Mục lục
Đề mục Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động. 3
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động. 3
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 4
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Công ty. 4
1.1.3. Kết cấu vồn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. 5
1.1.4. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp. 6
1.1.4.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn. 6
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động vốn. 7
1.2. Nội dung VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.2.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.2.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. 8
1.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 11
1.3.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 11
1.3.3. Một số chỉ tiêu đành giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 13
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. 19
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. 19
1.4.2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 22
1.4.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ từ đó có phương án huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 22
1.4.2.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất sản phẩm. 22
1.2.4.3. Các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại khoản vốn. 23
1.2.4.4. Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất: 24
1.2.4.5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ. 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỒN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ VÀ KĨ THUẬT Ô TÔ HC. 25
2.1. Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. 25
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy nhân sự của công ty. 26
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 28
2.1.5. Những kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 30
2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 33
2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối công tác tổ chức và sử dụng VLĐ. 33
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty. 34
2.2.3. Nguồn hình thành VKD và VLĐ của Công ty trong năm 2008 36
2.2.3.1. VKD và nguồn hình thành VKD của Công ty. 36
2.2.3.2. Nguồn tài trợ VLĐ. 39
2.2.4.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty. 41
2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán. 44
2.2.4.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty trong năm 2008 47
2.2.4.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho. 50
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. 53
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ VÀ KĨ THUẬT Ô TÔ HC 59
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 59
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC. 60
3.2.1. Dự doán nhu cầu VLĐ hợp lý. 60
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu. 62
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho. 63
3.2.4. Tăng cường công tác tổ chức, huy động đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất. 65
3.2.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. 65
3.2.6. Giải pháp về nhân sự và lao động 66
3.2.7. Một số giải pháp khác. 67
KẾT LUẬN 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c phòng ban thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty:
Phòng Tổ chức Hành chính : có nhiệm vụ thực hiện điều hành, sắp xếp nhân sự trong công ty.
Phòng Tài chính Kế toán : có nhiệm vụ cân đối nguồn tài chính của công ty và đưa ra chiến lược phát triển của công ty trong gian đoạn tới
Phòng Tổng hợp
Phòng Kỹ thuật : các nhân viên trong phòng ban có trách nhiệm là đảm bảo quyền lợi của khách hàng, giải đáp và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của công ty, đưa ra các thông số hợp lí gửi xuống các showroom tư vấn về kĩ thuật sửa chữa và kĩ thuật sản xuất sản phẩm phụ tùng ô tô
Phòng Công nghệ Thông tin : nhiệm vụ chính của phòng ban này là quảng bá thương hiệu của công ty trên các phương tiện thông tin đặc biệt là trên mạng internet đẻ khách hàng biết và tìm hiểu trước khi quyết định đến công ty mua hoặc sửa chữa tại showroom chính của công ty.
Phòng đảm bảo chất lượng : có trách nhiệm là giải quyết trách nhiệm của công ty sau bán hàng,phụ trách nhận và trao trả phương tiện cũng như phụ tùng không phù hợp nếu có sự cố xảy ra.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty đã có những cố gắng để cái tiến về chất lượng dịch vụ và sản xuất phụ tùng ô tô, công ty đã có những bước dần dần cải tiến về quy trình công nghệ dựa vào việc liên kết với một công ty sản xuất ô tô khá nổi tiếng của Hàn Quốc vì thế công ty có quy trình sản xuất khá hiện đại và phương pháp quản lí khoa học dựa vào những kinh nghiệm sau nhiều năm hoạt động về lĩnh vực kinh doanh ô tô trên thị trường nước ta. Tuy nhiên trong năm qua do nền kinh tế thế giới có nhiều biến động nên công ty không tránh khỏi những ảnh hưởng nhất là yếu tố đầu vào phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô.
+ Kinh doanh buôn bán ô tô và lắp ráp ô tô phục vụ cho việc bán ô tô.
Công ty ngoài việc tự lắp ráp phụ tùng ô tô thành ô tô hoàn chỉnh còn nhập khẩu ô tô để trưng bày trong các showroom để bán vì thế ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty được xác định là buôn bán ô tô. Ngoài ra công ty còn có các trung tâm sửa chữa ô tô phục vụ cho mục đích của công ty là bảo dưỡng và sản xuất phụ tùng ô tô.
Chính vì thế mà sản phẩm chủ yếu của công ty là ô tô nguyên chiếc nội hoặc ngoại nhập và còn có những phụ tùng ô tô do công ty nhập về hoặc tự sản xuất ra…
Đây là nghề mang lại lợi nhuận chủ yếu của công ty. Nó mang lại khoảng 60% lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên công ty cũng không thể chỉ tập trung vào kinh doanh một loại hình dịch vụ được chính vì thế công ty đã tham gia vào kinh doanh các loại hình dịch vụ khác như:
+Kinh doanh dịch vụ vận tải.
Hàng hoá vận chuyển chính là các vật tư, vật liệu mà Công ty đã nhận vận chuyển cho các khách hàng của công ty. Hàng hóa vận chuyển tương đối là đa dạng từ mặt hàng sắt thép các loại đến xi măng, xăng dầu và các loại thiết bị ô tô, xe máy,…
Địa bàn hoạt động của công ty những năm mới hoạt động thì còn hạn hẹp trong nội thành Hà Nội nhưng gần đây địa bàn hoạt động đã được mở rộng rất nhiều với nhiều cơ sở của công ty trong khu vực miền Bắc.
Phương tiện vận chuyển: Chủ yếu là phương tiện của Công ty đầu tư hoặc của liên danh, liên kết với các đơn vị bạn.
+ Một số lĩnh vực kinh doanh khác.
Đó là sản xuất các tấm lợp công nghiệp,sản xuất các loại lốp ô tô.... Quy mô các dự án của Công ty còn nhỏ, thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong nội thành Hà Nội. vì thế công ty cần chú trọng hơn trong chất lượng phục vụ của các dự án công ty nhận và phát triển sang các tỉnh thành trong khu vực miền Bắc để tăng doanh thu cho công ty cũng như giảm bớt sự cạnh tranh trong việc kinh doanh các dịch vụ này.
2.1.5. Những kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
Trong nền kinh tế thị trường kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, vì vậy vốn luôn luôn được coi trọng trong công tác quản lý tài chính. Trước khi xem xét tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty đã đạt được trong trong 2 năm gần đây.
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2007 và năm 2008
Đv: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
%
1
Doanh thu BH & CCDV
130.409
86.130
44,279
51,41
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
21
-
-
-
3
DTT về BH & cung cấp DV
130.387
86.130
42,257
51,38
4
Giá vốn hàng bán
105.779
70.074
45,705
76,08
5
LN gộp về BH & CC DV
24.608
16.055
8,553
53,2
6
Doanh thu hoạt động TC
6.525
2.142
4.383
204, 62
7
Chi phí hoạt động tài chính
5.138
3.698
1.440
38,94
8
Chi phí bán hàng
3.850
1.309
2.541
194,12
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.801
5.160
3.641
70,56
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
3.344
1.031
2.313
224,35
11
Thu nhập khác
4.055
346
3.709
1072
12
Chi phí khác
1.170
1.008
162
16,07
13
Lợi nhuận khác
2.884
(662)
-
-
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
6.227
369
5.858
1587,5
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
858
16
Tổng lợi nhuận sau thuế
5.368
341
5.027
1474,2
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy các chỉ tiêu về kinh doanh của công ty trong năm 2008 đều tăng rõ rệt so với năm 2007, cụ thể như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2008 so với năm 2007 tăng xấp xỉ 44,279 tỉ đồng, tương đương với khoảng 51,41% so với năm 2007. trong năm 2008 các khoản giảm trừ có tăng nhưng không đáng kể so với năm 2007. Do đó doanh thu thuần của công ty tăng đáng kể, tăng xấp xỉ 42,257 tỷ đồng. Như thế trong năm 2008 công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đặt ra.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 76,08%, tương ứng với 45,705 tỷ đồng lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007. Điều đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty, năm 2008 tăng xấp xỉ 8,5 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ 53,27% so với năm 2007.
Trong năm 2008 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 2.313 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 224,35% so với năm 2007. Tăng chủ yếu do các yếu tố sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2007 bị lỗ - 662 triệu đồng, nhưng năm 2008 Công ty đã lãi 1.387 đồng. Đây là dấu hiệu khả quan, cho thấy rằng Công ty đã và đang quan tâm đến hoạt động tài chính của mình. Tuy nhiên do Công ty sử dụng vốn vay với tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của mình nên chi phí lãi vay còn khá cao. Cho nên Công ty cần có biện pháp hợp lý để nâng cao hơn nữa lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007. Cụ thể: chi phí bán hàng tăng 2.541 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 194,12%; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 3.641 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 70,56%. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát thì sự tăng này cũng là hợp lý bởi trong năm qua Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nên đã làm tăng thêm lao động cũng như đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên đáng kể.
Lợi nhuận trước và sau thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng một cách rõ rệt. Lợi nhuận trước thuế tăng 5.858 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 5.027 triệu đồng, tương ứng với một tỷ rất cao. Để đạt được kết quả này là do Công ty đã quan tâm đến từng chỉ tiêu lợi nhuận và tăng một cách hợp lý. Trong đó, cũng cần quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận khác. Đây không phải là khoản thu nhập chủ yếu của các doanh nghiệp nhưng biết đầu tư hợp lý và có biện pháp phù hợp nên Công ty đã chuyển từ bị lỗ năm 2007 sang lãi 2.884 triệu đồng năm 2008, góp phần không nhỏ vào tổng lơi nhuận của Công ty.
Nhìn chung, trong năm 2008 Công ty đã làm ăn có lãi và phát triển theo chiều hướng gia tăng lợi nhuận. Để đánh giá một cách chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ta sẽ xem xét và phân tích ở những phần tiếp theo sau.
2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
2.2.1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối công tác tổ chức và sử dụng VLĐ.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm kinh doanh của ngành và đặc điểm kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp là khác nhau mà có một cơ cấu vốn hợp lý. Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật HC với đặc thù kinh doanh về ô tô, và phụ tùng ô tô thì kết cấu VLĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn kinh doanh.
Với đặc thù là Công ty kinh doanh ô tô vì thế điều kiện tự nhiên không ảnh hưởng nhiều đến công việc kinh doanh của Công ty tuy nhiên phần lớn ô tô của Công ty là do nhập ngoại về để bán thế nên những yếu tố bên ngoài tác động rất lớn đến việc kinh doanh của Công ty. đặc biệt trong năm vừa qua với việc nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng thì công việc kinh doanh của Công ty cũng gặp khá nhiều khó khăn vì yếu tố đầu vào của Công ty bị ảnh hưởng rất lớn do đó nó làm giảm đi phần nào lợi nhuận của Công ty. Công ty đã phải huy động vốn cao hơn bình thường để có đủ lượng vốn cần thiết có thể để duy trì được hoạt động kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm bán ra thị trường và cũng đảm bảo cho việc hoạt động của các cơ sở sửa chữa của công ty, nhất là trong hoàn cảnh Công ty có rất nhiều sức ép về việc cạnh tranh của các Công ty khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực ô tô. Vì thế mà Công ty phải xác định một cách hợp ló nhu cầu VLĐ cũng như phương thức tổ chức và sử dụng vốn để đảm bảo có thể thu hồi vốn đúng kế hoạch, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hay thiếu vốn gây gián đoạn việc kinh doanh của Công ty.
Môi trường kinh doanh của công ty chịu rất nhiều tác động bởi các yếu tố bên ngoài như giá cả những chiếc ô tô nhập ngoại, tỷ giá hối đoái, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước…gây ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của Công ty. Do vậy trong công tác tổ chức VLĐ Công ty cần phải có sự dự đoán về sự thay đổi của giá cả và xu hướng của thị trường trong tương lai để có thể đảm bảo không gây ra sự xáo trộn lớn trong công tác tổ chức và sử dụng VLĐ.
Ngoài ra, tổ chức sử dụng VLĐ của Công ty còn chiu tác động bởi một số đặc điểm kinh tế khác nữa. Với sự nỗ lực toàn Công ty sẽ biết tận dụng những tác động tích cực và hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của công ty.
Là Công ty mới thành lập với quy mô không phải là lớn, hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách. Trong đó có những khó khăn của việc vận hành sản xuất kinh doanh theo một cơ chế mới chưa hoàn toàn có đủ bề dày kinh nghiệm và luôn luôn tiềm ẩn muôn vàn rủi ro. Tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn đinh và hiệu quả khá cao là do sự năng động sáng tạo và quyết tâm cao của toàn Công ty. Cụ thể trong năm qua Công ty đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm trong công tác, đoàn kết gắn bó với Công ty góp phần vào sự phát triển của Công ty.
+ Công ty đã xây dựng được định hướng phát triển đúng đắn trên cơ sở đó quyết định được từng bước đi vững chắc trong những năm tiếp theo.
+ Bước đầu Công ty đã duy trì được hoạt động SXKD ở các lĩnh vực trên nền tảng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 thông qua các quy chế, quy định quản lý phân cấp nội bộ.
* Khó khăn:
+ Năm 2008 tức là 1 năm sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, do vậy sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt và khó khăn. Kinh nghiệm của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh ô tô còn thua kém xa so với các Công ty nhất là các tập đoàn ô tô lớn của nước ngoài. Nhất là điều kiện về trang thiết bị phục vụ sản xuất cũng như yếu tố đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu của công ty còn hạn hẹp. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
+ Với yêu cầu thực tế của năm 2008 Công ty ngày càng phải nâng cao chất lượng phục vụ cũng như cải tiến về quy trình công nghệ sản xuất phụ tùng ô tô để có thế nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường, thế nhưng nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp không thể đáp ứng được hết toàn bộ những yêu cầu trên.đó là những khó khăn lớn nhất của Công ty cần khắc phục.
2.2.3. Nguồn hình thành VKD và VLĐ của Công ty trong năm 2008
2.2.3.1. VKD và nguồn hình thành VKD của Công ty.
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, sử dụng vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Bảng2: Cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
142,723
57.845
50,193
68.012
92,530
184.348
B. Tài sản dài hạn
104.008
42.155
23,607
31.988
80.401
340.581
Tổng tài sản
246,731
100
73,800
100
172,931
234,323
Nhìn vào số liệu tính toán trên ta thấy:
+ Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VKD của Công ty. Kết cấu này phù hợp với ngành dịch vụ kinh doanh buôn bán ô tô: sản phẩm ô tô có giá trị lớn, thời gian có thể bán được một chiếc ô tô là khá dài do đó vốn kinh doanh bị ứ đọng lâu dài tại các điểm trưng bày bán ô tô hoặc các khoản phải thu do Công ty sử dụng phương thức bán xe trả góp.
+ Tổng tài sản của Công ty vào thời điểm cuối năm tăng 172,931 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 234,323 %. Điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên và cho thấy khả năng huy động vốn của công ty trong việc tăng qui mô vốn của mình.
- Tài sản ngắn hạn tăng 92,530 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 184.348 %, cho thấy quy mô và năng lực kinh doanh của công ty ngày càng tăng, nhất là kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Tài sản dài hạn tăng 80.401 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 340.581 %, có thể lý giải rằng Công ty tăng một lượng lớn (hơn 80.000 triệu đồng) các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm vừa qua. Mặt khác Công ty cũng đầu tư thêm một lượng tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản xuất các loại phụ tùng ô tô cũng như mở các điểm sửa chữa ô tô trong nội thành Hà Nội và mở rộng thêm ra các tỉnh trong khu vực phía bắc.
+ Trong năm 2008 tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng một lượng lớn nhưng để có kết quả trên Công ty phải huy động từ nguồn vốn CSH, nguồn vốn bổ sung và các khoản nợ, chủ yếu là nợ ngắn hạn
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
A. Nợ phải trả
175,385
71.083
56,274
76.252
118,423
210,44
1. Nợ ngắn hạn
146,213
83.367
50,114
89.053
96,099
191,76
2. Nợ dài hạn
29,172
16.633
6,160
10.947
23,012
373,57
B. Vốn CSH
71,346
28.917
17,526
23.748
53,82
307,087
Tổng nguồn vốn
246,731
100
73,800
100
172,931
234,323
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm tổng nguồn vốn ở thời điểm cuối năm tăng một lượng rất lớn là 172,931 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 234,323%. Trong đó nợ phải trả tăng 118,423 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 210,44%, chủ yếu là tăng các khoản nợ ngắn hạn (tăng 96,099 triệu đồng) còn các khoản nợ dài hạn cũng tăng so với đầu năm (tăng 23,012 triệu đồng). Nợ phải trả tăng lên và chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với vốn CSH một phần do lượng vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng nhiều do công ty bán hàng theo chính sách trả góp hàng năm, vì vậy Công ty phải tìm cách huy động vốn từ nguồn vay ngắn hạn tại ngân hàng và nguồn vốn chiếm dụng của người mua trả tiền trước là chủ yếu. Hệ số nợ cao như vậy sẽ làm cho rủi ro tài chính của Công ty cao và chi phí sử dụng vốn lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 tỷ trọng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên là 28.917 % và nợ phải trả giảm xuống còn 71.083 %. Đây là một biểu hiện tích cực cho thấy sự cố gắng của Công ty trong việc đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính. Nhưng nhìn chung cơ cấu nguồn vốn của Công ty cũng chưa thật hợp lý, Công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để độ an toàn tài chính vững chắc hơn nữa.
Từ các kết quả đã phân tích ở trên cho ta thấy, để có vốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định phù hợp với sự phát triển quy mô kinh doanh của mình, Công ty đã phải huy động nguồn lực bên ngoài là chủ yếu. Điều đó sẽ dẫn đến việc Công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc chủ động sản xuất kinh doanh và tài chính. Do vậy, với một nguồn vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn thì việc phân bố và sử dụng nguồn này thật hợp lý thì mới có hiệu quả và tránh được rủi ro.
2.2.3.2. Nguồn tài trợ VLĐ.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn, hiện nay Công ty huy động vốn từ hai nguồn đó là nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên. VLĐ của doanh nghiệp cũng có trường hợp được tài trợ bằng nguồn dài hạn song chủ yếu là bằng các nguồn ngắn hạn. Đó là các nguồn tài trợ có thời hạn dưới 1 năm.
Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Bảng 4:cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
So sánh ĐN/CN
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
146.213
83.37
50.114
89.05
96.099
191.76
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
29.172
16.63
6.160
10.95
23.012
373.57
Vốn chủ sở hữu
71.346
29.716
17.526
23.75
53.82
307.14
Nhìn vào bảng ta thấy VLĐ của công ty cuối năm tăng 96.099 triệu đồng, so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 191.76 %, và VLĐ của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. Ngoài ra công ty còn dùng 17.526 triệu đồng vào đầu năm; 71.346 triệu đồng vào cuối năm của nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên. Vay nợ dài hạn của công ty tăng 23.012 triệu tương ứng với 373.57%, vay nợ ngắn hạn tăng 96.099triệu tương ứng với tỉ lệ 191.76% đã làm cho công ty tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn, tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các nhu cầu ngắn hạn, vì nó ảnh hửong đến khả năng trả nợ của công ty khi đến kì trả nợ. Đây là một điều đáng lo ngại ở công ty nó thể hiện công ty có thể gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nếu không có chính chiến lược kinh doanh hợp lí.nhất là ở công ty kinh doanh về mặt hàng ô tô, là mặt hàng được coi là xa xỉ ở nước ta và có tốc độ tiêu thụ hàng là chậm. vì thế công ty cần phải cố gắng hơn trong việc quản lí sử dụng vốn trong việc kinh doanh của công ty để tăng khả năng cạnh tranh của công ty về mặt tài chính trên thị trường tiêu thụ vốn đã có nhiều khó khăn của nước ta trong thời gian đầu ra nhập WTO.
2.2.4. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.
2.2.4.1. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty.
Công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC là Công ty kinh doanh ô tô, sản xuất phụ tùng ô tô,lắp ráp ô tô và sửa chữa bảo dưỡng các loại xe cơ giới do đó VLĐ chiếm một tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đây xem xét kết cấu VLĐ của công ty qua bảng sau:
Bảng 5: Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
I. Tiền và các khoản TĐT
14.427
10
11.550
23.02
2.877
24,91
1. Tiền
14.427
100
11.550
100
2.877
24,91
III. Các khoản PTNH
74.408
52.14
21.092
42.02
53.316
252.8
1. Phải thu khách hàng
49.576
66,63
18.603
88.2
30.973
166.5
2. Trả trước cho người bán
21.061
28,31
348
1,65
20.713
5952
4. Các khoản phải thu khác
3.772
5.06
2.141
10,15
1.631
76.18
IV. Hàng tồn kho
48.759
34.17
15.646
31.17
33.113
211.7
1. Hàng tồn kho
48.759
100
15.646
100
33.113
211.7
V. Tài sản ngắn hạn khác
5.129
3.69
1.905
3.79
3.224
169.2
1. Thuế GTGT được khấu trừ
629
12.27
102
5.35
527
515,6
2. Thuế và các khoản PTNN
1.085
21.15
-
-
1.085
-
3. Tài sản ngắn hạn khác
3.415
66.58
1.803
94.65
1.612
89.41
Tổng cộng
142,723
100
50.193
100
92.530
184.35
Nhìn vào bảng ta thấy các khoản mục trong VLĐ của Công ty vào cuối năm đều tăng so với đầu năm. Tổng VLĐ cuối năm tăng 92.530 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 184.348 %. Điều này cho thấy VLĐ của Công ty tăng lên một lượng tương đối lớn, cụ thể như sau:
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất (52,14%) trong VLĐ và cuối năm tăng 53.316 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 252.8 % so với đầu năm. Điều này phản ánh rằng trong năm qua lượng vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn, nó gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong lúc Công ty lại thiếu vốn để tiến hành đầu tư, vòng quay vốn chậm.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn là 34.17 % trong VLĐ, và cuối năm tăng 33.113 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 211.7 %. Do có những chiếc ô tô Công ty nhập về nhưng chưa bán được nên còn đang nằm trong các điểm trưng bày của Công ty.
Tỷ trọng vốn bằng tiền trong năm qua có giảm (10%<23.02%) nhưng lượng tiền vào cuối năm cũng tăng 2.877 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 24,91%, có thể là do nhu cầu chi tiêu và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong những năm tiếp theo của Công ty tăng lên.
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong VLĐ (đầu năm 3.79%; cuối năm 3.69%) nhưng Công ty cũng cần quản lý các khoản này thật chặt chẽ để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hơn nữa.
Qua phân tích khái quát tình hình VLĐ của Công ty, ta nhận thấy cơ cấu VLĐ của Công ty còn những bất hợp lý. Vốn trong các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đều tăng vào cuối năm, điều này ảnh hưởng không tốt đến khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh toán, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Vốn lưu động giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán ô tô nên nhu cầu VLĐ rất lớn, có kết cấu khá phức tạp. Do đó hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ được nâng cao nếu VLĐ được tổ chức hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Muốn vậy, Công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp giảm ứ đọng vốn và thời gian lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể xem xét, đánh giá tình hình quản lý vốn qua từng khâu chủ yếu sau:
2.2.4.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán.
Trong một doanh nghiệp, vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày, để trả các khoản nợ có tính chất thường xuyên như tiền lương, tiền thưởng và tận dụng các cơ hội kinh doanh mang lại lơi nhuận cao. Mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý quyết định đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Từ bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn bằng tiền ở thời điểm cuối năm (10%) giảm so với đầu năm (23.02%) nhưng vốn bằng tiền cuối năm cũng tăng 2.877 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 24,91%. Trong năm 2008 Công ty đã hoàn thành được một số chỉ tiêu công ty đã đề ra trong năm trước và doanh thu cũng tăng lên thì vốn bằng tiền tăng là một điều hợp lý. Mặt khác, Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải sãn sàng cho những khoản tiền lớn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu gia tăng.
Bảng 6: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty năm 2008
Đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm
Số đầu năm
Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
1. Tiền mặt tại quỹ
2.816
19.52
95
8.31
1.866
196.42
2. Tiền gửi ngân hàng
11.611
80.48
10.6
91.69
1.011
9.54
Tổng cộng
14.427
100
11.550
100
2.877
24.91
Tiền mặt tại quỹ vào thời điểm cuối năm chiếm tỷ trọng lớn hơn so với đầu năm trong tổng vốn bằng tiền và tăng 1.866 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 196.42 %. Đây là một tỷ lệ tăng rất lớn cho thấy rằng trong năm 2008 nhu cầu chi tiêu hằng ngày của Văn phòng công ty và các chi nhánh tăng lên đáng kể.
Tiền gửi ngân hàng ở cuối năm chiếm tỷ trọng 80,48 % trong tổng vốn bằng tiền và tăng 1.011 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9.54 % ở cuối năm so với đầu năm. Ta thấy tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn bằng tiền của Công ty. Nguyên nhân đầu tiên là khách hàng thanh toán tiền mua ô tô cho Công ty dưới dạng chuyển khoản. Điều này giúp cho Công ty quản lý được tốt hơn và các giao dịch thường xuyên được thuận lợi hơn. Thứ hai, Công ty có những đơn đặt hàng mua thiết bị sửa chữa và phụ tùng ô tô cũng như những hợp đồng nhập thêm ô tô về để bán nên Công ty phải giao dịch qua ngân hàng. Hơn nữa, việc tăng các khoản tiền gửi ngân hàng cũng giúp cho Công ty chi tiêu thường xuyên vừa tạo thêm vốn nhờ vào việc hưởng lãi xuất của ngân hàng.
Để đánh giá sự phù hợp giữa dự trữ vốn bằng tiền với nhu cầu của Công ty ta phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2008
Chỉ tiêu
Đv
Cuối năm
Đầu năm
Chênh lệch
STĐ
TL
(%)
1. Tài sản lưu động
Tr đ
142,723
50.193
92.53
184.35
2. Vốn bằng tiền
Tr đ
14.427
11.550
2.877
24,91
3. Hàng tồn kho
Tr đ
48.759
15.64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH dịch vụ và kĩ thuật ô tô HC.doc