Chuyên đề Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần điện - chiếu sáng

Mục lục

Trang

Lời Nói Đầu 1

Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần điện – chiếu sáng 3

I. tên, hình thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và thời hạn hoạt động của công ty. 3

II. MụC tiêu, phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty. 4

A. Mục tiêu hoạt động của Công ty 4

B. Phạm vi kinh doanh và hoạt động 5

III. Vốn điều lệ, Cổ phần, cổ đông sáng lập 5

A.Vốn điều lệ, cổ phần, cổ đông sáng lập 5

II.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất 7

kinh doanh 7

PHần II: những vấn đề lý luận cơ bản về xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 8

I. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: 8

1. Khái niệm, chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng: 8

2. Phương pháp kế toán tiêu thụ sản phẩm: 15

3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế VAT theo phương pháp trực tiếp : 33

II. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 37

1. Khái niệm, chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng: 37

2. Phương pháp kế toán: 39

III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: 40

1. Khái niệm kết quả tiêu thụ: 40

3. Tài khoản sử dụng: 43

4. Trình tự kế toán: 43

Phần III Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Điện – Chiếu sáng 46

I.Cơ cấu bộ máy kế toán: 46

1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán: 46

2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Điện – Chiếu sáng. (LITEC) 47

II Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 51

1. Tài khoản sử dụng: 51

2. Chứng từ kế toán: 51

.3. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 51

III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: 53

1. Tài khoản sử dụng: 53

2. Trình tự kế toán: 53

kết luận 63

Lời cảm ơn 64

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần điện - chiếu sáng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 131 - Chi tiết theo đại lý * Đối với các nghiệp cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục A của phương thức tiêu thụ trực tiếp. B/ Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT). Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán vẫn thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế: Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi đại lý, tính hoa hồng cho bên nhận đại lý, phản ánh giá vốn của hàng ký gửi đại lý, phản ánh đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp như khi kế toán ở trên (trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Chỉ kế toán khác với trường hợp ở mục A khi phản ánh doanh thu hàng giao đại lý. Vì trong trường hợp này doanh thu tiêu thụ hàng ký gửi đại lý bao gồm cả thuế GTGT. Kế toán tiến hành kế toán như sau: * Phản ánh doanh thu hàng giao đại lý: Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán (Chi tiết các đại lý) Có TK 511 - Doanh thu có thuế GTGT Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp * Đối với các nghiệp cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục B của phương thức tiêu thụ trực tiếp. Sơ đồ 2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi đại lý- tại đơn vị chủ hàng: trang TK157 TK632 Trị giá hàng gửi đại lý Giá vốn hàng bán Kết chuyển giá vốn Kết chuyển DT thuần TK 911 Doanh thu Bán hàng TK 511 TK33311 Thuế GTGT Hoa hồng đầu ra trả đại lý TK 641 TK 111,112,131 TK155 2.3. Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất do trả chậm đã được quy định trước trong hợp đồng. Số tiền trả vào các kỳ sau thường là bằng nhau (trong đó bao gồm tiền gốc và tiền lãi phải trả), về doanh thu thì được tính theo doanh thu bán hàng trả ngay một lần. Số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp với số tiền chấp nhận thanh toán thì được kế toán vào thu nhập hoạt động tài chính. A/ Phương thức bán hàng trả góp, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế toán phản ánh như sau: * Xuất sản phẩm giao người mua trả góp: Nợ TK 632 - Giá vốn của sản phẩm Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho * Khi bán hàng trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả lần đầu Nợ TK 131 - Số tiền khách hàng còn nợ lại Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 3387 - Số lãi suất trả chậm khách hàng phải chịu * Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Ghi nhận doanh thu tiền lãi từ bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3387 - Số lãi suất trả chậm khách hàng phải chịu Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính * Đối với các nghiệp vụ cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục A của phương thức tiêu thụ trực tiếp. B/ Phương thức bán hàng trả góp, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT). Kế toán phản ánh như sau: * Xuất sản phẩm giao người mua trả góp: Nợ TK 632 - Giá vốn của sản phẩm Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho * Khi bán hàng trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả lần đầu Nợ TK 131 - Số tiền khách hàng còn nợ lại Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thuế GTGT Có TK 3387 - Số lãi suất trả chậm khách hàng phải chịu * Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Ghi nhận doanh thu tiền lãi từ bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 3387 - Số lãi suất trả chậm khách hàng phải chịu Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp * Đối với các nghiệp vụ cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục B của phương thức tiêu thụ trực tiếp. Sơ đồ 4 TK 111,112,131 TK155,154 TK632 TK911 TK511 Trị giá hàng bán Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần DTBH TK33311 GTGT Kết chuyển Thu nhập HĐTC TK 3387 Lãi trả chậm TK 515 Phân bổ lãi trả chậm 2.4. Phương thức gửi hàng chờ chấp nhận: Theo phương thức này thì doanh nghiệp bán gửi hàng cho người mua theo địa chỉ thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán. Chỉ đến khi người mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền về số hàng đã chuyển giao thì lúc đó mới được xác định là tiêu thụ. A/ Phương thức gửi hàng chờ chấp nhận, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế toán phản ánh như sau: * Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi cho người mua theo hợp đồng: Nợ TK 157 - Giá thực tế hàng xuất kho Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho * Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một phần hoặc toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán + Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp * Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù hợp với chất lượng, quy cách như hợp đồng đã ký, được nhập lại kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Giá thực tế xuất kho Có TK 157 - Giá thực tế xuất kho * Đối với các nghiệp vụ cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục A của phương thức tiêu thụ trực tiếp. B/ Phương thức gửi hàng chờ chấp nhận, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT). Kế toán như sau: * Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi cho người mua theo hợp đồng: Nợ TK 157 - Giá thực tế hàng xuất kho Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho * Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một phần hoặc toàn bộ số hàng đã chuyển giao). Kế toán ghi: + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán + Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thuế GTGT * Trường hợp sản phẩm chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù hợp với chất lượng, quy cách như hợp đồng đã ký, được nhập lại kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155 - Giá thực tế xuất kho Có TK 157 - Giá thực tế xuất kho * Đối với các nghiệp vụ cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự tương tự như ở mục A của phương thức tiêu thụ trực tiếp. Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng chờ chấp nhận Gửi hàng chờ chấp nhận TK157 TK632 TK911 GVHB Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần DTBH không thuế TK511 TK 111,112 TK33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Tổng giá thanh toán Kết huyển các khoản CKTM, HBBTL, GGHB TK 521,531,532 CKTM, HBBTL, GGHB phát sinh TK155,154 2.5. Phương thức đổi hàng: Do nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp thấy cần thiết phải thực hiện trao đổi hàng hoá với một số đơn vị có nhu cầu nhằm để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh thu Số lượng Giá bán trên sản phẩm = sản phẩm x thị trường tại đem trao đổi đem trao đổi thời điểm thực hiện trao đổi A/ Phương thức đổi hàng, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế toán như sau: * Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Trị giá thực tế xuất kho (Sản phẩm đem trao đổi) * Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 131 - Tổng số tiền phải thu Có TK 511 - Doanh thu trao đổi sản phẩm không bao gồm thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp * Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT về hàng đem trao đổi do bên kia cung cấp, kế toán phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá vật tư trao đổi được đã nhập kho: Nợ TK 152, 153, 156 - Trị giá vật tư hàng hoá Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK 131 - Tổng số tiền phải thanh toán * Quá trình trao đổi hoàn thành, tiến hành thanh lý hợp đồng: - Nếu trị giá hàng đem trao đổi lớn hơn trị giá hàng nhận được thì khoản chênh lệch được bên trao đổi thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Khoản chênh lệch được thanh toán bổ sung Có TK 131 Nếu trị giá hàng đem trao đổi nhỏ hơn trị giá hàng nhận được thì khoản chênh lệch được doanh nghiệp thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 131 Khoản chênh lệch phải thanh toán bổ sung Có TK 111, 112 B/ Phương thức đổi hàng, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT): Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì kế toán vẫn tiến hành kế toán theo trình tự trên, nhưng khi phản ánh doanh thu và phản ánh nhập kho vật tư, hàng hoá thì kế toán phải kế toán như sau: * Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh: Nợ TK 131 - Tổng số tiền phải thu Có TK 511 - Doanh thu trao đổi sản phẩm bao gồm cả thuế GTGT Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp * Căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT về hàng đem trao đổi do bên kia cung cấp, kế toán phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá vật tư trao đổi được đã nhập kho: Nợ TK 152, 153, 156 - Trị giá vật tư hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT Có TK 131 - Tổng số tiền phải thanh toán Sơ đồ : Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng TK155 TK632 TK911 Giá vốn hàng bán Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT BH TK511 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ TK 33311 TK131 TK152, 153, 156 Nhận hàng TK1331 Thuế VAT đầu ra DT hàng đem trao đổi 2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức bán hàng trong các đơn vị của cùng một Tổng công ty, một liên hiệp các xí nghiệp... Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn để phản ánh việc trả lương, thưởng cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp bằng sản phẩm sản xuất, dùng sản phẩm để biếu tặng... A/ Phương thức tiêu thụ nội bộ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT). Kế toán phản ánh như sau: Các trường hợp tiêu thụ nội bộ: * Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Giá thực tế xuất kho thành phẩm Hoặc Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm chưa qua kho * Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: + Bán cho đơn vị nội bộ: Nợ TK 111, 112, 131 - Đã thanh toán bằng tiền Nợ TK 1368 - Số còn nợ chưa thanh toán Có TK 512 - Doanh thu nội bộ chưa có thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm: Nợ TK 334 - Giá có thuế GTGT Có TK 512 - Doanh thu nội bộ chưa có thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình hoặc dùng biếu tặng : Nợ TK 627, 641, 642 - dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 431 - dùng thưởng, phúc lợi, biếu tặng Nợ TK 161 - Dùng cho hoạt động dự án, sự nghiệp Có TK 512 - Doanh thu nội bộ chưa có thuế GTGT(tính theo giá thành sản xuất) Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp B/ Phương thức tiêu thụ nội bộ, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT): Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm cho đơn vị nội bộ: * Giá vốn được phản ánh như trên: * Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: + Bán cho đơn vị nội bộ: Nợ TK 111, 112, 131 - Đã thanh toán bằng tiền Nợ TK 1368 - Số còn nợ chưa thanh toán Có TK 512 - Doanh thu nội bộ có thuế GTGT + Doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm: Nợ TK 334 - Giá có thuế GTGT Có TK 512 - Doanh thu nội bộ có thuế GTGT + Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để phục vụ lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình hoặc dùng biếu tặng : Nợ TK 627, 641, 642 - dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 431 - dùng thưởng, phúc lợi, biếu tặng Nợ TK 161 - Dùng cho hoạt động dự án, sự nghiệp Có TK 512 - Doanh thu nội bộ có thuế GTGT(tính theo giá thành sản xuất) Cuối kỳ tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 33311 - Phần thuế GTGT đầu ra phải nộp 3. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế VAT theo phương pháp trực tiếp : 3.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: 3.1.1. Đối tượng chịu thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá... Thuế xuất khẩu được đánh vào tất cả hàng hoá dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. 3.1.2. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Còn đối tượng chịu thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu. 3.1.3. Xác định thuế phải nộp: * Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB. Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán đã có thuế TTĐB x Thuế suất (%) 1 + (%) Thuế suất Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu + Thuế xuất khẩu. Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng nhập khẩu x Giá tính thuế đơn vị x Thuế suất (%) * Xác định số thuế xuất khẩu phải nộp: Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi tiền VNĐ theo tỷ giá hiện hành. 3.1.4. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng : TK 3332 - “ Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK 3333 – “ Thuế xuất, nhập khẩu” Để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế. 3.1.5. Trình tự kế toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu: * Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu * Phản ánh số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511 Có TK 3332 - Thuế TTĐB phải nộp Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu phải nộp * Khi nộp thuế cho Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3332 Nợ TK 3333 Có TK 111, 112 3.2. Kế toán thuế GTGT: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 3.2.1. Xác định thuế GTGT: * Xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá chưa thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT (%) 3.2.2. Trình tự kế toán thuế GTGT: * Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT nộp Ngân sách Nhà nước Có TK 111, 112 II. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1. Khái niệm, chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng: 1.1. Khái niệm kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ là việc kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm vẫn được ghi chép, phản ánh thường xuyên như theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác là không xác định và phản ánh trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ được một cách thường xuyên mà chỉ xác định được trị giá vốn hàng tiêu thụ khi ở cuối kỳ kế toán kế toán xác định được giá trị hàng hoá xuất kho theo công thức: Trị giá xuất kho thành phẩm = Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ - Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ 1.2. Chứng từ kế toán dùng làm cơ sở kế toán doanh thu: Hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế. Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ. Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng... 1.3. Tài khoản sử dụng: Các tài khoản để phản ánh doanh thu tiêu thụ vẫn sử dụng như ở trên (II. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên) Như là các TK: 511, 512, 3331, 111, 112, 131... như đã trình bày ở trên. Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ khác ở một số tài khoản sau: * TK 632: Tài khoản “ Giá vốn hàng bán” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn. Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ... vào bên nợ tài khoản 155. Kết chuyển giá trị vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 157. Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 632 – Không có số dư cuối kỳ. * TK 155: Tài khoản “ Thành phẩm” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155:(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Nợ: - Kết chuyển thành phẩm hiện tồn kho cuối kỳ vào bên Có TK 632. Bên Có: - Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ... vào bên Nợ TK 632 * TK 157: Tài khoản “ Hàng gửi bán” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157:(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Nợ: - Kết chuyển hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên Có TK632. Bên Có: Kết chuyển hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ vào bên Nợ TK632. * TK 631: Tài khoản “ Giá thành sản xuất” Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 632. 2. Phương pháp kế toán: Phần kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán vẫn tiến hành kế toán như ở phần trên (kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên). Chỉ kế toán khác ở phần kế toán giá vốn hàng bán, tiến hành như sau: Đầu kỳ kết chuyển sản phẩm hiện còn sang tài khoản 632. - Kết chuyển sản phẩm tồn kho đầu kỳ. Nợ TK 632 Có TK 155 Kết chuyển sản phẩm đã gởi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ: Nợ TK 632 Có TK 157 Phản ánh trị giá sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Nợ TK 632 Có TK 631 Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê xác định trị giá sản phẩm hiện còn cuối kỳ và kết chuyển. Kết chuyển sản phẩm hiện tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 155 Có TK 632 Kết chuyển sản phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. Nợ TK 157 Có TK 632 Kết chuyển giá vốn của sản phẩm bán được trong kỳ để xác địng kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Có TK 632 Sơ đồ: kế toán giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa tiêu thụ đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ Kết chuyển trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Các khoản phải thu hồi bằng tiền do hàng bị trả lại Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành đầu kỳ Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ TK 631 TK 157 TK 155 TK155,157 TK 911 TK111,334,138 TK 632 III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: 1. Khái niệm kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ là biểu hiện số chênh lệch giữa doanh thu thuần trừ giá vốn hàng hoá , chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. .2. Xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lãi gộp, lãi thuần: 5.2.1. Xác định doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại; Giảm giá hàng bán; Hàng bán bị trả lại; Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hoá đơn - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp 2.2. Xác định giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh sau khi đã trừ giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu có). 2.3. Xác định lãi gộp: Lãi gộp là hiệu số giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Công thức tính lãi gộp như sau: Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán 2.4. Xác định lợi nhuận thuần từ HĐKD: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức sau: Lợi nhuận từ HĐKD = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3. Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động và trong từng loại hoạt động có thể chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ...Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào TK 911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911: Bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí tài chính. Chi phí khác. Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính. Thu nhập khác. Lỗ về các hoạt động trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. TK 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối”: dùng để phản ánh số lợi nhuận thực hiện trong kỳ kế toán. TK 421 chia ra các TK cấp II: + 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước. + 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay. 4. Trình tự kế toán: * Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911: Nợ TK 511 Có TK 911 * Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 512 * Cuối kỳ kế toán: + Kết chuyển giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ sang TK 911: Nợ TK 911 Có TK 632 + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí bán hàng sang TK 911: Nợ TK 911 Có TK 641, 1422 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 642, 1422 * Xác định kết quả kinh doanh bằng cách tính chênh lệch giữa giá trị bên Có trừ đi giá trị bên Nợ TK 911. Xảy ra ba trường hợp: + Nếu kết quả xác định > 0, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ lãi. Khoản lãi là phần chênh lệch dương tính được, kết chuyển lãi: Nợ TK 911 - Khoản chênh lệch dương tính được Có TK 421(4212) - Số lãi thu được từ hoạt động kinh doanh năm nay thu được + Nếu kết quả xác định < 0, kết quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33440.doc
Tài liệu liên quan