MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 3
I. Vốn lưu động, thành phần và kết cấu của vốn lưu động 3
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 3
2. Vốn lưu động và vai trò của nó đối với hoạt động sản 4
3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp. 5
3.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình 5
3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: 6
3.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp: 6
3.4. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn 7
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ. 9
II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa. 9
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 9
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh. 10
2.1.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. 12
2.2.Vốn thuộc các khoản phải thu 13
2.3.Vốn hàng tồn kho: 13
2.4 Tài sản lưu động khác 13
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 13
3.1. Tốc độ luân chuyển luân chuyển vốn lưu động: 14
3.2. Mức đảm nhiệm VLĐ. 15
3.3. Kỳ thu tiền trung bình. 15
3.4. Vòng quay hàng tồn kho. 15
3.5. Các hệ số khả năng thanh toán: 15
3.6. Hệ số sinh lời VLĐ: 16
4. Các nhân tố ảnh hưởng, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả . 17
4.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17
4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17
5. Phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. 18
Chương II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu 20
I. Khái quát chung về công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cavico Việt Nam . 20
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 21
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 22
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty: (bảng 1) 22
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 23
3.3. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty 24
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 25
1. Khái quát chung về nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. 25
1.1. Khái quát chung về nguồn vốn của công ty. 25
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 26
2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty. 27
3. Tình hình quản lý và sử vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam 28
3.1. Quản lý vốn bằng tiền 28
3.2. Quản lý các khoản phải thu. 29
3.3. Quản lý hàng tồn kho. 29
3.4. Quản lý tài sản lưu động khác. 29
4. Hiệu quả sử vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện. 30
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu 31
1. Những ưu điểm 31
2. Những tồn tại 31
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 32
Kết luận 34
Tài liệu tham khảo 35
38 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nhất định. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phát sinh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với tổng chí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chí phí vốn lưu động bỏ ra thấp nhất.
Đối với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn tạo ra nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động nhằm cung ứng một lượng vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục đích sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy:
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh trong những thời kỳ khác nhau thì cũng khác nhau. Do đó, đỏi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra những cách quản lý kịp thời sao cho dù ở bất cứ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang trải, bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là:
Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không bù đắp chi phí, nên sau một thời kỳ vốn bị thâm hụt dần.
Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động bị giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo toàn được vốn, làm ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm mất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và nguy cơ của sự phá sản là không thể tránh khỏi.
Trong kinh doanh, ngoài vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu. Chính vì vậy quản lý vốn lưu động là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ những đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, phương thức vận động của vốn lưu động (có tính chất chu kỳ), trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, cần chú ý một số một số nội dung sau:
Cần xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiều trong kỳ kinh doanh.
Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
Có biện pháp bảo toàn giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động... Nhờ những chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp4 thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng mức doanh lợi cho doanh nghiệp.
Từ những lý do trên cho thấy vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2.1.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
Chính vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu (cổ tức) và sự tăng giá thị trường cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính “lỏng” cao chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu hoặc dự trữ tồn kho.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nhgiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2.Vốn thuộc các khoản phải thu
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong qúa trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản nợ tạm ứng.
2.3.Vốn hàng tồn kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư, hàng hoá gồm ba loại:
+ Nguyên liệu, vật liệu công cụ và dụng cụ
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Ba loại này còn gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng dự trữ.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
2.4 Tài sản lưu động khác
Là những khoản tạm ứng, trả trước, chí phí chờ kết chuyển ...
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Vì lý do đó mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó có những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
3.1. Tốc độ luân chuyển luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển vốn (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường là trong một năm:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử vốn tăng và ngược lại.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn.
Từ phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động sử trong kỳ.
Mức lãng Doanh thu thuần Kỳ luân Kỳ luân
phí vốn lưu = bình quân một ´ chuyển VLĐ - chuyển VLĐ
động ngày kỳ này kỳ này
3.2. Mức đảm nhiệm VLĐ.
VLĐ bình quân
Mức đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu thuần
3.3. Kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = ´ 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.4. Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến hàng hoá vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Doan thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
3.5. Các hệ số khả năng thanh toán:
Các hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
thanh toán =
hiện thời Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cần tiền để thanh toán nợ đến hạn doanh nghiệp không cần bán hàng hoá tồn kho.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
3.6. Hệ số sinh lời VLĐ:
Mức sinh lời VLĐ
=
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
4. Các nhân tố ảnh hưởng, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhân tố khách quan : Là những nhân tố do bên ngoài tác động vào, không nằm trong quá trình kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể thay đổi chúng mà chỉ có thể điểu chỉnh hoạt động kinh doanh của mình để thích nghi tốt nhất. Nhân tố khách quan gồm: Lạm phát, biến động cung cầu hàng hoá, mức cạnh tranh trên thị trường, chính sách vĩ mô, rủi ro, thiên tai...
Nhân tố chủ quan : Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có thể điều chỉnh được theo chiều hướng có lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan bao gồm : Trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ nhân lực, chính sách quản lý vốn lưu động, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên, để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện đầu tiên không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm vốn, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng quy mô sản xuất ngày một lớn hơn.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp, điều này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể hơn cụ thể hơn là ảnh hưởng đến lợi nhuận. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình, từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả hơn.
5. Phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây dán đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao.
Lựa chọn các hình thức thu hồi vốn tích cực tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách chủ động.
Tổ chức quá trình sản xuất, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có.
Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, hạn chế số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn vay.Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn có rủi ro trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi vốn bị chiếm dụng.
Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu.
Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế mỗi doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế của doanh nghiệp trong giai đoạn cụ thể để lựa chọn những biện pháp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật phù hợp.
Chương II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện
I. Khái quát chung về công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện.
Công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0104000059 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10 – 04 – 2002 với vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng VN).
Hiện tại công ty có số lượng nhân sự thường xuyên là : 415 người
Trong đó : - Kỹ sư : 25 người
- Kỹ thuật viên : 46 người
- Công nhân kỹ thuật : 68 người
- Lao động phổ thông : 276 người
Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại : Tầng 3 toà nhà Mai Trang, số 16, đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tên công ty : Công ty TNHH Cavico Việt Nam xây lắp điện.
Tên giao dịch của công ty : cavico việt nam power installation company limited.
Công ty có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập. Công ty có quyền chủ động tổ chức các, xí nghiệp, đội, xưởng xây lắp... và các bộ phận sản xuất phụ, phòng ban quản lý để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Công ty thực hiện :
Xây lắp các công trình điện đến 110 KV;
Sản xuất vật liệu xây lắp điện và kinh doanh thiết bị điện;
Bốc xúc đất đá, đắp đập;
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi;
Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, giao thông thuỷ lợi;
Tư vấn đầu tư xây dựng điện (Tư vấn thiết kế đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV.
Tuy mới thành lập nhưng công ty chủ trương phát triển kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá đã tạo cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh với những dự án, hợp đồng mới, hứa hẹn khả năng sinh lợi cao, luôn thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải quản lý sử dụng nguồn vốn đúng mục đích bảo toàn và tăng trưởng vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Nghiên cứu và áp dụng khoa học kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu của thị trường,. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức để đáp ứng đỏi hỏi của phát triển sản xuất kinh doanh.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo các ngành nghề đã đăng ký. Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư tài sản, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
3.1. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty: (bảng 1)
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế thị trường
Phòng kĩ thuật thi công
Phòng lập và quản lí dự án
Bảng 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cavico Việt Nam Xây lắp điện.
Giám đốc công ty : là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật cơ quan chủ quản cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công. Các phó giám đốc gồm có P.GĐ tài chính và P.GĐ kế hoạch.
Phòng Tài chính – kế toán : giúp giám đốc quản lý và thực hiện các chính sách tài chính kế toán nhằm mục tiêu phát triển và bảo toàn vốn, thực hiện hạch toán kế toán theo luật kế toán.
Phòng hành chính : giúp giám đốc quản lý, lưu trữ sổ sách giấy tờ liên quan đến các hoạt động của công ty.
Phòng kinh tế thị trường : giúp giám đốc nghiên cứu, khai thác thị trường để có các hợp đồng, dự án mới.
Phòng kỹ thuật thi công : thiết kế, lập dự toán và giám sát thi công đối với các đội, lập dự toán công trình giúp công ty tham gia đấu thầu.
Phòng tổ chức lao động : giải quyết mọi công việc có liên quan đến tổ chức lao động, phân phối và sử dụng nhân sự có hiệu quả.
Phòng lập & quản lý dự án : Hiện nay công ty tổ chức thành 3 dạng dự án : Dự án A, B và C.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Toàn công ty có một phòng kế toán duy nhất, các đơn vị trực thuộc, cửa hàng hạch toán phụ thuộc định kỳ mỗi tháng phải lập các bảng kê kèm theo chứng từ gốc gửi về phòng kế toán để tổng hợp lên sổ sách và báo cáo tài chính toàn công ty. Hình thức này nó đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và tập trung đối với công tác kế toán.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty : ( bảng 2)
Kế toán TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán thuế
Kế toán thanh toán
Kế toán các đơn vị cấp dưới
Kế toán ở đơn vị trực thuộc
Song song với việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách kế toán, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán asia2002.
Phòng Tài chính - kế toán của công ty gồm có 7 nhân viên với trình độ đại học và cao đẳng đảm nhận những công việc được phân công sau : Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, thủ quĩ, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định, kế toán thuế
3.3. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty
Quan hệ đối chi
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ hạch toán chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi chú :
Hình thức sổ mà công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung.Theo đó, chu trình luân chuyển và ghi chép chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau : (bảng 3).
Hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty :
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cavi co việt nam xây lắp điện.
1. Khái quát chung về nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1. Khái quát chung về nguồn vốn của công ty.
Cũng như những doanh nghiệp khác, công ty Cavico Việt Nam xây lắp điện đã chủ động và tự tìm kiếm cho mình nguồn vốn để phát triển và tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo công ty đã nhanh chóng thích ứng với điều kiện, cơ chế thị trường hiện nay nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đáng khích lệ, với doanh thu năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là doanh thu của công ty đã tăng từ 10.714.000.000 năm 2003 đến 18.200.000.000 năm 2004. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 là : 9.001.401589 đồng và đến năm 2004 con số này là : 14.166.914.274 đồng. Trong đó :
Năm 2003 :
Vốn lưu động : 7.830.756.119
Vốn cố định : 1.170.645.470
Năm 2004 :
Vốn lưu động : 12.699.699.395
Vốn cố định : 1.476.214.879
Nguồn vốn trên được hình thành từ 2 nguồn : (năm 2004)
Vốn chủ sở hữu : 1.747.337.593
Nợ phải trả : 12.419.576.681
Thông qua những số liệu trên ta cũng có thể nhận thấy có sự chưa tương xứng giữa vốn lưu động, vốn cố định và số nợ phải trả của công ty (hệ số nợ : 87,66%) là rất lớn bên cạnh đó vốn tự chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của công ty.Trong thời gian qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, thi công cung như tìm kiếm hợp đồng nhưng công ty Cavico xây lắp điện đã không ngừng vươn lên, khẳng định vị thế trên thị trường và đã đạt được những kết quả khả quan sau : (bảng 4)
Bảng 4 : Một số chỉ tiêu của công ty trong những năm gần đây :
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
%
GTSL thực hiện (tr.đ)
9,600
12,450
2,850
29,68
Doanh thu thuần (tr.đ)
10,714
18,200
7,486
69,9
Lợi nhuận thuần (tr.đ)
169
364
195
115,3
Nộp NSNN (tr.đ)
354
494
140
39,5
Lao động ( người)
130
150
20
15,3
Thu nhập bq (đ/ng/tháng
1,2
1,5
0,3
25
Qua số liệu trên ta thấy công ty đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thể hiện trước hết ở doanh thu của công ty tăng với tốc độ khá cao.Doanh thu năm 2004 đạt 18,200 triệu tăng 69,9% so với năm 2003.
Giá trị sản lượng qua các năm tăng chứng tỏ công ty không những giữ vững được chữ tín với các chủ đầu tư mà còn tự khẳng định vị trí của mình trong cạnh tranh. Mặt khác công ty đã năng cao được năng lực thi công các
công trình xây lắp điện, huy động được lực lượng sản xuất, tuyển lao động phù hợp với ngành nghề, tăng cường máy móc, thiết bị phục vụ thi công xây lắp và tăng cường công tác quản lý trong quá trình thi công xây lắp các công trình và đồng thời huy động được nguồn vốn và sử dụng nguốn vốn đó một cách có hiệu quả nhất. Qua bảng kết quả hoạt sản xuất kinh doanh, bước đầu cho phép ta đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Cụ thể giá trị sản lượng năm 2004 tăng 2.850 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,68% so với năm 2003.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng 115,3% cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty bảo toàn và phát triển vốn.
2. Cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của công ty.
Để đánh giá được tình hình sử vốn của công ty thì ngoài việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty là một trong những điều rất quan trọng, để từ đó ta đưa ra những đánh giá về cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty đã hợp lý hay chưa. Điều đó được thể hiện qua bảng sau : (bảng 5a,5b)
Qua bảng ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2003, 2004 ta có thể nhận thấy : Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng lên một cách đáng kể. Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn tốt, có hiệu quả trong việc huy động và s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2406.doc