MỞ ĐẦU 6
Chương 1-Tổng quan về các sản phẩm thân thiện với .10
môi trường và các phương pháp định giá sản phẩm
1.1. Tổng quan về các sản phẩm thân thiện với môi trường .10
1.2. Các phương pháp định giá sản phẩm .15
1.2.1. Phương pháp không sử dụng đường cầu .15
1.2.2. Phương pháp sử dụng đường cầu 21
Chương 2-Thực trạng sử dụng túi thân thiện với môi .25
trường tại siêu thị Metro
2.1. Giới thiệu về hệ thống siêu thị Metro .25
2.1.1. Trên thế giới 25
2.1.2. Tại Việt Nam .29
2.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng túi thân thiện với .34
môi trường tại siêu thị Metro trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Thuận lợi 34
2.2.2. Khó khăn .36
Chương 3-Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho túi .37
thân thiện với môi trường tại siêu thị Metro thuộc huyện
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.1. Phương pháp đánh giá 37
3.1.1. Thiết lập bảng hỏi (bảng hỏi được đưa ra trong phần phụ lục) .37
3.1.2. Đối tượng điều tra .38
3.1.3. Tiến hành điều tra .38
3.2. Xử lý số liệu điều tra .40
3.3. Tổng hợp và giải thích kết quả .42
3.4. Giải pháp .42
3.4.1. Xây dựng chính sách phù hợp .44
3.4.2. Hỗ trợ về tài chính .44
3.4.3. Công nghệ sản xuất túi .45
3.4.4. Quảng bá hình ảnh túi thân thiện với môi trường .47
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân
3.4.5. Mở rộng hợp tác quốc tế 49
3.5. Kiến nghị .50
3.5.1. Kiến nghị đối với nhà nước và cấp quản lý .50
3.5.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp .53
3.5.3. Kiến nghị đối với người tiêu dùng .57
KẾT LUẬN .59
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6065 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xác định mức sẵn lòng chi trả đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường - Trường hợp đánh giá mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm túi thân thiện với môi trường - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị là loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chúng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảm đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có phương thức phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng”.
Siêu thị cũng góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển sản xuất, phát triển thương mại phù hợp với yêu cầu của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Siêu thị cũng thúc đẩy sự phát triển của hệ thống phân phối trong nước theo hướng văn minh hiện đại hơn. Như Trung Quốc một số siêu thị của nước này đã mở rộng mạng lưới siêu thị của mình không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế.
Hiện nay thành phố Hà Nội có khoảng 70 siêu thị, trung tâm thương mại có quy mô khác nhau treo biển hoạt động, trong đó có một số tập đoàn phân phối nước ngoài đã đầu tư kinh doanh trung tâm thương mại, siêu thị như Tập đoàn Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp), Zen Plaza (Nhật Bản). Ước tính trong năm 2005, trên địa bàn thành phố Hà Nội, tổng mức lưu chuyển hàng hoá của các trung tâm thương mại, siêu thị đạt khoảng 5.088 tỉ đồng, chiếm 11,3% tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hoá của toàn thành phố.
Như vậy có thể thấy rằng với mức độ phát triển ngày càng cao của hệ thống các siêu thị thì bên cạnh đó mức độ ảnh hưởng của việc sủ dụng túi ni lông tới sức khoẻ của con người và ảnh hưởng tới môi trường ngày càng nhiều.
- Tình hình sử dụng túi ni lông đang là một vấn đề lớn đối với các siêu thị:
Thực tế túi ni lông được vứt trên các đường phố ngõ ngách vừa ảnh hưởng đến môi trường sống vừa gây mất mỹ quan. Nếu tính ra mỗi năm con người thải ra ngoài môi trường túi ni lông tính lên phủ trên bề mặt trái đất tấm ni lông khổng lồ dày 0,8mm. Với cách tính toán như trên thì mỗi năm nước ta trải trên mặt đất là 9,1 chiếc/m2 Số túi ni lông có thể tái sản xuất được chiếm 67% trong tổng số túi thải ra, nhưng theo tính toán các nước phát triển thì chỉ thu được 72% số túi có phân huỷ. Ước tính trên thế giới 1 năm có 9,3 tỷ tấn túi nilon không được thu gom phải tự phân huỷ. Đây là hình ảnh của việc sử dụng túi ni lông khi đi siêu thị. Qua hình ảnh này thấy được rằng việc sử dụng túi ni lông được sử dụng rộng rãi và rất nhiều trong các siêu thị.
Hình2.1: Hình ảnh của một người đi mua hàng tại siêu thị
(nguồn: www.vnn.vn)
Siêu thị xuất hiện từ những năm 70 có mặt ở hầu như các quốc gia. Hoạt động của siêu thị không bó hẹp tại một quốc gia mà hình thành các tập đoàn xuyên quốc gia và đa quốc gia. Trước đây vì sự tiện dụng của túi ni lông mà được cả thế giới ưa dùng do đó đã tạo ra một khối lượng rác ni lông khổng lồ nhưng hiện nay do các ảnh hưởng tiêu cực của túi ni lông đối với sức khoẻ con người và môi trường nên các siêu thị trên thế giới đã dần hạn chế việc sử dụng túi ni lông thay vào đó là các loại túi sinh thái như túi vải, giấy…nếu người tiêu dùng muốn sử dụng phải mua với giá cao. Tại Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 2007 tại bang San Francisco đã thông qua dự luật cấm đựng và gói bọc hàng trong các siêu thị lớn. Ngay tại các quốc gia Châu Phi như Kenya, Uganda, Tanzania cũng có những động thái cấm nhập khẩu, sản xuất tăng thuế đối với mặt hàng túi nhựa nhằm hạn chế các tác động có hại tới môi trường. Còn tại Trung Quốc sẽ bị phạt 10.000 nhân dân tệ nếu phát túi ni lông miễn phí cho các khách hàng dưới mọi hình thức, trước các siêu thị sẽ phát miễn phí túi giấy mỏng cho các khách mua hàng.
Hệ thống siêu thị Metro
Metro AG là tập đoàn bán buôn bán lẻ lớn tại Đức thành lập năm 1964, là tập đoàn giữ thị phần lớn nhất tại Đức và là một trong những hàng bán lẻ toàn cầu đứng thứ ba ở Châu Âu và thứ tư trên thế giới.
Các bộ phận bán hàng của hệ thống Metro AG:
- Metro và Makro Cash và Carry: có mặt ở hầu hết các quốc gia
- Real là hệ thống siêu thị với 256 cửa hàng tại Đức và 34 cửa hàng tại các quốc gia (năm 2005)
- Extra là hệ thống siêu thị nhỏ hơn Real có toàn bộ 433 cửa hàng đều đặt tại Đức (năm 2005)
- Media Markt và Satur: Media Markt là công ty thiết bị điện tử dân dụng có cửa hàng ở Đức và một số nước Châu Âu khác. Saturn là hệ thống bán đồ điện tử giải trí cũng có mặt tại Đức và một số nước Châu Âu.
- Geleria Kaufhof: là hệ thống cửa hàng bán đồ gia dụng ở Đức và Bỉ.
Tính tới đầu năm 2007 Metro có các cửa hàng tại các quốc gia: Tại Châu Âu có mặt tại 25 quốc gia chủ yếu là ở các nước Tây Âu và Bắc Âu. Châu Á có mặt tại các quốc gia Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam. Châu Phi có cửa hàng tại Ma-rốc. Như vậy có thể thấy hệ thống bán lẻ tại các siêu thị thuộc tập đoàn Metro AG. Năm 2003, Metro đạt được tổng doanh thu là 54 tỷ Euro, lợi nhuận trước thuế là 817 triệu Euro và lợi nhuận sau thuế là 496 triệu Euro.
Hệ thống siêu thị Metro tại Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn Metro Cash&Carry Việt Nam
Đây là công ty có 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Metro AG với 504 cửa hàng tại 27 quốc gia trên toàn thế giới ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam, kinh doanh trên 20000 mặt hàng với hơn 1000 nhà cung cấp.
Hiện nay tại Việt Nam có 8 cơ sở của hệ thống siêu thị Metro đó là tại một số thành phố lớn như: Thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ đều có 1 cơ sở và thành phố Hồ chí Minh có 2 cơ sở.
Thành phố Hà Nội: Metro Thăng Long cơ sở 1 tại đường Phạm Văn Đồng, xã Cổ Nhuế huyện Từ Liêm. Siêu thị được xây dựng trên tổng diện tích là 46000m2 gồm 300 nhân viên cung cấp 14000 sản phẩm cho khách hàng.
Cơ sở 2 tại ô 4 lô 6 Đền Lừ 2: Với tổng kinh phí đầu tư hơn 15 triệu USD, Metro Hoàng Mai được xây dựng trên diện tích 46.000m2 với khoảng 15.000 mặt hàng thực phẩm và phi thực phẩm chất lượng cao. Mục tiêu của Trung tâm mới là, tập trung đáp ứng nhu cầu hàng hoá cụ thể của khách hàng làm kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Mỗi ngày, Metro Hoàng Mai sẽ phục vụ khoảng 3.000 khách hàng làm kinh doanh với gần 90% hàng hoá được sản xuất trong nước. Việc ra đời siêu thị Metro thứ 2 tại Hà Nội sẽ giúp hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm nông nghiệp cho vùng đồng bằng sông Hồng phát triển, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng cho nền thương mại hiện đại của đất nước.
Thực trạng sử dụng túi ni lông tại các siêu thị ở Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam mức độ sử dụng túi ni lông ngày một nhiều đặc biệt là tại các thành phố lớn, các trung tâm mua sắm. Việc sử dụng quá nhiều túi ni lông gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Dưới đây là biểu đồ mô tả khu vực phát sinh túi ni lông trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hình 2.1.2.1: Biểu đồ thể hiện khu vực phát sinh túi ni lông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (nguồn: báo thanh niên)
Tại Việt Nam Ngày 24/3, tại một số trung tâm mua sắm và siêu thị lớn ở Hà Nội BigC, VinCom…, theo như một cuộc khảo sát ngẫu nhiên với 100 khách hàng về việc sử dụng túi ni lông. Kết quả cho thấy, 100% số người được hỏi trả lời rằng có sử dụng túi ni lông mỗi ngày. Điều đáng nói, có tới 55% số người cho biết sử dụng dưới 5 cái/ngày, 36% sử dụng 6-10 cái/ngày và tỷ lệ sử dụng 10 cái/ngày chiếm 9%. Ngoài việc phát phiếu điều tra, qua ghi nhận của các điều tra viên, trung bình mỗi người đi mua sắm tại các siêu thị, số túi ni lông họ sử dụng khoảng 3-5 chiếc. Theo như việc phân tích ở trên ta có biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng túi ni lông của các khách hàng tại một số siêu thị lớn trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 2.1.2: Bảng khảo sát 100 khách hàng về mức sử dụng túi ni lông tại một số siêu thị lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số lượng túi ni lông sử dụng trong 1 ngày
tỷ lệ %
5 cái
59 %
6 đến 10 cái
38 %
Trên 10 cái
3 %
Dựa theo bảng trên để nhận thấy rõ hơn về mức độ sử dụng túi ni lông ta có thể thể hiện trên bản đồ
Hình 2.1.2.2:Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng túi ni lông tại một số siêu thị
trên địa bàn thành phố Hà Nội (Nguồn: theo báo thanh niên)
Theo như biểu đồ trên thấy rằng mức độ sử dụng túi ni lông tại các siêu thị là rất nhiều mỗi khách hàng sau khi mua hàng tại các siêu thị sử dụng trên 5 cái một ngày đó là mức thấp nhất thậm chí là 10 cái một ngày.
Do sự phát không túi ni lông tại các siêu mà thấy số liệu Có tới 71% cho biết là vứt ngay sau lần sử dụng đầu tiên (vứt vào sọt rác) chỉ có 19% là sẽ rửa sạch và cất đi để lần sau dùng lại. Điều đặc biệt là có tới 98% ủng hộ việc sử dụng các loại túi thân thiện môi trường thay cho túi ni lông (chỉ có 2% cho rằng không cần thiết)
Hiện nay do các tác động có hại của túi ni lông tại các siêu thị vốn là những nơi có mức sử dụng túi ni lông nhiều, để đảm bảo về mặt sức khỏe cho con người và bảo vệ môi trường một số siêu thị đã có kế hoạch đưa sản phẩm túi sinh thái vào sử dụng thay cho túi ni lông để khách hàng có thể sử dụng một cách tiện lợi. Trong đó siêu thị Metro là siêu thị tiên phong khuyến khích khách hàng sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni lông. Để giảm lượng rác thải túi ni lông thì điểm xuất phát không nơi nào khác đó là tại các siêu thị. Đầu tháng 11 năm 2007 với mục đích giảm lượng túi ni lông thải ra môi trường, hệ thống siêu thị Metro Cash&Carry Việt Nam đã thực hiện chương trình “Metro cùng khách hàng bảo vệ môi trường”. Theo đó khách hàng sẽ sử dụng túi sinh thái sử dụng được nhiều lần thay cho túi ni lông được phát miễn phí tại các siêu thị. Giá những chiếc túi sinh thái là 6.000 đồng cho túi loại nhỏ và 7.000 đồng cho túi loại to, túi có màu xanh hình chữ nhật được bán ngay ngoài quầy thu ngân. Những chiếc túi sinh thái này thường được làm từ sợi tổng hợp khác hàng có thể sử dụng những lần sau khi đi mua hàng trong siêu thị Metro, theo thống kê của nhà cung cấp túi sinh thái cho biết đã cung cấp cho siêu thị Metro là 700.000 chiếc túi sinh thái sử dụng được nhiều lần. Sau đây là một số thuận lợi và khó khăn khi áp dụng việc sử dụng túi sinh thái thay cho túi nilon tại siêu thị Metro.
Do việc sử dụng quá nhiều túi ni lông tại các siêu thị mà hiện nay một giải pháp được áp dụng đó là đưa túi thân thiện với môi trường (ecobag – túi sinh thái) sử dụng thay túi ni lông. Với tính năng vượt trội có thể sử dụng nhiều lần và đựng được nhiều đồ, có thể thu gọn lại sau khi sử dụng và dễ phân huỷ khi đưa ra ngoài môi trường. Túi sinh thái ưu việt hơn túi ni lông không gây hại cho con người và môi trường. Do vậy mà hiện nay túi sinh thái đang được khuyến khích sử dụng không chỉ trong siêu thị mà trong cuộc sống hàng ngày.
Do vấn đề hiện nay là khuyến khích sử dụng túi ni lông nhưng hiện nay tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội chỉ có siêu thị Metro sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni lông cho các khách hàng và tới đây là mở rộng ra một số siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Để mở rộng hệ thống cung cấp túi sinh thái thì xem xét việc chấp sản phẩm túi thân thiện với môi trường của khách hàng là một vấn đề đáng quan tâm.Vậy giá túi sinh thái được bán tại siêu thị được khách hàng chấp nhận thế nào? Tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lượng hàng hoá môi trường đó là tính toán giá túi sinh thái tại siêu thị Metro thông qua mức bằng lòng chi trả của khách hàng tham gia mua đồ tại siêu thị Metro trên địa bàn Hà Nội.
2.2. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng túi thân thiện với môi trường tại siêu thị Metro trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Những thuận lợi trong việc thay thế túi ni lông bằng túi sinh thái
Thuận lợi đối với siêu thị
- Hiện nay các vấn đề về môi trường đang được cả xã hội quan tâm nên việc có kiến thức về các tác hại về môi trường và những biện pháp hướng tới việc bảo vệ môi truờng được nhiều người dân quan tâm. Bên cạnh đó các khách hàng hiểu được phần nào tác hại của túi ni lông một cách khá đầy đủ. Do vậy khi siêu thị Metro áp dụng chương trình áp dụng sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni lông được các khách hàng ủng hộ.
- Khi vấn đề bảo vệ môi trường trở nên cấp thiết, việc ô nhiễm môi trường ngày càng cao do vậy môi trường trở thành mối quan tâm hàng đầu của đông đảo người dân từ các cấp nghành. Khi có doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trưòng trong kinh doanh thì hình ảnh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện và cành được nâng cao. Cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp là một chiến lược kinh doanh lâu dài và mang lại hiệu quả lớn. Hiện nay các doanh nghiệp lớn trên thế giới luôn áp dụng những chiến lược như vậy, tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trưòng như trồng cây, từ thiện…hay trực tiếp tổ chức các hoạt động về môi trường như công ty Toyota là một công ty sản xuất kinh doanh ô tô lớn của Nhật Bản họ luôn biết cách cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp mình thông qua cải tiến công nghệ sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Thường xuyên có các hoạt động về môi trường như tại Hà Nội hàng tuần công ty tổ chức cho nhân viên thực hiện quét rác quanh hồ Hoàn Kiếm như vậy hình ảnh công ty được tăng lên thông qua các hoạt động bảo vệ môi trường. Cũng tương tự như vậy khi siêu thị Metro thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu mức sử dụng túi ni lông của các khách hàng bằng cách bán túi sinh thái thay cho túi ni lông để khách hàng đựng sản phẩm có thể sử dụng túi được nhiều lần. Như vậy hình ảnh của siêu thị sẽ được nâng cao khi có ý thức bảo vệ môi trường, hình ảnh được cải thiện sẽ làm tăng lượng khách hàng đến với siêu thị nhiều hơn.
- Các siêu thị cung cấp túi miễn phí cho khách hàng khi khách hàng mua hàng tại siêu thị của mình. Như vậy siêu thị sẽ phải bỏ ra một số chi phí để mua túi ni lông đựng hàng cho khách hàng. Khi tiến hành thay đổi trong siêu thị như bán túi thân thiện với môi trưòng, quảng bá thông tin về túi thân thiện sẽ làm thay đổi hành vi sử dụng túi ni lông và qua đó giảm lượng chi phí siêu thị bỏ ra để mua túi ni lông và trong tương lai siêu thị sẽ thu được lợi nhuận từ việc bán túi sinh thái cho người tiêu dùng.
Thuận lợi đối với khách hàng
+ Khách hàng cũngđược thông báo trước 2 tháng trước khi chương trình được thực hiện, các thông tin và tài liệu được gửi đến trước cho các khách hàng do vậy mà khách hàng đã chuẩn bị tâm lý trước, tập huấn cho nhân viên các kiến thức cần thiết để tư vấn và giải thích một cách dễ dàng, dễ hiểu cho khách hàng. Do vậy khách hàng có xu hướng tích cực chấp nhận và ủng hộ chương trình này của siêu thị Metro.
+ Túi sinh thái tại siêu thị Metro gồm có 2 loại: loại lớn giành cho xe ô tô với giá 7.000 đồng, còn loại nhỏ hơn với giá 6.000 đồng có thể tiện lợi khi khách hàng dùng phương tiện xe đạp hoặc xe máy thậm chí là đi bộ cho nên khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn loại túi cho phù hợp. Từ sự đa dạng về kích cỡ túi nên tạo sự thuận lợi cho khách hàng lựa chọn sao cho sử dụng tiện lợi nhất, và giá cả túi phải chăng vì chương trình mới bắt đầu để khuyến khích người sử dụng siêu thị bán túi theo đúng giá nhập về.
2.2.2. Những khó khăn siêu thị gặp phải
Đối với siêu thị kinh doanh
- Do nhận thức của khách hàng, tuy do những vấn đề môi trưòng ngày càng được quan tâm nhưng nhiều khách hàng tuy hiểu được tác động xấu của việc sử dụng túi ni lông nhưng vẫn không chịu thay đổi do không muốn thay đổi thói quen cố hữu và không muốn bỏ ra chi phí để mua túi. Bên cạnh đó có một số khách hàng chưa nhận thức được những tác hại độc hại mà túi ni lông gây ra cho môi trường và con người. Đây cũng là một khó khăn đối với siêu thị.
- Thời gian đầu thực hiện chương trình sử dụng túi sinh thái thay cho túi ni lông gặp khó khăn. Do sự thuận lợi của túi ni lông nhẹ nhàng, gọn gàng và dễ sử dụng, bên cạnh đó còn một lý do đặc biệt đó là thói quen không mang túi khi đi siêu thị do túi ni lông được phát miễn phí nên khách hàng không mất công cầm theo túi để đựng các sản phẩm mà họ mua vì vậy phải thay đổi thói quen rất khó.
- Một lý do mà khách mua hàng không thực sự đón nhận túi sinh thái là do thiết kế của túi chỉ đựng được những mặt hàng khô các sản phẩm đóng gói còn các mặt hàng đông lạnh như cá, tôm, thịt, hoa quả…thì vẫn sử dụng túi ni lông sau đó mới cho vào túi sinh thái như vậy mặc dù đã giảm được việc sử dụng túi ni lông nhưng chưa triệt để.
Đối với người tiêu dùng
- Sủ dụng túi ni lông đã là một thói quen đối với người tiêu dùng, một thói quen đã từ rất lâu vậy để thay đổi thói quen cũ là rất khó. Bình thường khi đi siêu thị không phải đưa túi đi để đựng, thì bây giờ việc nhớ để đem theo chiếc túi để đựng đồ sẽ làm các khách hàng thấy không được thoải mái. Có nhiều khách hàng sau khi mua hàng đã mua túi tại siêu thị Metro để đựng hàng hoá sau khi mua nhưng đến lần khác đi siêu thị thì lại quên đem theo. Như vậy để thay đổi thói quen này đối với các khách hàng là không dễ và đâu cũng là một khó khăn đối với tiêu dùng.
- Hiện nay tại siêu thị chỉ có một loại túi thân thiện để khách hàng lựa chọn với hai kiểu dáng một loại to và một loại nhỏ. Nhưng chiếc túi như vậy chỉ thích hợp đựng đồ khô và đồ hộp, những đồ gói sẵn. Như vậy khách hàng không có sự lựa chọn đối với sản phẩm này, và họ bắt phải mua. Trong thời gian đầu siêu thị mới thực hiện chương trình này có khách hàng mua đồ hải sản và không biết đựng vào đâu vì siêu thị không sử dụng túi ni lông nữa. Qua đó thấy rằng túi thân thiện chưa thực sự tiện dụng đối với người tiêu dùng, gây khó khăn cho người tiêu dùng, không có nhiều mẫu mã kiểu dáng để cho họ chọn . Ngưòi tiêu dùng cũng muốn tham gia chương trình bảo vệ môi trường này nhưng do còn nhiều hạn chế của túi sinh thái nên người tiêu dùng khi sử dụng cảm thấy không thuận lợi và thoải mái.
Chương 3-Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho túi thân thiện với môi trường tại siêu thị Metro thuộc huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.1. Phương pháp đánh giá
3.1.1. Thiết lập bảng hỏi (bảng hỏi được đưa vào trong phần phụ lục)
Để tiến hành điều tra lập bảng hỏi. Bảng hỏi được đưa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảng hỏi phải rõ ràng
- Bảng hỏi phải đầy đủ nội dung cần hỏi
- Bảng hỏi dễ đọc, câu hỏi phải dễ rõ ràng dễ hiểu
- Kết cấu bảng hỏi phải lô gíc, dễ nhìn
Để đảm bảo tính chân thực và khách quan tránh các trường hợp người được phỏng vấn không muốn trả lời do cảm giác ngại bị điều tra, truy hỏi nên nói rõ bảng hỏi này chỉ mang tính học tập nghiên cứu, kết quả phục vụ cho nghiên cứu chuyên đề của sinh viên
Bảng hỏi được thiết kế gồm ba phần được bố cục ràng như sau
- Phần 1: Đánh giá mức độ chi trả của khách hàng. Mô tả hàng hoá môi trường các câu hỏi hỏi đưa ra liên quan đến việc sử dụng hàng hoá môi trường đó
- Phần 2: Hỏi những người được phỏng vấn về các thông tin các nhân để đảm bảo có đầy đủ thông tin để đưa vào phân tích mô hình
3.1.2. Đối tượng điều tra
Để tiến hành điều tra cho phù hợp với nội dung bài chuyên đề, bảng hỏi thì nên chọn đối tượng để phỏng vấn thoả mãn một số điều kiện sau:
- Là khách hàng mua hàng hoá tại siêu thị Metro
- Là khách hàng đã sử dụng túi thân thiện với môi trường của siêu thị Metro
Do chuyên đề nghiên cứu trong phạm vi siêu thị Metro nên tốt nhất phỏng vấn các khách hàng tại siêu thị Metro.
3.1.3. Tiến hành điều tra
Để tiến hành điều tra có nhiều cách tiến hành có thể sử dụng các cách như sử dụng thư gửi qua đường bưu điện, thư điện tử, qua điện thoại, đặt câu hỏi bằng cách hỏi trực tiếp. Mỗi cách phỏng vấn đều có ưu nhược điểm riêng nên chọn cách nào sao cho phù hợp với mức độ nghiên cứu và mong muốn của người đi phỏng vấn.
- Điều tra qua thư: Phương pháp này ít tốn kém, mẫu điều tra phát ra rộng rãi, không tốn thời gian, quy mô lớn nhưng không đảm bảo thu về được hết mẫu (độ phản hồi không cao) và không đảm bảo thông tin được hỏi có tính chân thực cao
- Phỏng vấn qua điện thoại: Phương pháp này hỏi trực tiếp người được phỏng vấn nhưng rất tốn kém, thường hạn chế sử dụng phương pháp này
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp: phương pháp này là đạt hiệu quả cao nhất vì trực tiếp tiếp xúc với người được hỏi có thể khai thác được thông tin cần thiết một cách tối đa
Để lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố về kinh phí, thời gian. Do đề tài tôi chọn nghiên cứu là địa điểm trên địa bàn Hà Nội và số lượng mẫu không lớn, để đảm bảo tính khách quan và đạt được độ chính xác lớn nên tôi chọn phương pháp điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp cho chuyên đề mình nghiên cứu.
3.2. Xử lý số liệu điều tra
Trước tiên ta tính trung bình cho WTP
Sử dụng công cụ EXCEL, nhập giữu liệu sau khi điều tra vào một worksheet. Dùng lệnh AVERAGE tính trung bình cho cột WTP, sau khi tính toán kết quả thu được là 8.370 đồng. Tính mẫu điều tra ở độ tuổi trung bình là 36.34 và có thu nhập trung bình là 4.865.000 đồng
Hồi quy WTP theo các biến giải thích khác
Sử dụng chương trình data analysics, công cụ Regression cho 4 dãy dữ liệu trong đó:
- Biến phụ thuộc là WTP
- Biến độc lập bao gồm 3 biến lần lượt là: Trình độ học vấn (E) được tính là số năm người được phỏng vấn đi học, thu nhập của người được phỏng vấn (I), độ tuổi của người được phỏng vấn (A)
Hàm hồi quy được biểu diễn như sau:
WTP = α1+ α2E+α3I+α4A
Mức ý nghĩa chọn là 95%. Kết quả sau khi tiến hành hồi quy được thể hiện trong bảng nêu dưới đây
Bảng3.2: Kết quả hồi quy WTP theo các biến độc lập (E, I, A)
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0.647328
R Square
0.419033
Adjusted R Square
0.400878
Standard Error
0.219637
Observations
100
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
Regression
3
3.340258
1.113419
23.08059
0.072936
Residual
96
4.631088
0.04824
Total
99
7.971346
Coefficients
Standard Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Lower 95,0%
Upper 95,0%
WTP
2.66405
0.636343
-4.5313
0.017092
-4.146593
-1.62033
-4.1465927
-1.620330335
Edu level
0.02113
0.082189
-0.25706
0.03797
-0.184272
0.142016
-0.184272
0.142016187
Income (per month)
0.319563
0.055881
5.718672
0.046939
0.208641
0.430486
0.208641
0.430485538
Age
0.041623
0.103828
0.400884
1.21E-07
-0.164474
0.24772
-0.1644738
0.247719726
3.3. Tổng hợp và giải thích kết quả
Quá trình tiến hành nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả được tiến hành từng bước theo đúng quy trình. Tính mức sẵn lòng chi trả của hàng hoá môi trường là túi thân thiện với môi trường được tính toán dựa trên bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp những khách hàng tại siêu thị Metro thuộc huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Kết quả WTP
WTP tính được là 8.370 đồng cao hơn mức giá bán của túi thân thiện tại siêu thị Metro (giá túi tại siêu thị là 7.000 đồng). Theo kết quả trên cho thấy khách hàng sẵn sàng trả mức giá cao hơn có nghĩa họ chấp nhận sản phẩm thân thiện này.
Theo như mức tính toán WTP giá khách hàng sẵn lòng chi trả cao hơn giá mà siêu thị đưa ra là 1.370 đồng, như vậy có thể đưa sản phẩm sinh thái này sử dụng rộng rãi trong tương lai vì khách hàng sẵn sàng chi trả cao hơn mức giá bán, đây là tiềm năng để các nhà kinh doanh túi thân thiện có thể khai thác.
Những năm gần đây mức độ sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường tăng trên thế giới có nghĩa là mức độ nhận thức về sự nguy hại đối với môi trường do tác động của con người tăng. Đây cũng là thuận lợi để các nhà kinh doanh túi thân thiện với môi trường phát triển mở rộng thị trường, một trong những thị trường tiềm năng tiêu thụ túi thân thiện với môi trường lớn đó là các siêu thị, nơi mà có mức sử dụng túi ni lông cao. Do vậy kết quả tính WTP trên từ đó có thể thấy mức sẵn lòng chi trả của khách hàng cao, từ đây là một điều kiện tốt để mở rộng chương trình sử dụng túi thân thiện với môi trường tại các siêu thị và có thể mở rộng ra toàn thị trường.
Kết quả hồi quy
Cả ba nhân tố thu nhập (I), trình độ học vấn (E) và độ tuổi (A) đều có tác động đến mức sẵn long chi trả, tác động là thuận chiều. Có nghĩa là một trong ba nhân tốt thu nhập, trình độ học vấn và độ tuổi tăng (hoặc giảm) thì WTP cũng tăng (hoặc giảm).
Mức ý nghĩa thống kê là (1-Significant F) = 92.7% đây là mức ý nghĩa thống kê cao do vậy hàm có thể chấp nhận được.
Ta thấy R2 = 0.419033 chứng tỏ các biến độc lập giải thích được 41.9% biến động của biến phụ thuộc
Thấy P-value (I)=0.046939 < 0.05 (mức ý nghĩa đã chọn) chứng tỏ thu nhập có quan hệ chặt chẽ với thu nhập. Thu nhập càng cao thì khách hàng có xu hướng sẵn lòng chi trả càng cao
Hệ số chặn bằng 2.66405 chứng tỏ khi các yếu tố E, I, A bằng không thì WTP vẫn bằng 2.664 VND. Qua đây ta thấy các yếu tố như công việc, thu nhập, giới tính…cũng có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của túi thân thiện với môi trường.
Với các kết quả phân tích ở trên có thể thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của túi thân thiện với môi trường. Từ đây có thể thấy rằng muốn mở rộng thị trường túi thân thiện với môi trường nên phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến mức tiêu dùng sản phẩm sinh thái này, để đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn tuỳ từng đối tượng có thể có biện pháp riêng nhằm mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm sinh thái này.
3.4. Giải pháp
3.4.1. Xây dựng chính sách phù hợp
Hiện nay cùng với sự phát triển khi mà nhu cầu sống của con người ngày càng được cải thiện một cách đáng kể và nhanh chóng. Sự phát triển của hệ thống siêu thị đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của các khách hàng nhưng bên cạnh đó thì cũng đưa vào môi trường một lượng túi ni lông lớn gây ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Do đó hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111391.doc