MỤC LỤC
Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 3
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp . 3
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động 3
1.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động 5
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu Vốn lưu động của doanh nghiệp 7
2.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. 12
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 14
2.1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 14
2.2.Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp 15
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số phương hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 21
3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 21
3.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 22
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty giầy Ngọc Hà. 25
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty giầy Ngọc Hà. 25
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 25
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 26
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty. 28
1.4 Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua 29
2.2. Thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ ở Công ty năm2000, 2001. 32
2.3Những biện pháp chủ yếu công ty đã và đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động. 48
2.4 Những vấn đề cần đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty. 50
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty giầy Ngọc Hà 52
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 52
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 53
Kết luận 59
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty giầy Ngọc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c định nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD, tránh xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm, còn thừa vốn thì cần có biện pháp xử lý kịp thời không để vốn chết không phát huy được hiệu quả kinh tế, xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường liên tục.
+ Bên cạnh đó, lựa chọn hình thức huy động VLĐ, tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLD của doanh nghiệp. Có thể huy động vốn bên ngoài nhưng nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì phải trả chi phí sử dụng vốn, chịu sự giám sát của chủ nợ làm hiệu quả SXKD giảm.
+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm cùng với các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm được nguyên vật liệu, tăng cường công tác tiếp thị ,…
+ Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý làm tốt công tác thanh toán công nợ, tránh tình trạng bán hàng không thu được tiền vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề phòng rủi ro, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính…
+ Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ, thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng vốn ở tất cả các khâu như dự trữ hàng tồn kho đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, kiểm tra việc tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra việc chi trả cho người bán, thanh toán với người mua…
+Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ tài chính phải năng động, nhạy bén với thị trường, mặt hàng, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp. Thực tế, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau ( trong từng ngành, từng nghề và trong toàn bộ nền kinh tế) nên doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của mình, phục vụ cho mục đích SXKD. Sau đây là những nghiên cứu cụ thể về việc thực hiện tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty giầy Ngọc Hà.
Chương II
Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty giầy Ngọc Hà.
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty giầy Ngọc Hà.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty giầy Ngọc Hà có tên giao dịch là Công ty giầy Ngọc Hà địa chỉ K12 - Đốc Ngữ - Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội, là một doanh nghiệp nhà nước, do nhà nước cấp vốn lần đầu, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng. Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm sản xuất các loại giầy, găng tay, mũ …phục vụ trong nước và xuất khẩu, nhận gia công giầy vải, giầy da cho các nước Đài Loan, Hàn Quốc. Tiền thân của Công ty giầy Ngọc Hà là cơ sở II của xí nghiệp giầy da Hà Nội, được tách ra thành một xí nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập theo quyết định số 618/QĐ/UB ngày 12/4/1991 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn của thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Tuy mới thành lập, Công ty giầy Ngọc Hà đã từng bước khắc phục những khó khăn, thiếu thốn ban đầu đưa sản xuất đi vào ổn định; đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do Công ty sản xuất ra luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý. Khi mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn, số công nhân viên có 400 người, nữ chiếm 85% với mặt bằng rộng 9800m2, trong đó 4937m2 là nhà xưởng, kho tàng và 1067m2 là nhà làm việc của khu vực gián tiếp và phục vụ sản xuất; máy móc thiết bị được trang bị chủ yếu là máy khâu công nghiệp và một số máy chuyên dùng. Tổng vốn kinh doanh ban đầu của công ty được bàn giao từ xí nghiệp giầy da Hà Nội là 1733 triệu đồng : cụ thể : Vốn cố định : 1426 triệu đồng
Vốn lưu động : 307 triệu đồng
Bên cạnh đó, mặt bằng của Công ty chưa được hoàn chỉnh, tay nghề của công nhân còn hạn chế, số cán bộ có bằng cấp chưa nhiều nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với sản xuất công nghiệp hiện đại, nhưng với sự nỗ lực vươn lên của mình, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu; Công ty vừa thực hiện công tác bàn giao vừa tìm kiếm việc làm vừa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
Năm 1991, Công ty trang bị thêm 45 máy chủ yếu là máy may công nghiệp đã sản xuất được những sản phẩm xuất khẩu với chất lượng tốt như: găng tay da xuất khẩu cho Tây Đức, các loại dép trẻ em và phụ nữ xuất khẩu cho Angiêri…nhiều mẫu giầy thể thao hoàn chỉnh gửi đi chào hàng ở các nước Đông Âu. Đến năm 1992 sản xuất của Công ty đã dần đi vào ổn định tay nghề của công nhân được nâng cao, Công ty đã nhận gia công cho Hàn Quốc và Đài Loan sản xuất giầy vải, túi sách, cặp da, va li, mũ vải…
Từ khi đất nước thực hiện nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí trong thương trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Để có thể tồn tại phát triển, cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, các đơn vị sản xuất khác Công ty giầy Ngọc Hà đã vạch ra chiến lược đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, đạt lợi nhuận tối đa. Công ty đã phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, thực hiện phương châm kinh doanh có hiệu quả để tích luỹ sản xuất và nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo đời sống cho CBCNV của Công ty. Hiện nay toàn Công ty có 1153 công nhân viên với 6 phòng ban và 3 phân xưởng sản xuất. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là duy trì ngành giầy da với đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến thiết bị, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty giầy Ngọc Hà là một đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng thiết bị chính của Công ty chủ yếu là các máy may bao gồm nhiều loại chuyên dùng có chức năng khác nhau. Công ty có 3 phân xưởng riêng biệt theo dây chuyền sản xuất, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ khác nhau kết hợp với nhau trong việc chế tạo sản phẩm. Mỗi phân xưởng được chia ra làm nhiều tổ sản xuất tuỳ theo các bước chế tạo sản phẩm.
-Phân xưởng may I: Có 9 tổ sản xuất, chuyên sản xuất các loại cặp, túi sách, vali gia công xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
-Phân xưởng may II: Có 6 tổ sản xuất chuyên sản xuất các loại mũ găng tay.
-Phân xưởng giầy: Có 11 tổ sản xuất, chuyên sản xuất các loại giầy vải thể thao, giầy da nữ gia công và tiêu dùng trong nước.
Về đặc điểm tổ chức quản lý, Công ty giầy Ngọc Hà có quy mô quản lý gọn nhẹ, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả năng và có thể kiêm nhiệm nhiều việc. Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng, đứng đầu Công ty là giám đốc; giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý có 2 phó giám đốc (PGĐ Phụ trách kinh doanh và PGĐ phụ trách sản xuất). Ban quản lý sản xuất của Công ty bao gồm 6 phòng chính với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch vật tư.
- Phòng tài vụ.
- Phòng kỹ thuật cơ điện
- Phòng đời sống
- Phòng bảo vệ.
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty giầy Ngọc Hà
Giám đốc
PGĐ phụ trách SX
PGĐ phụ trách KD
P. Bảo vệ
P.Tổ chức HC
P.KT Cơ điện
P.KH vật tư
P. Tài vụ
P.Đời sống
PX giấy
PX May I
PX May II
Tổ1
Tổ2
Tổ...
Tổ1
Tổ2
Tổ…
Tổ1
Tổ2
Tổ…
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty.
Công ty giầy Ngọc Hà có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tổ chức kinh doanh tập trung tại một địa điểm. Công ty thức hiện tổ chức Kế toán tập trung và áp dụng hình thức Kế toán nhật ký chứng từ, phòng tài vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty, kế toán hàng tồn kho của Công ty được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ chuyển chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng tài vụ để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
- Tại các kho (kho vật tư, hoá chất, thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
Nhân viên thống kê ở các phân xưởng theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm, cuối tháng lập báo cáo lên phòng tài vụ.
Tại phòng kế toán có 6 nhân viên với chức năng và nhiệm vụ cụ thể
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán, là kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất tính giá sản phẩm
+ Kế toán tiền lương và BHXH có trách nhiệm tổng hợp tính toán, phân bổ tiền lương và tiến hành trả lương, BHXH cho CBCNV toàn công ty.
+ Kế toán vật liệu theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn các loại vật liệu.
+ Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ theo dõi tình hình xuất kho và tiêu thụ thành phẩm.
+ Thủ quỹ theo dõi tình hình thu chi và bảo quản tiền mặt của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán chi phí tính giá thánh
Thủ quỹ
KT Vật liệu
KT Tiền lương
KT TSCĐ
KT TP Tiêu thụ
1.4 Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua
Trong những năm qua, cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm công ty đã giữ được mối quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan…. Chính vì vậy mà công ty liên tục ký kết được các hợp đồng hợp tác sản xuất với các nước, điều đó khẳng định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường, công ty không ngừng cải tiến mẫu mã, công nghệ cùng với chủ trương đó công ty đã đầu tư mới hai dây chuyền sản xuất giầy da nữ xuất khẩu mua sắm mới các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Sản phẩm chính của công ty giày nghọc hà là các loại giầy, cặp, túi xách, vali, mũ… chủ yếu là sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của các nước Đài Loan, Hàn Quốc và Đông Âu.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay để duy trì sản xuất làm ăn có lãi là điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp, công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả từ nhiều năm qua điều nằy đựơc thể hiện qua một số chỉ tiêu.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
VKD bình quân
VLĐ bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất VKD
Tỷ suất lợi nhuận VKD
Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu
46.801.850
46.783.671
18.100.983
5.225.534
51.955
35.330
2,58
0,29
56,37
43,63
60.727.683
60.694.789
17.647.715
4.911.913
192.058
130.599
3,44
1,09
56,58
43,42
Vốn sản xuất kinh doanh đựơc sử dụng khá hiệu quả thể hiện qua hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh năm 2000 1đ VKD tạo ra 2,5đ doanh thu thuần trong kỳ, sang năm 2001 1đ VKD đã tạo ra 3,44đ doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận VKD cũng tăng thêm lên trong năm 2001 1đ VKD trong năm 2000 tạo ra 0,29đ lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2001 1 đVKD tạo ra 1,09đ lợi nhuận trước thuế.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động của công ty để tìm ra những hạn chế, phát huy những thuận lợi, tìm ra giải pháp tiếp tục đổi mới, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động nói riêng, vốn sản xuất nói chung.
II. Thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ của Công ty giầy Ngọc Hà.
2.1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Công ty trong việc sử dụng VLĐ
Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thức tế của đơn vị mình, những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp đang gặp phải để nhằm tận dụng những nhân tố thuận lợi, hạn chế những nhân tố khó khăn. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của Công ty giầy Ngọc Hà có thể khái quát một số thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty như sau:
a. Những thuận lợi.
- Công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm giầy vải, cặp, túi sách, vali, mũ… là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong đời sống hàng ngày của người dân và sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín đối với người tiêu dùng.
- Công ty có đội ngũ CBCNV trẻ năng động, yêu công việc; với đội ngũ kỹ thuật tương đối mạnh và được đào tạo tại các trường dạy nghề, trường kỹ thuật; đội ngũ cán bộ và người quản lý có trình độ, có chuyên môn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc tổ chức HĐSXKD.
- Quy trình sản xuất khép kín với nguồn cung cấp nguyên vật liệu có tính chất ổn định, phong phú, chất lượng cao giá cả vừa phải tạo điều kiện để Công ty chủ động trong sản xuất giảm chi phí giá thành, tăng lợi nhuận.
- Về mặt pháp lý, Công ty là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, Công ty mở tài khoản tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, nhờ ngân hàng này làm trung gian giao dịch thanh toán thu chi nội ngoại tệ với khách hàng, người mua, người bán, ký kết các đơn đặt hàng… Bên cạnh đó công ty còn được nhà nước hỗ trợ về vốn, được sự giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng cơ sở SXKD, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng mở rộng thị trường.
b. Những khó khăn
Khó khăn lớn nhất hiện nay của Công ty là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh; chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các DNNN khác, Công ty giầy Ngọc Hà không còn được bao cấp về vốn phải tự chủ trong SXKD và đảm bảo có lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, không đủ đáp ứng do đó công ty phải đi vay một lượng vốn khá lớn, việc trả lãi cho các khoản đi vay dẫn tới làm giảm lợi nhuận. HĐSXKD ngày càng mở rộng trong khi nguồn vốn có hạn, chính vì thế công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức nguồn vốn nói chung,VLĐ nói riêng để đem lại hiệu quả cao.
Mặt khác công ty cũng gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm vì sự cạnh tranh của các công ty khác nh giầy Thượng Đình, giầy Thuỵ Khuê, giầy da Hà Nội và hàng nhập lậu, hàng Trung Quốc với giá rẻ hơn.
Hơn nữa, người tiêu dùng việt nam và những người luôn ưa dìng hàng ngoại nên để chiếm được cảm tình của người tiêu dùng cũng không thực sự dễ dàng.
2.2. Thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ ở Công ty năm2000, 2001.
2.2.1. Nguồn tài trợ VLĐ của Công ty.
Vốn là nhân tố cơ bản đối với mọi hoạt động kinh doanh, tương ứng với mỗi quy mô sản xuất đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên ở mức độ nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu VLĐ thường xuyên mỗi doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Ta có thể xem xét cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các thời điểm.
Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
I. tài sản
1. Tài sản lưu động
2. Tài sản cố định
II. nguồn vốn
1. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
17557548
5201334
12356214
17557548
9897282
1375647
2078996
6442639
7660266
17737881
4622492
13115389
17737881
10036093
1693220
4097114
4245759
7701788
180330
-578842
759175
180333
138811
317573
2018118
-2196886
41522
Xét về tài sản: Qua số liệu trong bảng, cho thấy cơ cấu tài sản của công ty trong 2 năm 2000 - 2001 có sự thay đổi đáng kể. Tổng tài sản năm 2001 đã tăng thêm 180.333 nđ với tỷ lệ tăng tương ứng là 1,02% (đơng nhiên mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng nguồn vốn cũng đạt tương tự). Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của doanh nghiệp, dựa vào số liệu chi tiết việc tăng quy mô của tài sản chủ yếu là tăng về TSCĐ với mức tăng là 759.175nđ, với tỷ lệ tăng 6,14% việc tăng này phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tăng mức đầu tư vào TSCĐ cụ thể là năm 2001 Công ty đã đầu tư mua mới máy móc thiết bị (6.964.027 nđ) nhằm trang bị thêm cho dây chuyền sản xuất giầy nữ xuất khẩu với mục đích đa dạng hoá sản phẩm và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, TSLĐ của doanh nghiệp lại có chiều hướng giảm mức giảm 578.842nđ với tỷ lệ giảm 11,12% chủ yếu là do giảm hàng tồn kho và TSLĐ khác.
Về nguồn vốn: So với năm 2000 tổng nguồn vốn năm 2001 đã tăng thêm 180.333nđ với tỷ lệ tăng 1,02%, trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 138.811nđ tương ứng với tỷ lệ tăng 1,4% chiếm tới 76,97% tổng số tăng của nguồn vốn trong đó đặc biệt là nợ dài hạn tăng với tỷ lệ 97,07% là mức tăng khá lớn, việc tăng khoản vay dài hạn chủ yêu là để đầu tư vào dài hạn ( mua sắm TSCĐ, đầu tư tài chính) nhưng đối chiếu với mức tăng thêm của TSCĐ thì mức tăng của vay dài hạn lớn hơn nhiều 2.018.118 nđ so với 759.175 nđ như vậy số chênh lệch 1.258.94 nđ của khoản vay dài hạn được sử dụng vào mục đích khác. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 đã tăng thêm 41.522nđ trong đó chủ yếu là tăng của nguồn vốn quỹ.
Trên đây là một vài nét tổng quan về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trước khi xem xét sâu hơn về công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty.
Công ty giầy Ngọc Hà có tổng vốn kinh doanh năm 2001 là 17.737.881 Nđ. Trong đó:TSLĐvà ĐTNH: 4.622.492 nđ chiếm 26,06% tổng vốn
TSCĐvà ĐTDH: 13.115.389 nđ chiếm 73,94%
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn tài trợ VLĐ của công ty được chia thành
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp.
Ta có thể xem xét cụ thể nguồn VLĐ của Công ty được sắp xếp bằng số liệu:
Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Tài sản lưu động
Nguồn VLĐ
Nguồn VLĐ tạm thời
Nguồn VLĐ thường xuyên
5.201.334
5.201.334
1375647
3825.687
100
100
26,45
73,55
4.622.492
4.622.492
1693.220
2929272
100
100
36,63
63,37
Vào thời điểm 31/12/2000, nguồn VLĐ thường xuyên chiếm tỷ trọng 73,55% trong tổng VLĐ, tuy nhiên đến 31/12/2001 nguồn VLĐ thường xuyên chỉ còn chiếm 63,73%, ở Công ty giày Ngọc Hà, các khoản nợ của Công ty chiếm 56,58% chủ yếu là nợ dài hạn và nợ khác. Nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết của Công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn dài hạn, và nguồn VLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ cho VLĐ khá phổ biến ở các doanh nghiệp vì có ưu điểm là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn hạn chế bớt các chi phí sử dụng phát sinh thêm trong kinh doanh, mô hình tài trợ này còn phù hợp và đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu của Công ty.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Nguồn VLĐ thường xuyên (1+2+3-4)
2.078.996
1.730.892
348.104
6.442.639
7.660.266
12.356.214
3.825.687
4.097.114
3.701.300
395.814
4.245.759
7.701.788
13.115.389
2.929.272
2.018.118
1.970.408
47.710
-2.196.880
41.522
759.175
-896.415
Trong năm 2000 công ty chưa khai thác hết khả năng vay ngắn hạn mà tập trung vay dài hạn điều này thể hiện ở khoản vay dài hạn nhiều hơn 4 lần khoản vay ngắn hạn. Như vậy, công ty phải chịu khoản chi phí trả lãi tiền vay lớn hơn do lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn. Cũng như vậy năm 2001 nguồn VLĐ của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn thường xuyên (chiếm 63,37% tổng số VLĐ). Nợ dài hạn năm 2001 có xu hướng tăng thêm cũng làm tăng thêm một phần chi phí cho các khoản vay dài hạn bên cạnh đó việc giảm các khoản nợ khác do giảm bớt các chi phí về đầu tư máy móc thiết bị và sửa chữa nhà xưởng.
Trong quá trình hoạt động SXKD, các doanh nghiệp ngoài số vốn tự có, phải huy động thêm nguồn vốn khác nữa vay nợ là một hình thức tài trợ về vốn khá phổ biến. Đối với Công ty Giầy Ngọc Hà để đảm bảo đủ lượng VLĐ cho sản xuất, Công ty phải huy động thêm vốn từ các nguồn có thể khai thác được. Đến ngày 31/12/2001 số nợ ngắn hạn của Công ty là 1.643.220 nđ tăng 317.573nđ chiếm một phần đáng kể trong nguồn vốn tài trợ VLĐ của Công ty, nên cần phải xem xét kỹ từng khoản, số tiền và tỷ trọng trong tổng số để qua đó thấy rõ hơn tầm quan trọng của từng loại đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn lưu động tạm thời
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả trước
Thuế và khoản phải nộp
Phải trả CNV
Phải trả, nộp khác
Cộng
493.842
12.505
124.081
(450.819)
819.115
376.933
1.375.647
35,9
0,91
9,02
(32,77)
59,54
27,40
100
394.450
242.259
112.015
(301.594)
895.144
350.946
1.693.220
23,4
14,31
6,62
17,82
52,87
20,73
100
-99.392
299.754
-12.056
(-149.225)
76.029
-25.987
+317.573
Năm 2001 nợ ngắn hạn là 1693220 nđ so với năm 2000 là 1375.647 nđ đã tăng 317.573nđ chủ yếu là do tăng nợ phải trả nguời bán và phải trả công nhân viên. Công ty vay ngắn hạn Ngân hàng là 394450 nđ chiếm tỷ trọng 23,4% trong tổng nợ ngắn hạn, trong năm 2000 là 493.842 nđ chiếm 35,9%, như vậy khoản vay ngắn hạn năm 2001 đã giảm đi 99.392 nđ, việc giảm khoản vay này sẽ giảm bớt được chi phí vay và trả lãi.
Khoản phải trả người bán ở năm 2000 là 12.505 nđ chiếm tỷ trọng 0,91% đến năm 2001, đã đạt tới 242.259 nđ chiếm tỷ trọng 14,31%, số tăng thêm là do trong năm Công ty nhận được hình thức tín dụng thương mại của các đối tác làm ăn, của người cung cấp song chưa phải thanh toán ngay.
Khoản người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2000 là 124.081 nđ chiếm 9,02% đã giảm xuống còn 112.015 nđ vào năm 2001, nguyên nhân là do các đơn đặt hàng của Công ty đã giảm xuống công ty không còn nhận gia công các sản phẩm mũ, túi sách…mà chỉ nhận các đơn đặt hàng về giầy da nữ và giầy vải.
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, Công ty đã có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, tại thời điểm năm 2000, Công ty đã nộp cho Nhà nước 450.819 nđ và sang năm 2001 là 301.594 nđ.
VLĐ của Công ty được tài trợ đáng kể từ khoản nợ phải trả công nhân viên, năm 2000 là 819.115nđ đến năm 2001 tăng thêm lên 76.029 nđ. Đây là nguồn tài trợ không phải trả lãi, tuy nhiên nếu Công ty trì hoãn việc trả lương sẽ giảm tinh thần làm việc của công nhân.
Tóm lại, việc huy động nguồn tài trợ cho VLĐ của Công ty Giầy Ngọc Hà có chiều hướng tốt hơn, nhưng Công ty nên khai thác thêm các nguồn tài trợ có chi phí thấp và cân đối cơ cấu vốn hợp lý hơn giữa nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên.
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty năm 2000,2001
Cơ cấu VLĐ của công ty năm 2000 và 2001
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
S T
%
ST
%
STĐ
STgĐ
%
I. Tiền
145.882
2,8
367.498
7,95
221.616
151,9
5,15
1. Tiền mặt
2. TGNH
II. Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2Thuế VAT được khấu trừ
3. Phải thu khác
III. Hàng tồn kho
1. NVL tồn kho
2. CCDC
3. CPSXKDD
4 .Thành phẩm
IV. TSLĐ khác
Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
Cộng
119.034
26.848
1.184.602
1.130.545
54.057
-
2.137.608
266.476
2.385
306.285
1.562.462
1.733.242
890.178
843.064
5.201.334
81,6
18,4
22,77
95,44
4,56
-
41,11
12,47
0,11
14,33
73,09
33,32
51,36
48,64
100
98862
268636
1.654.275
1.329.914
319.223
5.138
1.877.023
181.222
2.385
397.172
1.296.244
723.696
128.210
595.486
4.622492
26,9
73,1
35,79
80,39
19,3
0,31
40,61
9,65
0,13
21,16
69,06
15,65
17,72
82,28
100
-20172
241788
469.673
199.369
265.166
5.138
-260.585
-85.254
-
90.887
-266.218
-1.009.546
-761.968
-246.578
-578.842
-16,95
900,58
39,65
17,63
490,53
100
-12,19
-31,99
-
29,67
-17,04
-58,25
-85,6
-29,67
-11,13
-54,7
54,7
13,02-15,05
14,74
0,31
-0,5
-2,82
0,02
6,83
-4,03
-17,67
-33,64
33,64
-
Theo số liệu ở bảng cho thấy, toàn bộ VLĐ của Công ty ở thời điểm năm 2000 là 5201334 nđ trong đó bộ phận vốn bằng tiền 145.882 nđ, chiếm tỷ trọng 2,8%, các khoản phải thu: 1.184.602nđ tương ứng với tỷ trọng 22,77%, hàng tồn kho:2.137.608nđ chiếm 41,11%, và tài sản lưu động khác là: 1.733.242nđ cũng vẫn các chỉ tiêu này đến năm 2001 thì những con số đã có thay đổi lần lượt như sau: 4.622.492 nđ là tổng số VLĐ của Công ty, trong đó 367.498 nđ dành cho vốn bằng tiền, các khỏan phải thu tăng lên 1.654.275nđ , hàng tồn kho giảm còn 1.877.023nđ và tài sản lưu động khác chiếm 723.696nđ .
Với 100% tỷ trọng tổng số VLĐ của Công ty tại năm 2001 đã giảm 578842 nđ tương ứng với tỷ lệ giảm 11,13% sở dĩ VLĐ của Công ty giảm là do hai bộ phận vốn hàng tồn kho và tài sản lưu động khác giảm, trong khi vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng có chiều hướng tăng lên nhưng số tăng này nhỏ hơn so với mức giảm làm cho tổng VLĐ của Công ty giảm. Để hiểu rõ hơn, ta lần lượt đi phân tích sự biến động của từng bộ phận VLĐ.
- Đối với vốn bằng tiền so với thời điểm năm 2000, số vốn bằng tiền năm 2001 đã tăng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12099.DOC