Chuyên đề Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bao bì Đức Lâm

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3

1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh: 5

1.3. Đội ngũ lao động: 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 13

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 13

2.1.1. Các nhân tố bên ngoài: 13

2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 14

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 17

2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty: 17

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: 18

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 20

2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: 20

2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: 23

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 25

2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: 28

2.4.2. Những hạn chế: 30

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 32

3.1. Định hướng chung. 32

3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: 32

3.1.2. Phân tích tài chính: 33

3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. 33

3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. 34

3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. 38

3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 38

3.2.1. Giải pháp tạo vốn: 38

3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. 40

3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. 41

3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: 42

3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: 43

3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: 46

3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: 47

3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: 47

3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội: 48

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 49

KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53

 

doc70 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1722 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH bao bì Đức Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty. * Các phòng ban chức năng : - Trưởng Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kỹ thuật của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động… - Phòng tài chính kế toán- Tài Chính : là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào. Phòng ban có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty. - Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó. - Phòng Tổ chức - Hành chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. - Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức. Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC,QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM. I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. 1. Các nhân tố bên ngoài: 1.1. Môi trường pháp lý: Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. 1.2. Các yếu tố của thị trường: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. 2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 2.1. Khả năng quản lý của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại. 2.2. Ngành nghề kinh doanh: Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn. 2.3. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. 2.4. Qui mô vốn của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010 được thể hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau: 1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty: Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2008 đến 2010. (Đơn vị; Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 09/08 So sánh 10/09 CL % CL % Tổng số vốn: 15.471.390 15.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07 - Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33 - Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95 Vốn cố định/ Tổng vốn KD 32,14 31,75 32,02 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm) Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 55.935 nghìn đồng tương ứng tăng 0,36%, năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 11.470 nghìn đồng tương ứng 0,07% . Trong khi đó vốn cố định lại giảm, vốn cố định năm 2009 giảm so với năm 2008 một lượng là 43.000 nghìn đồng tương ứng giảm 0,86% chiếm 32,14% tổng số vốn. Đến năm 2010 lượng vốn cố định lại tăng thêm 46.859 nghìn đồng tương ứng tăng 0,95% chiếm 32,02%% tổng số vốn. Như vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Nguyên nhâ vốn cố định từ năm 2008 đến năm 2009 ngày càng giảm do tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, đã gần hết khấu hao nhưng không được bổ sung làm giảm vốn cố định. Đến năm 2010 nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một số máy móc thiết bị mới và thêm nữa là năm 2010 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đã làm tăng vốn cố định của năm 2010 1.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công ty được tính toán ra kết quả sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định. (Đơn vị: Ngàn đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 3. Giá trị TSCĐ bình quân 4.972.277 4.929.277 4.976.136 4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3) 2,11 2,81 2,96 5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3) 0,036 -0,004 0,030 6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4) 0,474 0,474 0,474 Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế của TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân Sức sản xuất Doanh thu của TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân Sức hao phí 1 của TSCĐ = Sức sản xuất TSCĐ (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm) Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục vụ cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả và tiết kiệm vẫn là đòi hỏi thường xuyên đối với Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005. (Đơn vị; Nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 CL % CL % Tổng số vốn: 15.471.390 15.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07 - Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33 - Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95 - Vốn lưu động/tổng vốn KD 67,86 68,25 67,98 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86% tổng vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm 68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 0,94%. Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh. Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86% tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành 10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm 2005 vốn lưu động giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh). Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy của Công ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của Công ty, trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng. Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm nguyên vật liệu. Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa vào các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu tư rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn bình quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của công ty. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần 90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Đơn vị: Ngàn đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 3. Vốn lưu động bình quân 10.499.110 10.598.048 10.562.659 4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3) 1,00 1,31 1,40 5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3) 0,017 -0,002 0,014 6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4) 1,002 0,764 0,716 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất Doanh thu của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức hao phí 1 của VLĐ = Sức sản xuất VLĐ Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất. Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút so với năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các hàng hóa có giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể. 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây được thể hiên trong bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005. (Đơn vị: Triệu đồng) TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn kinh doanh 15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390 2 Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000 3 Tổng GTSL (Giá cố định) 10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9 4 Lao động bình quân 463 448 413 411 5 Lợi tức trước thuế 179.903 -17.953 147.420 179.903 6 Thu nhập bình quân 1 người 726 670 774 773 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Doanh thu/ Tổng vốn KD 0,677 0,894 0,949 Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD 0,012 -0,001 0,009 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,105 0,114 0,095 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm 2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương mại khác. Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn nhàn rỗi hoặc là do thận trọng trong đầu tư. Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại là bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt 0,09 tức là cứ một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009 đồng lợi nhuận. Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp. Năm 2004 chỉ tiêu này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn là bởi công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường mà hiệu quả thu lại năm này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm. Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tất nhiên chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của chủ sở hữu càng có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này của công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005 doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn mà các thành viên bỏ ra để kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng lợi nhuận trong năm. Con số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Hai năm trước đó, năm 2003 và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105 và 0,114, đây là mức trung bình của các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu quả của đồng vốn. Nguyên nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù doanh thu tăng nhưng không thể bù đắp lại hiệu quả. So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận thực của chủ sở hữu. Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là ở mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi tiết hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định. 2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều nhưng Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho mình một lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị trường lắp ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham gia giành giật thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình. * Về tình hình sử dụng vốn: Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại vẫn ở mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo. Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các cá nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn. Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để vay được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay với số lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ. Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất lớn, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng vốn còn ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm lực tài chính đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các khoản vay. Ưu điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Chính vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán vốn cho mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có khả năng thì trả để giảm chi phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty đã chủ động tạo uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ cho mục tiêu huy động vốn lâu dài. Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của Công ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó khi công ty bán hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì số phải trả người bán là 16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là 4.982 triệu đồng. Như vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là tương đối lớn. Lượng vốn này rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu với số vốn tự có ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chi phí vốn lớn và công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung ứng. 2.4.2. Những hạn chế: Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây là một hạn chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực nợ đến hạn thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.doc
Tài liệu liên quan