LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 3
I-/ DOANH NGHIỆP. 3
1-/ KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP. 3
2-/ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP: 4
3-/ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. 5
A. THEO KIỂU TỔ CHỨC CƠ CẤU QUẢN TRỊ. 5
B. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC SỞ HỮU. 5
C. PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ VÀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG: 6
D. PHÂN LOẠI THEO MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ MỤC TIÊU PHỤC VỤ. 6
E. PHÂN LOẠI THEO TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ. 6
G. PHÂN LOẠI THEO QUI MÔ. 6
H. PHÂN LOẠI THEO TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CỦA DNXD. 7
I. PHÂN LOẠI THEO GÓC ĐỘ CHUYÊN MÔN HOÁ VÀ HỢP TÁC HOÁ. 8
K. PHÂN LOẠI THEO GÓC ĐỘ HỢP TÁC QUỐC TẾ. 8
L. PHÂN LOẠI THEO MỨC ĐỘ PHỨC TẠP. 8
4-/ SỰ HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 8
5-/ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 9
6-/ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (DNNN) 10
6.1. CÁC QUYỀN CƠ BẢN CỦA DNNN. 10
6.1.1. ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO: 10
6.1.2. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH. 10
6.1.3. VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH. 11
6.2. NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 13
6.2.1. NGHĨA VỤ SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC GIAO CHO DNNN. 13
6.2.2. NGHĨA VỤ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH CỦA DNNN. 13
II-/ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 14
1-/ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH DNNN TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 14
1.1. DNNN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỔI MỚI (GIAI ĐOẠN 1986-1991). 14
1.2. GIAI ĐOẠN SẮP XẾP VÀ CHẤN CHỈNH CỦA DNNN (GIAI ĐOẠN TỪ 1991-1996). 16
2-/ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI KHÓ KHĂN. 17
2.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 17
TĂNG TRƯỞNG HÀNG NĂM CỦA NỀN KINH TẾ VÀ KHU VỰC DNNN 18
TỶ TRỌNG ĐÓNG GÓP CỦA DNNN TRONG TỔNG THU NSNN 18
TÌNH HÌNH THU NHẬP TIỀN LƯƠNG Ở MỘT SỐ DOANH NGHIỆP 19
2-/ NHỮNG TỒN TẠI KHÓ KHĂN CẦN SỚM GIẢI QUYẾT. 20
2.1. KHÓ KHĂN VỀ VẤN ĐỀ ĐẦU TƯ MỞ RỘNG QUY MÔ KINH DOANH VÀ CẢI TIẾN MỘT BƯỚC TÌNH TRẠNG LẠC HẬU CỦA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 20
2.2. CƠ CẤU DOANH NGHIỆP CHƯA HỢP LÝ, DNNN CÒN PHÂN BỐ DÀN TRẢI TRÊN NHIỀU LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VỚI QUI MÔ NHỎ. 21
2.3. HIỆU QUẢ KINH DOANH CÒN THẤP, VẪN CÒN NHỮNG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THUA LỖ, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỒNG VỐN THẤP. 21
2-/ CỔ PHẦN HOÁ MỘT GIẢI PHÁP QUAN TRỌNG TRONG CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI DNNN. 22
2.1. MỤC TIÊU CỦA CỔ PHẦN HOÁ. 22
2.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ. 23
CHƯƠNG II 24
ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 24
I-/ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 24
1-/ NHU CẦU ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 24
1-/ MỤC ĐÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 25
1.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 25
1.2. ĐỐI VỚI CÁC CHỦ NỢ VÀ CHỦ SỞ HỮU DOANH NGHIỆP. 25
1.3. ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG LỚN. 26
1.4. ĐỐI VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP. 26
1.5. ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH. 26
1.6. MỤC ĐÍCH CỦA CÁC NHÀ CÔNG QUYỀN. 26
3-/ LỢI ÍCH CỦA ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 27
3.1. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. 27
3.2. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ. 27
3.3. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP. 28
2.4. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI CÁC CHẾ ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG CHÚNG ĐẦU TƯ. 28
4-/ NHỮNG NỘI DUNG CẦN XEM XÉT KHI ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 29
4.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 29
4.2. CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ. 30
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP 31
6-/ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP. 32
6.1. XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ: 32
6.2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ. 32
6.3. THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG. 32
6.4. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ. 33
6.5. BỔ XUNG NHỮNG THÔNG TIN CẦN THIẾT. 33
6.6. PHÂN TÍCH THÔNG TIN. 33
6.7. RÚT RA KẾT LUẬN, NHẬN ĐỊNH SƠ BỘ. 33
6.8. ĐƯA RA NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH THỨC. 33
7-/ ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI. 34
7.1. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 34
7.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 35
7.3. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP. 36
7.4. CÁC GIẢI PHÁP SẮP XẾP DOANH NGHIỆP. 37
II-/ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 37
1-/ PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ NỘI TẠI. 38
1.1. KHÁI NIỆM. 38
1.2. KỸ THUẬT ĐỊNH GIÁ. 38
1.2.1. PHƯƠNG PHÁP DỰA VÀO GIÁ THỊ TRƯỜNG. 38
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ. 40
2-/ PHƯƠNG PHÁP LỢI NHUẬN. 42
2.1. KHÁI NIỆM. 42
2.2. KỸ THUẬT ĐỊNH GIÁ. 42
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP TỶ SỐ GIÁ BÁN TRÊN THU NHẬP (PER) 42
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG LƯU KIM. 44
2.3.1. KHÁI NIỆM. 44
2.3. MÔ HÌNH HIỆU QUẢ KINH TẾ. 46
2.3.1 KHÁI NIỆM. 46
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ. 46
2.3.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO HIỆU QUẢ KINH TẾ. 46
3-/ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP. 47
2.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 47
3-/ ĐỐI TƯỢNG ĐỂ CỔ PHẦN HOÁ THEO NGHỊ ĐỊNH 44/1998/NĐ-CP RA NGÀY 29-6-1998 50
2.4. NHU CẦU XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 51
3-/ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ. 51
3.1. KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 51
3.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 52
3.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ. 53
3.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NÊN GIÁ TRỊ CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 55
3.4.1. GIÁ TRỊ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP: 55
3.4.2 GIÁ TRỊ ĐẤT NƠI DOANH NGHIỆP ĐANG SỬ DỤNG VÀO SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẤT ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỬ DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHƯNG CHƯA SỬ DỤNG VÀO KINH DOANH. 55
3.4.3. GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHƯ: 56
3.5. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 56
3.6. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ XÁC ĐỊNH VÀ GIÁ THỰC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP. 57
5-/ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DOANH NGHIỆP. 58
5.1. PHƯƠNG PHÁP DELPHI. 58
5.2. PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG. 60
5.3. PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH. 61
5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP. 63
CHƯƠNG III 64
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208 64
I-/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. 64
II-/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA CÔNG TY. 65
1-/ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. 65
2-/ THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 65
3-/ THỰC TRẠNG VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY. 66
4-/ THỰC TRẠNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY. 66
5-/ THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. 66
IV-/ ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208. 71
1-/ ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ. 71
2-/ CỔ PHẦN HOÁ LÀ MỘT CƠ HỘI TỐT CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208. 73
3-/ MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ CỦA CÔNG TY. 73
V-/ CĂN CỨ VÀ QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 208. 74
1-/ CĂN CỨ CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ. 74
2-/ TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP. 75
2.1. KIỂM KÊ TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA CÔNG TY. 75
ổ thông tin ngày nay các loại thông tin dữ liệu được coi là nguồn lực của sản xuất. Nếu doanh nghiệp nào tận dụng được các nguồn thông tin dữ liệu, các dịch vụ tư vấn có thể giành được lợi thế trong cạnh tranh.
Các yếu tố đầu vào được đưa vào doanh nghiệp và trải qua quá trình chế tạo sản xuất sẽ tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ sản phẩm hay dịch vụ được phân phối đến thị trường theo những kênh nhất định và chúng sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát một thị phần nào đó trên thị trường.
Tất cả các yếu tố nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chúng có những tác động nhất định đối với doanh nghiệp. Bởi vậy cần phải xem xét tất cả các yếu tố khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp.
4.2. Các nội dung đánh giá.
Từ các kết quả phân tích ở trên ta đi liệt kê những nội dung cụ thể cần được xem xét khi đánh giá doanh nghiệp và tầm mức ảnh hưởng của chúng.
Nội dung đánh giá doanh nghiệp
STT
Nội dung đánh giá
Tầm mức ảnh hưởng
I
Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô
Quốc tế
1
Môi trường chính trị pháp luật
Quốc tế
2
Môi trường công nghệ
Quốc tế
3
Môi trường kinh tế
Quốc tế
4
Môi trường tự nhiên
Quốc tế
5
Môi trường văn hoá xã hội
Quốc tế
II
Nhóm các yếu tố thuộc môi trường ngành
1
Chu kỳ kinh doanh
Ngành
2
Triển vọng tăng trưởng của ngành
Ngành
3
Các nguồn cung ứng trong ngành
Ngành
4
áp lực cạnh tranh trong ngành
Quốc tế
5
Các đối thủ tiềm tàng
Quốc tế
III
Nhóm các yếu tố thị trường và sản phẩm của doanh nghiệp
1
Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
Ngành
2
Thị trường và thị phần của doanh nghiệp
Quốc tế
3
Các nguồn cung ứng nguyên liệu
Quốc tế
4
Công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp
Quốc tế
IV
Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1
Đánh giá về quản trị
DN
2
Địa điểm và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp
Quốc tế
3
Đánh giá về qui mô của doanh nghiệp
DN
4
Cơ cấu tài sản và cân đối nợ
DN
5
Chính sách tài chính của doanh nghiệp
DN
6
Dòng lưu kim và lợi nhuận
DN
6-/ Quy trình đánh giá xếp hạng doanh nghiệp.
Khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp, người ta phải thực hiện nhiều công việc, theo một trình tự nhất định. Những công việc này có những mối liên hệ và bổ sung cho nhau. Bởi vậy quá trình đánh giá doanh nghiệp cần được sắp xếp theo một quy trình hợp lôgíc và khoa học. Trình tự đánh giá gồm các bước và được tiến hành như sau:
+ Xác định mục đích đánh giá.
+ Xác định nhu cầu thông tin.
+ Thu thập thông tin về đối tượng.
+ Nghiên cứu sơ bộ.
+ Bổ xung thông tin cần thiết.
+ Phân tích thông tin.
+ Rút ra kết luận nhận định.
+ Đưa ra những đánh giá chính thức.
6.1. Xác định mục đích đánh giá:
Những chủ thể khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp đều có mục đích riêng của họ và mục đích đánh giá qui định phương pháp tiếp cận. Bởi vậy, với cùng một kết quả phân tích về doanh nghiệp, mỗi chủ thể sẽ có những kết luận rất khác nhau. Do đó, việc đầu tiên của tiến trình đánh giá doanh nghiệp là người đánh giá phải xác định rõ mục đích đánh giá.
6.2. Xác định nhu cầu thông tin về đối tượng đánh giá.
Trên cơ sở mục đích đánh giá người đánh giá cần xác định nhu cầu đối với các loại thông tin về đối tượng cần thu thập. Mục đích đánh giá sẽ quy định loại thông tin cần thiết. Chẳng hạn, nếu chủ thể đánh giá là doanh nghiệp và mục đích đánh giá là nâng cao chất lượng quản trị của nó thì các thông tin thu thập cần thiết là các thông tin về nhân sự, tình hình hoạt động, các chỉ số về lợi nhuận,... Còn trong trường hợp chủ thể đánh giá là một chủ nợ tiềm tàng và mục đích đánh giá là có nên tài trợ tín dụng hay không thì những thông tin cần thu thập là những thông tin về tình hình doanh nghiệp hiện nay, vị thế tín dụng, dòng lưu kim hiện nay hay trong tương lai của khách hàng muốn vay mượn.
6.3. Thu thập thông tin về đối tượng.
Các nguồn mà người đánh giá thu thập thông tin về đối tượng bao gồm:
+ Nguồn bên ngoài:
- Các thông tin thị trường trên các thị trường tài chính và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Các phương tiện thông tin đại chúng.
- Từ các chuyên gia.
- Từ khách hàng, nhà cung cấp.
+ Nguồn bên trong:
- Từ tài chính doanh nghiệp.
Các phương pháp thu thập thông tin có thể áp dụng ở nước ta bao gồm:
- Phương pháp điều tra thị trường.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thu thập thông tin tình báo công nghiệp.
6.4. Nghiên cứu sơ bộ.
Sau khi thu thập thông tin người ta tiến hành phân tích xử lý sơ bộ những thông tin đã thu thập được. Trên cơ sở đó xác định thông tin cần thiết thu thập thêm.
6.5. Bổ xung những thông tin cần thiết.
Sau khi xác định những thông tin cần bổ xung nếu không có nhu cầu bổ xung thông tin thì người đánh giá có thể bỏ qua bước này.
6.6. Phân tích thông tin.
Sau khi tiến hành thu thập các thông tin cần thiết người đánh giá tiến hành phân tích thông tin.
6.7. Rút ra kết luận, nhận định sơ bộ.
Dựa trên những kết quả phân tích thông tin người đánh giá hình thành những kết luận, nhận định ban đầu về đối tượng và những nhận định này phải đảm bảo tính khách quan.
Nếu các nhận định kết luận tỏ ra không chính xác hay có độ tin cậy thấp thì người đánh giá cần trở lại bước xác định nhu cầu thông tin để tiến hành đánh giá lại.
6.8. Đưa ra những đánh giá chính thức.
Dựa vào những nhận định kết luận sơ bộ về đối tượng người đánh giá có thể đưa ra những đánh giá chính thức và hình thành những quyết định khi cần thiết.
1. Xác định mục đích đánh giá
3. Thu thập thông tin
4. Nghiên cứu sơ bộ
6. Phân tích thông tin
7. Rút ra kết luận sơ bộ
8. Đưa ra đánh giá chính thức
7. Chấp nhận kết quả
5. Bổ xung thông tin
Không
Có
Bắt đầu
7-/ Đánh giá doanh nghiệp phục vụ cho tiến trình đổi mới.
Trong tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước đánh giá doanh nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng nó là cơ sở để Nhà nước đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng nhu cầu đó ban kiểm kê Trung ương đã ra Công văn số 2KKTW nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DNNN.
7.1. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá doanh nghiệp.
Phương pháp tính toán và lập các chỉ tiêu như sau:
7.1.1. Cơ cấu tài sản và vốn.
a. = 1 -
Tài sản không sử dụng theo kiểm kê bao gồm:
- Vật tư hàng hoá kém, mất phẩm chất.
- Vật tư hàng hoá ứ đọng không cần dùng.
- TSCĐ chưa cần dùng (Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế)
- TSCĐ không cần dùng
- TSCĐ chờ thanh lý.
b. =
c. =
d. =
7.1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a. =
b. =
c. =
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá một đồng doanh thu (hoặc cho vay và đầu tư) đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đối với doanh nghiệp lỗ trong năm thì không phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
7.1.3. Khả năng thanh toán các khoản nợ.
a. =
* Giá trị thực tế tài sản có kiểm kê bằng tổng giá trị tài sản trừ các khoản được coi là tổn thất.
Nếu hệ số <1 có nghĩa là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
b. =
* Tài sản lưu động hiện có: gồm toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ đi các khoản được coi là tổn thất.
* Nợ ngắn hạn: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả.
c. =
* Các khoản đầu tư ngắn hạn: chỉ tính những khoản có thể bán ngay trên thị trường.
d. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
e. Thu nhập của người lao động: tổng quỹ tiền lương tiền thưởng, thu nhập khác, tiền lương bình quân, thu nhập bình quân.
7.2 Phân tích đánh giá nhận xét và kiến nghị
Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài sản và vốn qua các chỉ tiêu.
+ Hệ số tài sản thực tế sử dụng: hệ số này càng cao thì tài sản của doanh nghiệp được huy động vào kinh doanh càng lớn. Hệ số này = 1 thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng 100% tài sản vào kinh doanh.
+ Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản.
+ Tài sản thừa thiếu trong kiểm kê phân tích nguyên nhân và biện pháp giải quyết của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn.
+ Tỷ suất trên vốn Nhà nước.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
+ Hệ số bảo toàn vốn.
Nếu > 1: doanh nghiệp đã phát triển được vốn.
= 1 doanh nghiệp bảo toàn được vốn.
< 1 chưa bảo toàn được vốn
< 0,25 mất vốn nghiêm trọng.
- Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu:
+ Khả năng thanh toán nợ chung.
+ Khả năng thanh toán hiện thời.
+ Khả năng thanh toán ngay.
Nếu hệ số của các chỉ tiêu trên < 1 thì doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ chung, không có khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán ngay nợ ngắn hạn.
7.3. Phân loại doanh nghiệp.
Dựa vào kết quả phân tích ở trên để tiến hành phân loại doanh nghiệp:
* Theo kết quả kinh doanh:
+ Doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
+ Doanh nghiệp kinh doanh hoà vốn.
+ Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
* Theo qui mô vốn.
+ Số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng.
+ Số doanh nghiệp có vốn trên 1-5 tỷ đồng.
+ Số doanh nghiệp có vốn trên 5-10 tỷ đồng.
+ Số doanh nghiệp có vốn trên 10-20 tỷ đồng.
+ Số doanh nghiệp có vốn trên 20 tỷ đồng.
Tiến hành phân tích đánh giá khái quát đối với từng nhóm doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp thích hợp.
7.4. Các giải pháp sắp xếp doanh nghiệp.
Từ những kết quả phân tích ở trên để đưa ra các giải pháp sắp xếp doanh nghiệp như sau:
- Số doanh nghiệp giữ nguyên.
- Số doanh nghiệp sáp nhập vào doanh nghiệp khác.
- Số doanh nghiệp hợp nhất cùng doanh nghiệp khác.
- Số doanh nghiệp đổi hình thức sở hữu.
Trong đó:
+ Số doanh nghiệp cổ phần hoá.
+ Số doanh nghiệp sẽ giao, bán, khoán, cho thuê.
- Số doanh nghiệp cần giải thể.
- Số doanh nghiệp cần phá sản.
Để phục vụ cho việc sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì việc đầu tiên là phải tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp.
II-/ Một số phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp được xác định căn cứ vào giá trị nội tại hay giá trị sử dụng,... để đáp ứng những mục đích, động cơ khác nhau. Trong thực tế để đáp ứng yêu cầu chung thì có rất nhiều phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp. Dưới đây là một vài phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương pháp giá trị nội tại.
- Phương pháp giá trị lợi nhuận.
1-/ Phương pháp giá trị nội tại.
1.1. Khái niệm.
Phương pháp giá trị nội tại (hay còn gọi là phương pháp đánh giá dựa trên tài sản có) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở chính là tài sản và vốn hiện có trong thời gian hiện tại của một doanh nghiệp có điều chỉnh (hoặc đánh giá lại theo giá thị trường ở thời điểm đánh giá).
Cơ sở khoa học của phương pháp này là giá trị tất cả các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Căn cứ vào giá trị nội tại để xác định giá trị doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng nó vừa có cơ sở thực tế, vừa có cơ sở pháp lý vì người ta không thể đánh giá cái mà người ta chưa hình dung ra được. Do vậy, giá trị nội tại là điểm xuất phát là một trong những căn cứ quan trọng để xác định giá trị doanh nghiệp.
1.2. Kỹ thuật định giá.
1.2.1. Phương pháp dựa vào giá thị trường.
Giá thị trường của từng tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp là giá bán tài sản đó trên thị trường vào thời điểm đánh giá doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, tài sản có giá trị cao hơn giá trị của bản thân nó do nó có khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài. Một doanh nghiệp có tài sản vững mạnh sẽ làm người mua cảm thấy yên tâm hơn trong thời kỳ lợi nhuận có xu hướng giảm thậm chí bị lỗ. Đối với người bán, nếu việc bán doanh nghiệp cao hơn việc bán từng tài sản riêng lẻ thì nên bán, còn ngược lại thì bán từng tài sản trên thị trường còn hơn. Đối với người mua, giá trị tài sản cũng rất quan trọng. Trong một số trường hợp, người mua có thể được bảo vệ tránh khỏi rủi ro nếu có được chỗ dựa về tài sản một cách chắc chắn.
Thực tế ở các doanh nghiệp, giá trị tài sản thể hiện trên các bảng kê, bảng cân đối kế toán sẽ khác xa so với giá thực tế của chúng trên thị trường. Tuy nhiên, các số liệu trên báo cáo, sổ sách kế toán cũng đóng một vai trò quan trọng giúp người định giá có cơ sở an tâm khi xác định mức giá tối thiểu cần thiết.
Theo phương pháp này, trước hết các chuyên gia định giá phải xem xét các bảng kê, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp để nắm chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp theo sổ sách. Thực tế, các số liệu trên bảng cân đối kế toán đều được xây dựng dựa trên chi phí ban đầu. Và khi doanh nghiệp bị bán đi thì chi phí đó không còn phù hợp nữa. Chỉ có giá thị trường hợp lý của tài sản mới là quan trọng. Giá thị trường của tài sản luôn luôn khác với giá trị phản ánh trên bảng cân đối kế toán và như vậy, một sự điều chỉnh bắt buộc phải thực hiện.
Để tiến hành các điều chỉnh cần thiết, cần phải kiểm kê thực tế tất cả các tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp sau khi đã kiểm kê và tính được giá trị theo sổ sách các chuyên gia căn cứ vào chất lượng còn lại và giá thị trường hợp lý của từng loại tài sản để xác định giá trị của tài sản.
Đối với tài sản cố định để xác định giá trị còn lại phải xác định rõ được nguyên giá và giá trị hao mòn. Các khoản phải thu, hàng tồn kho cũng được đánh giá lại theo giá thị trường hợp lý. Các khoản công nợ không có khả năng thu hồi phải được loại trừ. Hàng tồn kho dự trữ quá lâu, kém phẩm chất phải được bán đi hoặc trừ ra khỏi giá trị hàng tồn kho dự trữ. Những tài sản cố định lạc hậu chờ thanh lý hoặc không cần dùng phải được bố trí lại bằng cách bán đi hoặc thanh lý và loại trừ chúng ra khỏi tài sản cố định hiện có.
Đối với những tài sản được đầu tư ngoài doanh nghiệp (liên doanh, liên kết) doanh nghiệp cũng phải kiểm kê đánh giá lại theo giá thị trường. Tuy nhiên, do việc kiểm kê đánh giá lại tài sản đi liên doanh liên kết gặp khó khăn, các chuyên gia thường sử dụng các số liệu về giá trị tài sản mà các bên liên doanh đang theo dõi quản lý, sử dụng để làm giá thị trường của tài sản đó.
Sau khi đã kiểm kê đánh giá và xác định được giá thị trường của toàn bộ tài sản, các chuyên gia định giá phải xác định xem tài sản cố định của doanh nghiệp được đầu tư, tài trợ bằng nguồn vốn nào để từ đó xác định tài sản cố định thuần và tài sản lưu động thuần của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động thuần còn gọi là vốn luân chuyển được tính toán bằng cách lấy giá trị tài sản sau khi kiểm kê đánh giá lại trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản cố định thuần được tính toán bằng cách lấy giá trị tài sản sau khi kiểm kê đánh giá lại trừ đi các khoản nợ dài hạn.
Tổng giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp (bao gồm tài sản lưu động thuần và tài sản cố định thuần) được coi là giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp giá trị tài sản thực và được viết dưới dạng công thức sau:
G = Gct + Glt
hay: G = Gck - Nd + Glk - Nn
Trong đó:
G : là giá trị doanh nghiệp.
Gct : giá trị tài sản cố định thuần.
Glt : giá trị tài sản lưu động thuần.
Gck : giá trị tài sản sau khi kiểm kê đánh giá lại.
Nd : các khoản nợ dài hạn.
Nn : các khoản nợ ngắn hạn.
Glk : giá trị tài sản lưu động sau khi kiểm kê đánh giá lại.
1.2.2. Phương pháp chi phí.
Phương pháp chi phí (hay còn gọi là phương pháp chi phí thay thế) là phương pháp đánh giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở những chi phí phải bỏ ra để có một doanh nghiệp tương tự. Phương pháp này dựa trên quan điểm rằng một nhà đầu tư sẽ không trả nhiều hơn chi phí bỏ ra để lập một doanh nghiệp tương tự trong điều kiện thị trưởng mở.
Theo phương pháp này các chuyên gia định giá phải thực hiện những bước sau:
Bước 1: Xác định hiện trạng doanh nghiệp. Đây là bước cơ bản trong doanh nghiệp mới có cơ sở để tính toán chính xác, đưa ra các chi phí thực tế và hợp lý.
Các nội dung cần xác định là:
+ Hiện trạng tài sản (cố định và lưu động) của doanh nghiệp về số lượng, chủng loại, đặc điểm và mức độ hao mòn của từng tài sản cố định...
+ Hiện trạng đội ngũ lao động: số lượng, trình độ tay nghề chuyên môn, trình độ tổ chức quản lý.
+ Hiện trạng tài chính, công nợ phải thu, công nợ phải trả.
Bước 2: Xác định chi phí thay thế:
Theo phương pháp này, chi phí thay thế bao gồm: chi phí thay thế tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động) và chi phí tiếp thị, đào tạo đội ngũ lao động.
+ Chi phí thay thế tài sản cố định được xác định chính là hiệu số giữa chi phí đầu tư, mua sắm tài sản cố định thay thế và giá trị hao mòn theo công thức: Ctc =
Trong đó:
Ctc : chi phí thay thế tài sản cố định.
Ci : chi phí đầu tư mua sắm mới tài sản cố định thay thế i.
Hi : tỷ lệ hao mòn tài sản cố định thứ i.
n : số tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+ Chi phí thay thế tài sản lưu động căn cứ vào hiện trạng tài sản lưu động hiện có.
+ Chi phí tiếp thị, đào tạo để có đội ngũ lao động như hiện nay.
Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp.
Theo phương pháp này giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức:
G = Ctc + Ctl + Cl - Ntr
Trong đó:
G : giá trị doanh nghiệp.
Ctc : chi phí thay thế tài sản cố định.
Ctl : chi phí thay thế tài sản lưu động.
Cl : chi phí tiếp thị, đào tạo lao động.
Ntr : các khoản nợ phải trả.
Ưu nhược điểm của phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở thị trường:
Ưu điểm:
Việc tính toán xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở thị trường có những ưu điểm sau:
+ Dễ tính toán.
+ Thường được sử dụng trong các trường hợp khó dự đoán được tình hình sản xuất kinh doanh trong tương lai.
+ Thông thường giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này là giá trị thấp nhất.
Nhược điểm:
Phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở thị trường do chủ yếu dựa trên sổ sách kế toán nên nó có một số nhược điểm chủ yếu sau:
+ Việc định giá doanh nghiệp theo phương pháp này chỉ dựa trên tài sản hiện tại mà không tính tới khả năng kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giá trị doanh nghiệp được xác định chỉ tính tại thời điểm định giá mà không tính tới các giá trị liên quan đang tiếp diễn do doanh nghiệp còn đang tiếp tục hoạt động.
+ Giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp này chỉ tính tới giá trị hữu hình mà bỏ qua giá trị vô hình, nhiều khi là phần rất quan trọng.
* Điều kiện áp dụng phương pháp này:
Để áp dụng phương pháp này phải có một hệ thống kế toán, sổ sách đầy đủ, có loại tài sản tương tự để so sánh, và doanh nghiệp có ít loại tài sản,... Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp giải thể đạt kết quả tốt.
Trong thực tế phương pháp giá trị nội tại đang được sử dụng ở một số nước hoặc độc lập kết hợp với các phương pháp khác, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế chưa phát triển thì việc áp dụng phương pháp giá trị nội tại để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp phổ biến.
2-/ Phương pháp lợi nhuận.
2.1. khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy khi tiến hành đánh giá một doanh nghiệp, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao thì sự hấp dẫn các nhà đầu tư càng lớn nó kích thích nhu cầu mua lại doanh nghiệp và ngược lại.Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là tổng số học các tài sản hiện có mà giá trị doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị kinh tế được đo bằng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Điều mà các nhà đầu tư trong đợi là lợi nhuận, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai và đó chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp theo phương pháp này.
2.2. Kỹ thuật định giá.
2.2.1. Phương pháp tỷ số giá bán trên thu nhập (PER)
Theo phương pháp PER giá trị của doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần trong kỳ nhân giá trị của tỷ số PER. Theo phương pháp này để tính giá trị doanh nghiệp ta đi xác định.
a. Tỷ số PER được tính như sau:
PER =
Trong đó:
P : giá mua bán cổ phần trên thị trường.
EPS : thu nhập của mỗi cổ phần dự kiến.
Thu nhập của mỗi cổ phần dự kiến được tính như sau:
EPS =
Với:
NI : lợi nhuận dự kiến.
N : số cổ phần đã phát hành.
Giá trị của tỷ số PER càng cao thì triển vọng gia tăng lợi nhuận của công ty càng cao và mức độ rủi ro với lợi nhuận càng thấp. Tại các quốc gia đang phát triển giá trị PER của các công ty lớn được công bố hàng ngày trên các tờ báo chuyên ngành và trên mạng INTERNET.
b. Lợi nhuận thuần:
Lợi nhuận thuần ở đây là lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng để chi trả cổ tức và phân chia theo điều lệ doanh nghiệp.
Trong quá trình dự tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai người ta thấy rằng thời gian tính toán càng dài thì triển vọng phát triển của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại thời gian càng dài thì rủi ro đối với doanh nghiệp cũng càng lớn. Chính vì vậy mà khi tiến hành dự kiến thu nhập .... lại của doanh nghiệp các chuyên gia thường lấy mốc thời gian là 5 năm.
Cơ sở để dự tính lợi nhuận thuần là kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng bởi vì khi tiến hành đầu tư không nhà đầu tư nào lại muốn đầu tư vào một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Trong thực tế đối với các trường hợp mua bán doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh do người bán đặt ra thường không chính xác do bị điều chỉnh nhằm mục đích tăng lợi nhuận để từ đó tăng giá trị doanh nghiệp. Vì vậy đối với người mua ngoài việc xem xét phương án kinh doanh họ còn phải sử dụng những số liệu lịch sử về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích và dự kiến lợi nhuận trong tương lai.
Thông thường để dự tính lợi nhuận trong tương lai người ta phân tích lợi nhuận thực hiện các năm trước và điều chỉnh theo các nội dung sau:
+ Triển vọng trong tương lai như: khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, xu hướng phát triển của ngành và đặc biệt là khả năng phát triển của doanh nghiệp.
+ Các thay đổi dự tính trong cơ cấu chi phí trong quản lý.
+ Các khoản thu nhập và chi phí không lặp lại hay còn gọi là khoản thu nhập hoặc chi phí bất thường.
+ Chi phí tài chính bổ xung, thuế, chi phí lao động, vòng quay của vốn trong kinh doanh.
Để xác định lợi nhuận thuần ta tính lợi nhuận trung bình của các năm dự tính theo công thức sau:
P =
Trong đó:
P : là lợi nhuận thuần trung bình.
Pi : thu nhập dự tính của năm thứ i.
n : số năm dự tính lợi nhuận.
2.3. Phương pháp chiết khấu dòng lưu kim.
2.3.1. Khái niệm.
Mô hình chiết khấu dòng lưu kim là kỹ thuật đánh giá giá trị hiện tại của doanh nghiệp hay các hoạt động đầu tư. Các khoản thu nhập hay chi phí của dự án (hay doanh nghiệp) được chiết khấu về thời điểm tính toán. Tỷ lệ chiết khấu phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp hay dự án.
Công thức tính:
Vc =
Trong đó:
Vc : giá trị thu nhập của dự án hay doanh nghiệp.
FCF : khoản thu nhập ở thời kỳ thứ t
k : tỷ lệ chiết khấu.
n : là số kỳ hạn.
Để xác định giá trị doanh nghiệp trước hết ta đi tìm hiểu các khái niệm sau:
a. Dòng lưu kim: là những khoản tiền cho doanh nghiệp tạo ra trong một giai đoạn nào đó và chúng sẵn sàng cho việc tái đầu tư trả nợ dài hạn hay hoàn trả vốn gốc cho chủ sở hữu.
CF = NI + DEP + DPRO
Với:
NI : lợi nhuận thuần trong kỳ.
DEP : khấu hao và trích lập quỹ hoàn trái.
DPRO : tăng (giảm) dự phòng trong kỳ.
b. Dòng lưu kim tự do: là những khoản ngân quỹ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để chi trả lợi tức cổ phần hay hoàn trả vốn gốc cho chủ sở hữu.
FCF = CF - (DNWC + CFcap)
Trong đó:
DNWC : biến động ngân quỹ lưu động trong kỳ.
CFcap : các khoản chi mua sắm tài sản cố định trong kỳ.
c. Ngân quỹ lưu động trong kỳ:
Ngân quỹ lưu động của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
NWC = CASH + S + R - Doper
Trong đó:
NWC : ngân quỹ lưu động thuần.
CASH : tiền mặt.
S : tồn kho
R : các khoản phải thu
Doper : tổng các khoản nợ phát sinh trong kinh doanh mà doanh nghiệp không phải trả lãi.
Dòng lưu kim tự do FCF có thể xác định theo công thức:
FCF = GCF - GCFcap
Trong đó:
GCF : tổng ngân quỹ tạo ra trong kỳ.
GCFcap : tổng ngân quỹ đã đầu tư trong kỳ.
Tổng ngân quỹ tạo ra trong kỳ = Lợi nhuận ròng ... khấu hao
d. Tỷ lệ chiết khấu.
Tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí trung bình trọng của tổng ngân quỹ đầu tư (WACC) là tỷ lệ sinh lời cần thiết do các nhà đầu tư tài trợ thiết lập đối với doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ chi phí trung bình trọng có trọng số của tất cả các nguồn ngân quỹ mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Công thức tổng quát để tính WACC như sau:
WACC = w1k1 + w2k2 + .... + wnkn
đ WACC =
Với:
wi : Tỷ trọng của nguồn tài trợ thứ i
ki : chi phí sử dụng ngân quỹ của nguồn tài trợ thứ i.
2.3. Mô hình hiệu quả kinh tế.
2.3.1 Khái niệm.
Mô hình hiệu quả kinh tế cho rằng tổng giá trị của một doanh nghiệp bằng tổng giá trị toàn bộ ngân quỹ đã đầu tư vào công ty, cộng giá trị hiệu quả của những giá trị sẽ được tạo ra trong tương lai.
2.3.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế tạo ra trong một thời gian cụ thể được tính như sau:
PE = INC x (ROI - WACC)
Với:
PE : hiệu quả kinh tế được tạo ra trong kỳ.
INC : tổng ngân quỹ thuần đã đầu tư vào doanh nghiệp.
(ROI - WACC) : phần chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư và chi phí sử dụng ngân quỹ trung bình trọng.
2.3.3. Phương pháp xác định giá trị