét
nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình. Tính đến thời điểm
31/12/2000, tổng VCĐ của công ty đã đạt 24.536.100.892đ (tăng
1,48% so với năm 1999), chiếm tỷ trọng 52,8% trong tổng VKD (tăng
7,2%so với cùng kỳ năm 1999). Nguyên nhân tăng VCĐ như đã nêu là
do mức hao mòn TSCĐ nhỏ hơn mức đầu tư tăng TSCĐ trong năm.
Trước hết, để đánh giá tình hình sử dụng VCĐ , ta xem xét tình
hình nguyên giá và tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ một số năm
qua dựa trên biểu 04(trang bên).
Xem xét riêng cơ cấu TSCĐ dùng trong hoạt động sxkd ở biểu 04
ta thấy TSCĐ sử dụng trong hoạt động của công ty tập trung chủ yếu
ở nhóm máy móc , thiết bị , nhóm này chiếm tỷ trọng rất cao :năm
1999 là 79,2%, năm 2000 là 81,2%. Nhà cửa , vật kiến trúc chiếm
18,4% năm 1999 và giảm xuống 16,9% năm 2000. Tỷ trọng của nhóm
phương tiện vận tải ,xếp dỡ năm 1999 là 1,8%, năm 2000 là1,43% .
Nhóm thiết bị ,dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng không đáng kể. Kết cấu
TSCĐ như vậy là tương đối hợp lý vì máy móc thiết bị là thành phần
quan trọng nhất trong quá trình hoạt động SXKD của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN39
Biểu 04: Cơ cấu TSCĐ của công ty (theo nguyên giá)
31/12/1999 31/12/2000 Chênh lệchNhóm chỉ
tiêu TSCĐ Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá %
I. TSCĐ dùng
cho hoạt động
SXKD
40.338.184.153 100% 50.810.473.811 100% +10.472.289.658 0,26%
1. Nhà cửa, vật
kiến trúc
7.432.635.014 18,4% 8.561.929.877 16,9% +1.129.294.863 - 1,5%
2. máy móc, thiết
bị
31.934.189.106 79,2% 41.257.824.401 81,2% +9.323.635.295 - 1,5%
3. phương tiện
vận tải
730.239.330 1,8% 730.239.330 1,43% 0 - 0,37%
4. thiết bị, dụng
cụ quản lý
241.120.703 0,6% 260.480.203 0,5% +19.359.500 - 0,1%
II. TSCĐ phúc
lợi
- - -
III. TSCĐ chưa
cần dùng
- - -
Tỏng TSCĐ 40.338.184.153 50.810.473.811 +10.472.289.658 0,26%
Với điều kiện trang bị như trên bảng 04 , công ty có khả năng
thực hiện những hợp đồng sản xuất sản phẩm hàng dệt may với số
lượng lớn, có chất lượng cao về mẫu mã, qui cách… có giá thành hợp
lý. Và đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ các đơn đặt hàng trong nước
cũng như ngoài nước.
*Về tình hình tăng, giảm TSCĐ:
Xem xét sự tăng, giảm TSCĐ ta thấy: cuối năm 2000, nguyên giá
TSCĐ của công ty tăng 10.472.289.658đ, tỷ lệ tăng 0,26% so với cuối
năm 1999. Trong đó: máy móc, thiết bị có mức tăng: 9.323.635.295đ,
chiếm 89% số tăng của tổng nguyên giá TSCĐ. Đó là do trong năm
2000, công ty mua thêm:
- 1 bơm ly tâm : 6000000đ
- 1 máy nhuộm :1958.916.719đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN40
- 1 máy vắt sổ: 26.125.396đ
- 1máy nén khí: 5000000đ
- 1 máy hút bụi : 9.341.800đ
- Palăng+máy dệt +đầu jắc ka: 37.142.860đ
- Hệ thống điều hoà: 518.788.062đ
Sự đầu tư mua thêm máy móc thiết bị như trên là nhằm phục vụ
kế hoạch sản lượng ngày một lớn của công ty. Nó chứng tỏ công ty rất
chú trọng đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất.
Công ty dệt Minh Khai với kế hoạch mở rộng sản xuất nên trong
năm công ty đã hoàn thành xây dựng xong một nhà xưởng dệt nhằm
hỗ trợ cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục,
kịp thời trong điều kiện sản xuất của người công nhân được đảm bảo.
Cho nên đã làm cho nguyên giá của nhóm này tăng
1.129.294.863đ, nhưng tỷ trọng lại giảm do tốc độ tăng của nhóm này
nhỏ hơn tốc độ tăng của nhóm máy móc, thiết bị. Tuy nhiên trong năm
công ty đã phá huỷ một phần trong hệ thống kho tàng do quá mục nát
không đảm bảo cất trữ các nguyên vật liệu, sản phẩm … tồn kho.
Trong năm công ty đã mua sắm mới một số thiết bị, dụng cụ quản
lý nâng tổng nguyên giá tăng thêm 19.359.500đ, nhưng tỷ trọng của
bộ phận này lại giảm do số tăng nhỏ hơn rất nhiều so với số tăng của
bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất chính.
*Về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Hệ số hao mòn của TSCĐ = Số KH luỹ kế ở thời điểm đánh giá
NGTSCĐ ở thời điểm đánh giá
Căn cứ vào tình hình tăng, giảm TSCĐ dựa trên thuyết minh báo cáo
tài chính của công ty tại thời điểm 31/12/2000 ta có biểu sau :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN41
Biểu 05: Hệ số hao mòn nhóm TSCĐ
Hệ số hao
mòn
Nhóm chỉ tiêu
TSCĐ
Đầu năm Cuối năm
1999 2000
- Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
1.134.528.914
7.432.635.014
(6.298.106.100)
2.087.690.849
8.561.929.877
(6.474.239.028)
0,85 0,76
- Máy móc, thiết bị
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
14.772.047.213
31.934.189.106
(17.162.141.893)
21.913.061.086
41.257.824.401
(19.344.763.315)
0,54 0,47
- Phương tiện, vận tải
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
497.417.652
730.239.330
(232.821.678)
423.392.040
730..239.330
(306.847.290)
0,32 0,42
- Thiết bị, quản lý
+ Nguyên giá
+ Số hao mòn luỹ kế
128.772.556
241.120.703
(112.348.147)
111.956.917
260.480.203
(148.523.286)
0,47 0,57
Một điểm dễ nhận thấy qua biểu 05 là tình trạng kỹ thuật của
TSCĐ ở công ty nhìn chung đã kém. Hệ số hao mòn của toàn bộ
TSCĐ đã ở trên mức trung bình: đầu năm 0,59-cuối năm 0,52, nghĩa là
năng lực TSCĐ còn có thể khai thác được ở mức trung bình (dưới
41,2% ở cuối năm 1999 và 48% ở cuối năm 2000- (so với thời điểm
đầu tư ban ). Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhận xét ban đầu. Để có cái
nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn, ta không thể không xem xét tình trạng
kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc: bộ phận này có mức hao mòn
đầu năm 0,85% cuối năm 0,76%- năng lực còn lại rất ngắn. Giá trị của
nhóm TSCĐ này tính đến 31/12/2000 là: 2.087.690.849đ tương đương
28% giá trị đầu tư ban đầu và chiếm tỷ trọng 8,5% trong tổng gía trị
còn lại của toàn bộ TSCĐ. Trên thực tế hệ thống nhà xưởng, kho tàng
của công ty đã cũ và bị phá huỷ một phần hệ thống trong năm 2000.
Trong khi đó công ty vừa hoàn thành xây dựng xong và đưa vào xây
dựng một nhà xưởng dệt cho nên đã làm giảm hệ số hao mòn của
nhóm này.
- Đối với máy móc, thiết bị: Đây là bộ phận TSCĐ có mức hao
mòn trên dưới 50%: đầu năm 0,54 cuối năm 0,47- nghĩa là năng lực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN42
sản xuất của máy móc, thiết bị còn khai thác được rất lâu ( trên 50%
so với thời điểm đầu tư ban đầu ). Tuy nhiên, khi xem xét kĩ nhóm này
ta thấy: mặc dù cuối năm hệ số hao mòn có giảm so với đầu năm do
công ty đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, nhưng vì máy móc, thiết bị
đóng vai trò chủ lực trong SXKD của công ty nên việc đổi mới trang
bị cho bộ phận này cần phải được tiến hành thường xuyên trong các
năm tới .
- Đối với phương tiện vận tải: Hệ số hao mòn của bộ phận này
tăng từ 0,32 lên 0,42. Đó là do trong năm 2000, công ty không đầu tư
mua sắm bộ phận này, nhưng vì mức tăng của nguyên giá không đổi
mà mức khấu hao lại tăng lên làm cho hệ số hao mòn của bộ phận này
tăng lên .
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: có hệ số hao mòn đầu năm 0,47
cuối năm 0,57. Nguyên nhân hệ số hao mòn tăng là do mức tăng của
nguyên giá nhỏ hơn mức tăng của số khấu hao luỹ kế . Mặc dù trong
năm công ty có đầu tư mua sắm , nhưng vì sử dụng nhiều cho hoạt
động quản lý kinh doanh nên mức hao mòn tăng lên đã ảnh hưởng đến
hệ số hao mòn của bộ phận này .
Tóm lại: qua xem xét tình trạng kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ ,
ta có thể nhận định rằng: không phải mọi TSCĐ của công ty đều ở tình
trạng kỹ thuật trung bình như đánh giá ban đầu mà chỉ có bộ phận
máy móc , thiết bị là có mức hao mòn gần như thấp nhất trong toàn bộ
nhóm TSCĐ (dưới 50%), nhưng vì bộ phận này có giá trị và tỷ trọng
lớn nhất trong hệ thống TSCĐ nên kéo toàn bộ hệ số hao mòn của
nhóm TSCĐ xuống gần mức trung bình tuyệt đối. Tuy nhiên, nhìn một
cách khái quát ta vẫn có thể đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ
trong công ty là đã xấu, vì mức hao mòn của toàn bộ TSCĐ đã trên
50% và bộ phận chính tham gia trực tiếp vào sản xuất là máy móc
,thiết bị còn có khả năng để công ty khai thác triệt để năng lực sản
xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN43
B- Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty, ta dựa vào biểu
số liệu sau:
Biểu 06: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ năm 1999-2000
So sánh
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số tuyệt
đối
Số
tương
đối
1. Doanh thu thuần 63.803.874.576 65.906.310.822 + 2.102.436.246 +3,3%
2. Lợi nhuận thuần 1.438.349.609 1.478.634.731 + 40.285.122 + 2,8%
3. VCĐ bình quân 17.288.538.511,5 20.534.433.613,5 + 3.245.895.102 +18,8%
4. Nguyên giá
TSCĐ bình quân
40.009.554.716 45.574.328.982 + 5.564.774.226 +13,9%
5. Hiệu suất sử
dụng VCĐ (1:3)
3,69 3,209 - 0,481 - 13%
6. Hiệu suất sử
dụng TSCĐ (1:4)
1,6 1,45 - 0,15 - 9,4%
7. Hàm lượng VCĐ
(3:1)
0,27 0,31 + 0,04 +14,8%
8. Tỷ suất lợi
nhuận VCĐ (2:3)
0,083% 0,072% - 0,011% -13,3%
Nhìn một cách tổng thể : tất cả các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng VCĐ của công ty đều giảm so với năm 1999. Nhưng để có thể
đưa ra một kết luận xác đáng, cần phải xem xét nguyên nhân dẫn đến
sự sút giảm các chỉ tiêu trên cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ :
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2000 của công ty là 3,209 có
nghĩa là một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong năm đã đem
lại 3,209đ doanh thu thuần, giảm 0,481đ so với năm 1999. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần trong năm 2000(3,3%) nhỏ
hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân (18,8%).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vũ Minh Đạt Khoá 34A3 - KTHN44
Dựa vào công thức xác định chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ , ta
thấy: 2 nhân tố doanh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.pdf