Chuyên đề Xã hội hoá dịch vụ đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành

MỤC LỤC

 

 

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT . .1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CHUNG . .4

1.1. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ. 4

1.1.1. Định nghĩa. 4

1.1.2. Phân loại PTGTCGĐB. 4

1.1.3. Tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của PTGTCGĐB. 5

1.2. ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐANG LƯU HÀNH. 14

1.2.1. Đăng kiểm, đăng kiểm PTGTCGĐB đang lưu hành. 14

1.2.2. Mục tiêu của Đăng kiểm PTGTCGĐB. 15

1.2.3. Một số quy định về đăng kiểm. 16

1.3. XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM PTGTCGĐB ĐANG LƯU HÀNH. 23

1.3.1. Khái niệm xã hội hoá. 23

1.3.2. Xã hội hoá dịch vụ đăng kiểm PTGTCGĐB đang lưu hành. 24

1.3.3. Mục tiêu của xã hội hoá dịch vụ đăng kiểm PTGTCGĐB đang lưu hành. 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ. 25

2.1. CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM – HƠN 4O NĂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 25

2.1.1. Giới thiệu chung về Cục Đăng kiểm Việt Nam. 25

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 26

2.1.3. Cơ cấu tổ chức. 33

2.1.4. Nhiệm vụ quyền hạn. 39

2.1.5. Hoạt động đăng kiểm năm 2007. 41

2.2. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM PTGTCGĐB ĐANG LƯU HÀNH. 45

2.2.1. Thực trạng quá trình xã hội hoá dịch vụ đăng kiểm PTGTCGĐB đang lưu hành. 45

2.2.2. Thành tựu. 51

2.2.3. Hạn chế. 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐANG LƯU HÀNH. 56

3.1. Bổ sung, hòan chỉnh hệ thống văn bản pháp lý. 56

3.2. Tăng cường hoạt động quản lý của Cục đăng kiểm đối với các trung tâm đăng kiểm. 57

3.3. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các trung tâm đăng kiểm tư nhân .58

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xã hội hoá dịch vụ đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ Liêm, Hà Nội. Ðăng kiểm Việt Nam có 25 chi cục, chi nhánh đăng kiểm tàu thuỷ, công trình biển và sản phẩm công nghiệp; có 18 trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ cho 77 trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ của các sở giao thông vận tải. Ðăng kiểm Việt Nam có khoảng 1018 cán bộ, công nhân viên, trong đó có hơn 869 cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đẳng và đại học, khoảng 45 cán bộ có trình độ trên đại học. Mục tiêu Mục tiêu Chất lượng của Ðăng kiểm Việt Nam là phục vụ lợi ích công cộng và nhu cầu của khách hàng, góp phần bảo đảm an toàn sinh mạng con người, tài sản và môi trường, thông qua công tác xây dựng tiêu chuẩn và giám sát kỹ thuật khi thiết kế, đóng mới, cũng như trong suốt quá trình khai thác các phương tiện sắt, thủy, bộ và công trình biển. Chính sách chất lượng Chính sách chất lượng của Ðăng kiểm Việt Nam (VR) là cung cấp các dịch vụ có chất lượng để thực hiện những mục tiêu đề ra. Các hoạt động giám sát kỹ thuật, chứng nhận chất lượng và an toàn của VR luôn bảo đảm được tính trung thực, tin cậy, nhanh chóng, rõ ràng và không ngừng hoàn thiện. Chính sách này được hiểu, thi hành và duy trì ở mọi cấp của Ðăng kiểm Việt Nam. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. Lịch sử phát triển của Cục đăng kiểm Việt Nam chia làm 6 giai đoạn chính: Giai đoạn tiền hình thành Đăng kiểm. Giai đoạn thành lập Ty Đăng kiểm Giai đoạn xây dựng Ty Đăng kiểm và phục vụ sự nghiệp chống Mỹ cứu nước (1964- 1974). Giai đoạn thống nhất hoạt động Đăng kiểm trong cả nước ( 1975- 1979). Giai đoạn củng cố, xây dựng và phát triển Đăng kiểm phương tiện thuỷ (1979- 1995). Giai đoạn mở rộng lĩnh vực hoạt động Đăng kiểm và hội nhập quốc tế (1995- nay) Giai đoạn tiền hình thành Đăng kiểm. So với các tổ chức Đăng kiểm lớn trên thế giới – xuất hiện từ những năm của thế kỷ 18 thì Đăng kiểm Việt Nam hình thành khá muộn. Trong những năm đầu thế kỷ 20, thực dân Pháp xúc tiến mạnh mẽ việc khai thác nguồn tài nguyên của nước ta tạo tiền đề cho ngành hàng hải Việt Nam phát triển. Hoạt động giám sát an toàn kỹ thuật và đăng ký tàu thuyền là yêu cầu tất yếu và danh từ "Đăng kiểm" đã xuất hiện ở Việt Nam thời kỳ đó. Hình thức hoạt động đầu tiên của tổ chức Đăng kiểm ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 20 mang tính chất hành chính. Ở miền Bắc có "Hội đồng kiểm soát máy tàu " thuộc Phủ thư hiến Bắc Kỳ. Ở thuộc địa Nam Kỳ có đại diện của Đăng kiểm Pháp "Bureau Veritas", đặt trụ sở tại Vũng Tàu, chỉ có 2 người để kiểm tra tàu chạy tuyến quốc tế. Tàu trong nước do các Sở , Nha Giao thông công chính đăng kiểm. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, ngành Giao thông vận tải thuỷ bắt đầu được hình thành. Hệ thống kiểm tra kỹ thuật mang tính chất lẻ tẻ, chưa có sự chỉ đạo thống nhất. Khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, ở Hà nội, Sở Giao thông Công chính thành phố thành lập "Ban Kiểm soát hàng giang" theo dõi đăng ký phương tiện vận tải thuỷ thay cho "Ban Giang ngạn" của Sở "Hàng Giang thương thuyền" do Pháp lập lên trước đây. Cuối 4/1955, ngành Giao thông thuỷ được thành lập, công tác kiểm tra phương tiện do "Phòng hàng vận" phụ trách. Tháng 5/1955, sau khi tiếp quản Hải Phòng, các phương tiện vận tải thuỷ của Hải Phòng, Kiến An, Hồng Quảng, Hải Ninh do Sở Giao thông Vận tải Hải Phòng đảm nhận việc kiểm tra, đăng ký. Các phương tiện của Hà nội, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương và các tỉnh khác do ngành Giao thông trực tiếp đăng ký. Ngày 11/8/1956 Chính phủ ký quyết định thành lập Cục Vận tải thuỷ. Cục vận tải thuỷ bắt đầu xây dựng cơ sở pháp lý hình thành nên những nguyên tắc, những quy định áp dụng cho toàn ngành Vận tải thuỷ, bao gồm cả công tác Đăng kiểm: Nghị định 47-NĐ ngày 12/8/1958 của Bộ Giao thông và Bưu điện về đăng ký quản lý các phương tiện đi sông và thuyền buồm đi biển. Nghị định 307-NĐ ngày 18/8/1959 của Thủ tướng Chính Phủ quy định những nguyên tắc cơ bản về GTVT đường sông. Thông tư số 3-TT ngày 3/2/1960 của Bộ Giao thông và Bưu điện về việc đăng ký các thuyền đánh cá. Năm 1960, Cục Vận tải Đường thuỷ thành lập "Phòng Đăng ký Hải sự" để kiểm tra, đăng ký các loại tàu sông loại lớn và các loại tàu đi biển. Năm 1962, phòng Đăng ký Hải sự được đổi tên thành " Phòng Đăng ký giám sát an toàn" bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm tra giám sát an toàn, tổ chức sát hạch thuyền viên đường sông, đường biển. Đến ngày 15/03/1963, Phòng đăng kiểm được thành lập trực thuộc vào Cục Đường Thuỷ, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, con dấu riêng. Đây là bước chuẩn bị quan trọng cho việc hình thành Ty Đăng kiểm VN sau này. Giai đoạn thành lập Ty Đăng kiểm. Đầu năm 1964, kinh tế miền Bắc đang trên đà phát triển mạnh mẽ, sản lượng vận tải đường thuỷ tăng lên nhanh chóng. Ta tiếp nhận thêm rất nhiều tàu mới và tự đóng được một số tàu và xà lan đi biển, có rất nhiều hợp tác xã vận tải biển đã được cơ giới hoá. Do đó, công tác quản lý an toàn của Phòng Đăng kiểm không còn đáp ứng kịp, đòi hỏi có một tổ chức Đăng kiểm lớn hơn. Ngày 25 tháng 4 năm 1964, Bộ Giao thông Vận tải đã ký Quyết định số 345-TL thành lập Ty Đăng kiểm Việt Nam đặt trụ sở tại Hải Phòng. Lịch sử của Ngành Đăng kiểm Việt Nam đã bước sang một trang mới. Khi mới thành lập Ty Đăng kiểm có 23 người, trong đó có 17 cán bộ kỹ thuật, 6 cán bộ chính trị, hành chính sự nghiệp. Về tổ chức Ty Đăng kiểm có 4 phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tiêu chuẩn: biên soạn các tiêu chuẩn, quy phạm, thiết lập các biểu mẫu Đăng kiểm, xét duyệt thiết kế, giám sát đóng tàu mới. Phòng kiểm nghiệm có chức năng kiểm tra các tàu, sữa chữa và tàu đang khai thác. Phòng nồi hơi đặt tại 80 Trần Hưng Đạo, Hà nội có nhiệm vụ kiểm tra nồi hơi đầu máy toa xe lửa ở Nhà máy cơ khí Gia Lâm, phương tiện thuỷ khu vực Hà nội. Phòng Nhân chính phụ trách công tác cán bộ, hành chính kế toán tài vụ. Giai đoạn xây dựng Ty Đăng kiểm và phục vụ sự nghiệp chống Mỹ cứu nước (1964- 1974). Trong những năm 1967 – 1968, Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại và tăng cường ở miền Bắc, đường biển bị phong toả, các cửa biển, các đầu mối giao thông bị uy hiếp nghiêm trọng. Hoạt động của Đăng kiểm trong thời điểm trọng đại và khó khăn ấy là vừa phải đảm bảo đến mức cao nhất tính an toàn kỹ thuật cho các phương tiện, duy trì và nâng cao chất lượng, tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của Nhà nước, vừa phải có cách giải quyết linh hoạt, mạnh dạn, dám chịu trách nhiệm nhằm giải phóng nhanh phương tiện để tham gia sản xuất, phục vụ tiền tuyến. Năm 1966, Phòng kiểm tra đóng mới được thành lập và đổi tên thành Phòng Kỹ thuật vào năm 1970, và cũng vào thời điểm này mạng lưới Đăng kiểm đã hình thành 4 chi nhánh: Hải phòng, Hà nội, Nam định, Nghệ An. Giai đoạn 1964 – 1974 hoạt động Đăng kiểm vươn rộng ra các tỉnh miền Tây bắc bộ và miền Trung. Ty Đăng kiểm Việt Nam hoàn thành những nhiệm vụ của ngành trong việc quản lý và giám sát điều kiện an toàn kỹ thuật của những phương tiện vận tải đường biển, đường sông, của những tàu đánh cá, một số loại xe lu lăn đường, giám sát chế tạo nồi hơi của ngành đường thuỷ và của các ngành công nghiệp trong nước. Giai đoạn thống nhất hoạt động Đăng kiểm trong cả nước ( 1975-1979). Sau khi thống nhất đất nước năm 1975 mạng lưới Đăng kiểm Việt Nam được mở rộng trên toàn quốc. Ngay sau khi giải phóng miền Nam đã hình thành Ty Đăng kiểm miền Nam trực thuộc Tổng cục Giao thông vận tải Việt Nam. Sau một thời gian ngắn tồn tại, Ty Đăng kiểm miền Nam sát nhập vào Ty Đăng kiểm Việt Nam, tổ chức Đăng kiểm được thống nhất trong cả nước. Năm 1977 đã hình thành được 6 chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh Đăng kiểm số 1 ở Hà nội. Chi nhánh Đăng kiểm số 2 ở Nam Định. Chi nhánh Đăng kiểm số 3 ở Vinh. Chi nhánh Đăng kiểm số 4 ở Đà nẵng. Chi nhánh Đăng kiểm số 6 ở TP.Hồ Chí Minh. Chi nhánh Đăng kiểm số 8 ở Cần Thơ. Giai đoạn củng cố, xây dựng và phát triển Đăng kiểm phương tiện thuỷ (1979 – 1995). Sau quyết định của Chính phủ chuyển Ty Đăng kiểm thành Cục Đăng kiểm Việt Nam, ngày 11/01/1980 Bộ Giao thông Vận tải có Quyết định số 84/ QĐ/TC về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm là cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký và kiểm tra về kỹ thuật an toàn tàu sông, tàu biển, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong ngành giao thông vận tải. Năm 1980, lần đầu tiên Đăng kiểm Việt Nam đã ký hiệp định hợp tác với Đăng kiểm Cộng hòa Dân chủ Đức về uỷ quyền thay thế nhau giám sát kỹ thuật tàu biển, mở ra một giai đoạn mới trong lĩnh vực hợp tác kỹ thuật song phương giữa Đăng kiểm Việt Nam và các tổ chức Đăng kiểm khác trên thế giới. Năm 1981, Đăng kiểm Việt Nam gia nhập Tổ chức Đăng kiểm các nước thuộc khối SEV ( tổ chức Đăng kiểm các nước Xã hội chủ nghĩa trước đấy, viết tắt là OTHK, năm 1999 đổi tên là Hiệp hội giám sát kỹ thuật và Phân cấp tàu Quốc tế, viết tắt là TSCI) và bắt đầu có tiếng nói trên diễn đàn Đăng kiểm quốc tế. Ngày 12 tháng 6 năm 1984, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Hàng hải quốc tế, đồng thời Đăng kiểm Việt Nam được chọn là nơi đặt " Văn phòng IMO Việt Nam". Để tuyên truyền, phổ biến công tác Đăng kiểm trong giai đoạn mới ở Việt Nam, chuẩn bị từng bước hội nhập quốc tế và khu vực, năm 1990 Cục thành lập một bộ phận chuyên làm công tác biên tập, phát hành tạp chí. Đến tháng 2/1990, "Tạp chí Đăng kiểm" được Bộ Văn hoá thông tin cho xuất bản hàng quý. Giai đoạn phát triển từ năm 1979 - 1995 là thời kỳ Đăng kiểm Việt Nam có nhiều thay đổi về tổ chức mạng lưới hoạt động, nguồn nhân lực, vật lực và tổ chức hoạt động giám sát kỹ thuật. Đăng kiểm đã xây dựng được một hệ thống văn bản pháp lý, quy phạm, tiêu chuẩn tương đối đầy đủ, đồng bộ phục vụ cho công tác giám sát cho các nhà máy đóng, sửa chữa tàu, cho chủ tàu và cơ quan thiết kế, đã có trao đổi nghiên cứu, đóng góp trong việc soạn thảo quy phạm chung của Tổ chức Đăng kiểm các nước Xã hội chủ nghĩa. Giai đoạn mở rộng lĩnh vực hoạt động Đăng kiểm và hội nhập quốc tế ( 1995 - nay ). Sau 10 năm đổi mới, xoá bỏ bao cấp, nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến tích cực, tốc độ phát triển kinh tế hàng năm tăng nhanh, đời sống nhân dân nâng cao cả ở thành thị và nông thôn. Đi đôi với phát triển kinh tế, mạng lưới giao thông đường bộ quốc lộ, tỉnh lộ, đường thôn, xã được mở rộng, nâng cấp. Phương tiện vận tải đường bộ ô tô, xe máy tăng nhanh, tai nạn xảy ra liên tục, gây tổn thất về người và của, tạo ra dư luận xã hội đáng lo ngại về an toàn giao thông. Trước tình hình đó, Chính phủ thấy cần thiết phải lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ, đã ban hành Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995, trong đó có quy định chuyển công tác Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ từ Bộ Nội Vụ sang Bộ Giao thông Vận tải. Nhìn thấy vai trò và hoạt động có hiệu quả của Đăng kiểm Việt Nam trong các lĩnh vực được giao, Bộ Giao thông Vận tải giao cho Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và tổ chức thực hiện công tác Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ. Ngày 7/4/1998, Cục Đăng kiểm Việt Nam chuyển trụ sở từ Hải phòng về 126 Kim Ngưu, Hà nội. Ngày1/9/2003 Đăng kiểm Việt Nam chuyển trụ sở về số 18 Phạm Hùng, Hà nội. Sau bốn mươi năm xây dựng và trưởng thành, Đăng kiểm Việt Nam đã khẳng định được sự tồn tại và vai trò với những lĩnh vực hoạt động quan trọng của xã hội. Ban đầu chỉ là giám sát kỹ thuật tàu thuỷ, nồi hơi đến nay Đăng kiểm Việt Nam đã thực thi chức năng, nhiệm vụ trên tất cả 6 lĩnh vực: phương tiện cơ giới đường bộ, đường sắt, tàu thuỷ, công trình biển, sản phẩm công nghiệp, hàng không dân dụng. Mạng lưới hoạt động Đăng kiểm bao trùm khắp trên toàn quốc. Biểu tượng của Đăng kiểm Việt Nam “VR” được biết đến không nh ở trong nước mà còn ở nước ngoài. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục đăng kiểm Việt Nam Nguồn: trang web Cục Đăng kiểm Việt Nam- www.vr.org.vn 2.1.3.1. Lãnh đạo Cục. Cục Đăng kiểm Việt Nam do Cục trưởng lãnh đạo, và có các Phó Cục trưởng lãnh đạo. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về đăng kiểm và các vụ việc tiêu cực xảy ra trong Cục. Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm có thời hạn 5 năm. Phó cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, có thời hạn 5 năm theo đề nghị của Cục trưởng. Ban lãnh đạo của Cục bao gồm : 1 Cục trưởng và 3 Phó cục trưởng. Cục trưởng: Trịnh Ngọc Giao. Phó Cục trưởng: Trịnh Đức Chinh. Đỗ Hữu Đức. Trần Kỳ Hình. 2.1.3.2. Phòng xây dựng cơ bản. Phòng xây dựng cơ bản có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng trong việc đầu tư xây dựng cơ bản của Cục. 2.1.3.3. Phòng ISO 9000. Phòng ISO 9000 có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý Hệ thống quản lý chất lượng của Cục theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000: 2000. 2.1.3.4. Phòng tổ chức cán bộ. Phòng tổ chức cán bộ có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý về việc tổ chức cán bộ gồm có : cơ cấu tổ chức Cục, cán bộ công nhân viên chức, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, khen thưởng, thanh tra, kiểm tra, chính trị nội bộ và vấn đề cải cách hành chính của Cục. 2.1.3.5. Phòng hợp tác quốc tế. Phòng hợp tác quốc tế có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý việc hợp tác quốc tế, tổ chức thực hiện công việc, hoạt động liên quan đến tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ sự phát triển của Đăng kiểm Việt Nam. 2.1.3.6. Phòng môi trường. Phòng môi trường có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý các hoạt động về bảo vệ môi trường của Cục, và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về môi trường. 2.1.3.7 Tạp chí đăng kiểm. Tạp chí Đăng kiểm là tổ chức sự nghiệp báo chí trực thuộc Cục thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu thông tin của Đăng kiểm Việt Nam. 2.1.3.8. Trung tâm tin học. Trung tâm tin học có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tin học, hệ thống thông tin của Cục. 2.1.3.9. Trung tâm đào tạo. Trung tâm đào tạo có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, đăng kiểm viên trong tất cả lĩnh vực hoạt động của Cục. 2.1.3.10. Văn phòng Cục. Văn phòng Cục là một tổ chức giúp Cục trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động tất cả các đơn vị của Cục theo chương trình kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị đối với mọi lĩnh vực hoạt động của Cục. 2.1.3.11. Phòng tài chính - kế toán. Phòng tài chính - kế toán có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý nguồn vốn, tài sản của Cục, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán , xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước. 2.1.3.12. Phòng công nghiệp. Phòng công nghiệp có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện và kiểm tra, chứng nhận vật liệu máy móc, trang thiết bị sử dụng trên các phương tiện thuỷ, thiết bị xếp dỡ, container, nồi hơi, bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. 2.1.3.13. Phòng tàu sông. Phòng tàu sông có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng xây dựng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý công tác thẩm định thiết kế và giám sát kỹ thuật, phân cấp và đăng ký kỹ thuật tàu sông, tổ chức thẩm định thiết kế tàu sông theo quy định. 2.1.3.14. Phòng công trình biển. Phòng công trình biển có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát kỹ thuật, phân cấp các loại phương tiện, thiết bị thăm dò khai thác dầu khí biển bao gồm: các loại giàn, hệ thống đường, tàu chứa dầu, phao neo và các trang thiết bị, máy móc của chúng ( gọi tắt là công trình biển). 2.1.3.15. Phòng tàu biển. Phòng tàu biển có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý công tác giám sát kỹ thuật, phân cấp, đo dung tích và đăng ký kỹ thuật tàu biển đang khai thác, trừ hoán cải tàu biển. 2.1.3.16. Phòng quy phạm. Phòng quy phạm có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng xây dựng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý công tác thẩm định thiết kế, giám sát đóng mới và hoán cải tàu biển; thực hiện thẩm định thiết kế đóng mới và hoán cải tàu biển theo quy định. 2.1.3.17. Trung tâm chứng nhận hệ thống chất lượng và an toàn (VRQC). Trung tâm chứng nhận hệ thống chất lượng và an toàn có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng, an toàn, an ninh và môi trường. 2.1.3.18. Phòng kiểm định xe cơ giới (VAR). Phòng kiểm định xe cơ giới có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới và xe máy chuyên dùng đang lưu hành trong phạm vi cả nước. 2.1.3.19. Phòng chất lượng xe cơ giới. Phòng chất lượng xe cơ giới có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại thiết bị, xe cơ giới và xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu trong phạm vi cả nước. 2.1.3.20. Trung tâm tư vấn dịch vụ khoa học kỹ thuật (TSC). Trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa học kỹ thuật là đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có chức năng thực hiện dịch vụ tư vấn và dịch vụ kỹ thuật đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. 2.1.3.21. Trung tâm thử nghiệm xe cơ giới (VMTC). Trung tâm thử nghiệm xe cơ giới là tổ chức trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có chức năng là tổ chức thực hiện việc thử nghiệm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đố với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, các linh kiện sử dụng trên xe cơ giới, mũ bảo hiểm và các thiết bị an toàn khác sử dụng trong giao thông vận tải 2.1.3.22. Phòng đường sắt. Phòng đường sắt có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý và tổ chức thực hiện về công tác kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại phương tiện, thiết bị giao thông vận tải đường sắt. 2.1.3.23. Các chi cục Đăng kiểm. Chi cục Đăng kiểm là đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đăng kiểm phương tiện thuỷ tại địa phương; tổ chức thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật, chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện vận tải đường biển, đường thuỷ nội địa, công trình nổi, thiết bị xếp dỡ, xe máy chuyên dùng và các thiết bị khác liên quan đến chất lượng và an toàn trên địa bàn của địa phương. Tính đến thời điểm hiện nay có 25 chi cục Đăng kiểm trải rộng khắp cả nước. 2.1.3.24. Các trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới. Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới là đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có chức năng tổ chức thực hiện công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đang lưu hành ở địa phương. Tính đến thời điểm hiện nay, trên cả nước có 18 trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trong đó Hà nội có 6 trung tâm, TP Hồ Chí Minh có 5 trung tâm. 2.1.3.25. Các trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới trực thuộc Sở Giao thông Vận tải và Sở Giao thông Công chính. Ngoài các trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thì còn có các trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới thuộc Sở Giao thông Vận tải và Sở Giao thông Công chính. Các trung tâm này rải rác trên các tỉnh và thành phố có chức năng tổ chức thực hiện công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đang lưu hành ở địa phương. Trên cả nước ta hiện nay có 77 trung tâm, thông thường mỗi tỉnh thành phố có 1 trung tâm, riêng Hà nội và TP Hồ Chí Minh có 3 trung tâm. 2.1.4. Nhiệm vụ quyền hạn. Theo quyết định số 2570/2003/QĐ – BGTVT ngày 29/8/2003 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về Đăng kiểm. Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về giao thông vận tải và các chiện lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ theo phân công của Bộ trưởng. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện và thiết bị giao thông vận tải. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan tới hoạt động đăng kiểm sau khi ban hành hoặc phê duyệt. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng kiểm. Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị khác ( trừ phương tiện, thiết bị phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng và đánh bắt thuỷ sản). Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch hợp tác quốc tế về đăng kiểm, tham gia xây dựng, đảm bảo, đàm phán, ký kết, gia nhập các Điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế về đăng kiểm, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về đăng kiểm theo phân cấp quản lý. Quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Cục. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng kiểm. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông Vận tải. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tổ cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Cục. Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định cơ cấu tổ chức của Cục; quản lý tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên, dánh giá đối với cán bộ, viên chức và người lao động làm công tác đăng kiểm theo quy định của pháp luật. Quản lý tài chính, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, các cơ quan nhà nước có liên quan và phối hợp với các Cục trực thuộc Bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Bộ trưởng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. 2.1.5. Hoạt động đăng kiểm năm 2007. Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế của cả nước, năm 2007 Cục Đăng kiểm đã tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực hoạt động, thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về an toàn kỹ thuật, chất lượng phương tiện giao thông, công trình biển và vai trò của tỏ chức phân cấp tàu thuỷ. Hoạt động xây dựng văn bản pháp lý, đây là hoạt động phục vụ cho công tác quản lý chỉ dạo, kiểm tra phấp cấp tàu luôn được coi là nhiệm vụ chính của VR đã đạt được kết quả tốt, 100% đề án của Cục đã đăng ký với Bộ được hoàn thành. VR đã xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành 2 Quyết định liên quan đến phương tiện cơ giới đường bộ, đồng thời Cục đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị, hướng dẫn triển khai các chương trình của Bộ, Chính phủ về phương tiện nội địa, về thực hiện Nghị quyết 32/2007/NQ – CP. Đặc biêt, Bộ GTVT đã phê duyệt đề án sắp xếp lại tổ chức, đổi mới phương thức quản lý và cơ chế tài chính của VR tại Quyết định số 3118/QĐ – BGTVT ngày 17/10/2007. Hoạt động hợp tác quốc tế, Năm 2007 có thể coi là năm nổi bật về hợp tác quốc tế của VR. Chúng ta đã ký lại 5 thoả thuận với các tổ chức đăng kiểm hàng đầu thế giới về hợp tác “Đăng kiểm Nauy (DVN), Đăng kiểm Hàn Quốc ( KR), Đăng kiểm Mỹ ( ABS), Đăng kiểm Panama (IBS), Đăng kiểm CuBa(CBS)”. Trên cơ sở thoả thuận mới, VR đã ký các hợp đồng giám sát kỹ thuật phân cấp và chứng nhận cho 30 tàu biển trong đóng mới với Đăng kiểm nước ngoài. Trong số đó có tàu chứa 150.000 tấn, 3 tàu chở dầu 105.000 tấn, 2 tàu hàng rời 54.000 tấn, vv… mang lưỡng cấp, và nhiều hợp đồng cho tàu đơn cấp của Đăng kiểm nước ngoài, như dự án tàu đa năng 8.700 tấn, tàu hàng rời 56.000 tấn, tàu hàng tổng hợp 4.200 tấn đóng cho chủ tàu nước ngoài tại Nhà máy đóng tàu Bến Kiến, Hạ Long, Nam Triệu. Các hoạt động quốc tế khác cũng được đẩy mạnh. VR đã tham gia nhiều hội thảo quốc tế, đã phối hợp với các tổ chức đăng kiểm và quốc tế khác tổ chức 13 họi thảo,hội nghị chuyên đề, đặc biệt là hội thảo giới thiệu các quy định đối với tàu biển nước ngoài khi vào Hoa Kỳ. Từ sau hội thảo đế nay, đã có 2 tàu biển Việt Nam được cập cảng Hoa Kỳ an toàn và không gặp trở ngại nào. Trong tương lai sẽ có nhiều tàu biển Việt Nam vào Hoa Kỳ. Hoạt động giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu biển, chưa năm nào Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận đội tàu biển mang cấp VR nhiều như năm 2007, đã tăng thêm là 115 tàu ( bao gồm cả tàu đóng mới và tàu cũ mua từ nước ngoài) với tổng dung tích 695.699 tấn đăng ký. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn bộ đội tàu biển mang cấp của VR có 1.219 tàu với tổng dung tích là 2.408.153 tấn đăng ký, tổng trọng tải là 3.931.153 tấn. Tỷ lệ tàu mang cấp bị lưu giữ ở nước ngoài giảm xuống dưới 10%, đây là con số thấp nhất từ trước tới nay, vượt chỉ tiêu Bộ đề ra dưới 15%. So với năm 2006, năm 2007 số lượng tàu Việt Nam bị lưu giữ đã giảm đáng kể. Hoạt động giám sát đóng mới tàu biển và xét duyệt thiết kế, số lượng đóng tàu biển mới đạt kỷ lục 441 tàu VR độc lập giám sát hoặc giám sát lưỡng cấp VR – Đăng kiểm nước ngoài. VR độc lập giám sát đóng mới tàu chở dầu 20.000 tấn đảm b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXã hội hoá dịch vụ đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành.DOC
Tài liệu liên quan