MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
1. Tính cấp thiết: 1
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề: 2
3. Mục tiêu nghiên cứu: 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu: 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu: 3
5. Kết cấu chuyên đề: 3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE 4
1.1. Khái quát về thương hiệu: 4
1.1.1. Khái niệm thương hiệu: 4
1.1.2. Các thành tố của thương hiệu: 4
1.1.3. Vai trò của thương hiệu: 6
1.2. Nội dung chủ yếu trong phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông online: 8
1.2.1. Khái niệm phát triển thương hiệu: 8
1.2.2. Chiến lược phát triển hình ảnh thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông online 8
1.2.2.1. Mục tiêu chiến lược: 8
1.2.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu: 8
1.2.2.3. Công cụ trực tuyến để phát triển thương hiệu : 9
1.2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của doanh nghiệp: 13
1.2.3.1. Nhân tố bên ngoài: 13
1.2.3.2. Nhân tố bên trong: 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU BÔNG VỆ SINH TAI NOVA CỦA CÔNG TY TNHH SX&XNK HOÀNG ANH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE 15
3.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề: 15
3.2. Giới thiệu về công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh: 15
3.2.1. Khái quát về công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh 15
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 15
3.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động: 16
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức: 20
3.2.2. Năng lực hoạt động của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh 22
3.2.2.1. Tài chính: 22
3.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật: 25
3.2.2.3. Nhân lực: 26
3.2.3. Định hướng phát triển : 26
3.2.3.1. Tầm nhìn: 26
3.2.3.2. Sứ mệnh: 26
3.3. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hình ảnh thương hiệu Bông vệ sinh tai Nova của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh 27
3.3.1. Đánh giá về thương hiệu sản phẩm: 27
3.3.2. Thực trạng hoạt động truyền thông online nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu bông vệ sinh tai Nova: 29
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE NHẰM PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU BÔNG VỆ SINH TAI NOVA CỦA CÔNG TY TNHH SX&XNK HOÀNG ANH 31
4.1. Chiến lược chung: 31
4.1.1. Mục tiêu: 31
4.1.2. Đối tượng công chúng mục tiêu: 31
4.1.3. Thông điệp truyền thông 32
4.1.4. Phương thức tiếp cận: 32
4.2. Kế hoạch thực hiện: 33
4.2.1. Các công cụ truyền thông: 33
4.2.1.1. Xây dựng website www.taikhoe.com: 33
4.2.1.2. Quảng cáo trực tuyến 36
4.2.1.3. PR online 37
4.2.1.4. Xúc tiến bán 38
4.2.1.5. Marketing điện tử trực tiếp 38
4.2.1.6. Sự kiện trực tuyến 39
4.2.1.7. Tài trợ 39
4.2.1.8. Kết hợp các hoạt động truyền thông PR, ngoại tuyến khác: 39
4.2.2. Kế hoạch triển khai: 41
4.2.2.1. Kế hoạch truyền thông cho từng giai đoạn 41
4.2.2.2. Các bước thực hiện công việc: 45
4.2.3. Tài chính: 48
4.2.4. Nhân sự: 52
4.2.5. Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh: 54
KẾT LUẬN 55
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng Các hoạt động truyền thông online nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu bông vệ sinh tai Nova, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g bông vệ sinh tai mũi, công ty có 2 nhãn hàng là: Nova và Yumy.
Với nhãn hiệu Nova (thuộc dòng cao cấp hơn), công ty chủ yếu phân phối tại các siêu thị, các thành phố lớn
Với nhãn hiệu Yumy, công ty tập trung phân phối tại thị trường các tỉnh.
Chất lượng của 2 nhãn hiệu này là như nhau, sự khác biệt là do mẫu mã, bao bì.
Minh họa một số mẫu mã sản phẩm bông vệ sinh tai mũi của công ty:
NOVA hộp trẻ em
NOVA hộp xoài
Yumy túi zipper
Yumy hộp trẻ em
Hình 3.3 Các sản phẩm bông vệ sinh tai mũi của công ty
Lý giải cho việc tại sao chọn sản phẩm bông tai vệ sinh là sản phẩm chính, giám đốc công ty cho biết: “ Chúng tôi căn cứ vào một số yếu tố như tuổi đời sản phẩm chỉ sử dụng 1 lần, số vốn đầu tư ban đầu thấp phù hợp với khả năng của công ty, là sản phẩm cá nhân thiết yếu với thị trường đầy tiềm năng. Và thực tế qua gần 6 năm phát triển đã chứng minh cho hướng đi của chúng tôi là đúng đắn.
Thị trường
Thực tế thị trường hiện nay mặt hàng bông tai tại Việt Nam cung chưa đáp ứng được đủ cầu. Qua tìm hiểu thực tế sản xuất tại công ty Hoàng Anh cho thấy, hàng sản xuất ra không đáp ứng kịp nhu cầu của thị trường trong nước. Công ty phải từ bỏ thị trường xuất khẩu trước mắt nhằm đáp ứng, nâng cao năng suất sản xuất tiêu thụ thị trường nội địa. Trước đây công suất của công ty chỉ vào khoảng 3 tấn que/ tháng. Hiện tại công suất là 20 tấn que/ tháng và tương lai công suất ước đạt 100 tấn que/tháng
Thị trường tiêu thụ trước đây chủ yếu tại Hà Nội ( Chợ Đồng Xuân). Các tỉnh phía bắc như Hải Phòng, Thanh Hóa,Thái Nguyên, Nam Định, Lạng Sơn, Thái Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Nghệ An, Hải Dương, Huế…Hiện nay thị trường đã phủ sóng được 32 tỉnh miền Bắc Từ Huế trở lại
Bên cạnh đó, kênh siêu thị cũng là kênh quan trọng khi đời sống của người dân ngày được nâng cao,thói quen mua sắm hiện đại đã dần trở nên phổ biến trong cuộc sống của người dân, đặc biệt tại các thành phố lớn. Hiện nay Hoàng Anh đã phủ sóng rộng khắp tại các siêu thị lớn trên toàn quốc sản phẩm của mình. Dưới đây là danh sách các siêu thị có phân phối sản phẩm của Hoàng Anh:
Bảng 3.1 Danh sách siêu thị phân phối sản phẩm của Hoàng Anh
Cty CP Intimex VN
Công ty cổ phần phân phối bán lẻ VNF1
Công Ty TNHH Bảo Phơng - Nhà sách Minh Châu
Happro trâu Quỳ
Hapro Mark Sài Đồng
Hải Âu
Hằng Vui - Linh Đàm
Intimex Hải Phòng
Quan Nhân
Siêu thị ANPHA
Siêu thị B MART
Siêu thị Big C Garden
Siêu thị Big C Huế
Siêu thị Big C Hải Phòng
Siêu thị Big C Thăng Long
Siêu thị Big C Đà Nẵng
Siêu Thị Bắc Ninh
Siêu Thị Cầu Giấy
Siêu Thị Fivimart - Cty Cp Nhất Nam
Siêu thị Hà Nội
Siêu thị Hằng Vui - Linh Lang
SIêu thị SAO
Siêu Thị Thành Đô
Siêu thị Thạch Kim - Cty TNHH Thạch Kim
Siêu thị Tiện Lợi Mỹ Đình - Cty CP Tiện Lợi
Siêu thị Tiện Lợi Trung Hòa - Cty CP Tiện Lợi
Siêu thị TULTRACO - Cty CP SX, DV & XNK Từ Liêm
Siêu thị Tây Đô
SIêu thị VINATEX Hà Đông
Siêu thị VMART - Cty TNHH ĐT&TM Việt Thành
Siêu thị Vân Hồ - Trung tâm TM Vân Hồ
Sài Gòn MARK
(nguồn: phòng Kinh doanh công ty)
Hiện tại công ty đang xúc tiến mở rộng thị trường tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây là một thị trường tiềm năng với qui mô thị trường gấp 3,4 lần thị trường tại Hà Nội. Nhu cầu thị trường hứa hẹn sẽ tăng cao trong thời gian tới.
Cơ cấu tổ chức:
Trong thời gian này, công ty vẫn đang trong thời kỳ hoàn thiện và tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức công ty. Mô hình hoạt động cho đến thời điểm hiện nay của công ty như sơ đồ dưới đây:
Bảng 3.2 Mô hình hoạt động của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty)
Nhiệm vụ,chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm cao nhất mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và các bên liên quan.
Là người quyết định các chủ trương, chính sách đầu tư xây dựng nhà xưởng,chiến lược lâu dài của công ty; phê duyệt các qui định áp dụng trong nội bộ công ty
Giám sát và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài;
Trực tiếp ký kết các hợp đồng; quyết định giá cả mua hàng hóa vật tư thiết bị,các chỉ tiêu tài chính khác….
Phó giám đốc phụ trách tài chính
Phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính
Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt.
Dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu.
Phân tích những sai biệt; thực hiện động tác sửa chữa
Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính.
Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan
Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
Phòng kế toán: Bao gồm kế toán quỹ, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng, thủ kho
Chức năng chính: thực hiện những công việc về nghiệp vụ kế toán; phản ánh sự vận động của nguồn vốn kinh doanh của công ty cho giám đốc…
Nhiệm vụ: ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có tình hình lưu chuyển và sử dụng vốn tài sản, vật tư; kiểm tra tình hình thu chi tài chính; báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng hành chính
Lập lịch công tác tuần, tổng hợp và lập các báo cáo tổng kết công tác hàng tháng, hàng quý
Tiếp nhận công văn đến, các văn bản, thư điện tử có liên quan và chuyển đến các đơn vị chức năng liên quan để giải quyết
Theo dõi phát hiện và có biện pháp đề xuất chấn chỉnh các thủ tục hành chính
Quản lý, sử dụng con dấu và các công văn giấy tờ của cty theo đúng quy định
Quản lý và tổ chức công tác lưu trữ các văn bản, tài liệu theo đúng pháp lệnh về công tác lưu trữ
Tổ chức tiếp khách, hướng dẫn khách, tổ chức lễ tân; in ấn các loại văn bản, tài liệu phục vụ cho công ty
Quản lý việc sử dụng hệ thống Website, điện thoại đảm bảo thông tin liên lạc luôn thông suốt, hiệu quả và tiết kiệm.
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty.
Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của Công ty Tổng hợp
Lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.
Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của Công ty.
Quản lý hệ thống máy vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng sản xuất
Đảm bảo qui trình kỹ thuật, thứ tự sản xuất sao cho đạt năng suất và hiệu quả cao nhất
Cải tiến đưa ra các phát minh sáng kiến mới nhằm nâng cao công suất máy móc , có chế độ bảo dưỡng tu sửa hàng quí hàng năm đảm bảo yêu cầu máy móc luôn hoạt động đúng công suất
Tổ chức qui hoạch xưởng sản xuất theo hướng khoa học, chuyên nghiệp và đồng bộ, tiết kiệm thời gian công sức và giảm thiểu sản phẩm lỗi, thừa do nguyên nhân kỹ thuật.
Năng lực hoạt động của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh
Tài chính:
Vốn đăng ký kinh doanh ban đầu : 500 triệu đồng
Tuy nhiên với số lượng đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực cho đến thời điểm hiện nay, ước tính tổng tài sản của công ty là 5 tỷ đồng
Công ty đang đầu tư một nhà máy tại Hải Dương, sử dụng công nghệ tự động với giá trị dự án là 20 tỷ đồng, trong đó có 70% vốn vay Ngân hàng, và 30% là vốn của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh năm 2009 của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh
Bảng 3.3 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 & năm 2009
Bảng tổng hợp kết quả doanh thu năm 2009 của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh
1. Đối với mặt hàng bông tai:
a. Năm 2008
Nhóm hàng
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
Nhóm 1
1,029,779,488
1,030,576,475
1,432,937,049
1,528,904,991
5,022,198,003
Nhóm 2
821,281,800
1,666,496,000
1,808,997,046
1,681,323,840
5,978,098,686
Nhóm 3
113,549,000
511,230,790
1,769,562,908
1,680,827,000
4,075,169,698
Tổng 3 nhóm
1,964,610,288
3,208,303,265
5,011,497,003
4,891,055,831
15,075,466,387
b. Năm 2009
Nhóm hàng
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
Nhóm 1
1,503,080,284
1,772,559,595
2,140,743,793
2,167,682,243
7,584,065,915
Nhóm 2
1,360,598,280
1,614,049,000
1,873,353,512
1,446,350,887
6,294,351,679
Nhóm 3
1,528,931,434
2,105,478,056
2,461,957,360
3,240,651,400
9,337,018,250
Tổng 3 nhóm
4,392,609,998
5,492,086,651
6,476,054,665
6,854,684,530
23,215,435,844
2. Đối với mặt hàng mỹ phẩm
a. Năm 2008
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
ghi chú
-
-
73,692,148
38,694,652
112,386,800
b. Năm 2009
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
ghi chú
50,817,886
7,417,440
16,161,348
6,968,980
81,365,654
3. Đối với mặt hàng bàn chải
a. Năm 2008
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
ghi chú
-
-
-
106,829,500
106,829,500
b. Năm 2009
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng năm
ghi chú
61,881,782
34,833,601
100,099,782
61,928,460
258,743,625
(Nguồn: Ban giám đốc công ty)
Phân tích kết quả kinh doanh của ngành hàng bông tai:
* Tổng 03 nhóm hàng trong năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là 1,54 lần (tương đương mức đạt 154 % so với năm 2008). Cụ thể là từ 15.075.466.387đ lên 23.215.435.844đ.
Cụ thể:
Hàng nhóm 1 (nhóm hàng bông tai cao cấp): trong năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,51 lần (tương đương mức đạt 151 % so với cả năm 2008). Cụ thể là từ 5.022.198.003 đ tăng lên 7.584.065.915 đ. Đặc biệt trong năm 2009, doanh thu hàng nhóm 1 luôn luôn ổn định và có xu hướng tăng dần đều giữa các quý.
Hàng nhóm 2 (nhóm hàng bông tai bình dân phân phối cho các tỉnh): năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,05 lần (tương đương mức đạt 105,2 % so với cả năm 2008). Cụ thể là từ 5.978.098.686 đ tăng lên 6.294.351.679 đ. Tuy có tăng trưởng nhưng mức độ tăng trưởng trong năm 2009 về doanh thu của hàng nhóm 2 tăng không mạnh và giữa các quý trong năm có sự tăng giảm thất thường, không tăng ổn định như hàng nhóm 1. Ví dụ như quý 3/2009, hàng nhóm 2 đạt 1.873.353.512 nhưng đến quý 4/2009 tụt giảm xuống chỉ còn 1.446.350.887.
Hàng nhóm 3 (nhóm hàng thương mại + gia công cho thương hiệu bông tai Levy): năm 2009 so với năm 2008 tăng 2,29 lần (tương đương mức đạt 229 % so với cả năm 2008). Cụ thể là từ 4.075.169.698 đ tăng lên 9.337.018.250 đ. Có thể thấy rằng hàng nhóm 3 trong năm 2009 so với năm 2008 có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong 3 nhóm hàng chủ lực của công ty. So với tốc độ tăng trưởng của nhóm 1 thì nhóm 3 tăng mạnh hơn 1,51 lần; so với tốc độ tăng trưởng của nhóm 2 thì nhóm 3 tăng mạnh hơn gấp 2,18 lần.
Đối với các mặt hàng mỹ phẩm và bàn chải, vẫn đem lại một doanh số ổn định. Do công ty không xác định 2 mặt hàng này là chủ lực (thậm chí với mặt hàng mỹ phẩm trong năm 2010 công ty sẽ tạm dừng kinh doanh) , mà chỉ là tận dụng các kênh phân phối để phân phối kèm theo do có nguồn hàng sẵn có, nên tôi xin phép không đề cập trong phạm vi đề tài này.
à Từ báo cáo kết quả kinh doanh kể trên cho thấy, công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh đang phát triển với mức doanh thu ổn định, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển theo chiều hướng tích cực, năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Mặc dù năm 2009 nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng, nhưng doanh thu của công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng khá cao, là minh chứng cụ thể cho sự nỗ lực hết mình của toàn công ty hiện nay và khẳng định công ty đã có chỗ đứng trên thị trường.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Hiện tại công ty có 1 nhà máy sản xuất tại Đông Anh có:
8 máy sản xuất (máy làm bông)
6 tủ sấy diệt trùng
3 máy làm que nhựa
1 máy in date
1 máy màng co.
Hoàng Anh hiện nay có 2 xưởng vệ tinh chuyên gia công, đóng gói cho nhà máy sản xuất Đông Anh, với số lượng nhân công khoảng 100 người.
Hoàng Anh đang tiến hành xây dựng 1 xưởng sản xuất mới tại Hải Dương. Dự kiến quí 4 năm 2010 sẽ chính thức đi vào hoạt động thử nghiệm theo tiêu chuẩn EU về đảm bảo chất lượng. Diện tích nhà máy khoảng 3000m2 2 tầng với đầy đủ văn phòng điều hành, nhà ăn, khu dây chuyền sản xuất ….Nhà máy sắp tới sẽ được xây dựng dựa trên công nghệ Italia là công nghệ số 1 thế giới trong lĩnh vực bông tai. Nhà máy sẽ trang bị 15 giàn máy tự động theo công nghệ hiện đại với công suất 100 tấn que/ tháng nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn của thị trường.Khi hoàn thành nhà máy Hải Dương sẽ phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu sản phẩm thị trường nước ngoài
Hình 3.4 Mô hình nhà máy SX Bông tai đang được xây dựng tại Hải Dương
Hiện tại công ty đã mở chi nhánh tại TPHCM và dự kiến xây dựng 1 nhà máy sản xuất tại TPHCM phục vụ chủ yếu cho thị trường miền Nam và miền Tây
3.2.2.3 Nhân lực:
Tổng số lao động làm việc tại văn phòng của công ty là 21 người (bao gồm văn phòng trụ sở chính ở Hà Nội và văn phòng đại diện miền Nam)
Số lượng công nhân tại xưởng là 85 người.
Về chất lượng lao động: Nhìn chung chất lượng nguồn lao động đầu vào của công ty đang ngày càng được nâng cao rõ rệt. Với số nhân viên làm việc tại văn phòng đều có trình độ tốt nghiệp cao đẳng trở lên, số lượng công nhân đều tốt nghiệp THCS trở lên.
Để đáp ứng được nhu cầu về nhân sự khi công ty ngày càng mở rộng hoạt động, một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty trong năm 2010 là đầu tư về đào tạo, cử các cán bộ quản lý và nhân viên đi học nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn của từng bộ phận
Định hướng phát triển :
Tầm nhìn:
Tầm nhìn chiến lược:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước và khai thác xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển ( thị trường EU, Mỹ ,Nhật Bản…)
Đa dạng hóa sản phẩm: Bên cạnh mặt hàng bông vệ sinh tai mũi, công ty sẽ đầu tư sản xuất cac mặt hàng bông Tẩy trang, bông thẩm mỹ đầu nhọn trang điểm, bông vệ sinh tai, rốn…
Tiếp cận hệ thống bán lẻ lớn nhất thế giới Wal – Mart
Định hướng phát triển trong năm 2010:
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện nhà máy sản xuất bông tai công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế tại Hài Dương, song song nhập công nghệ tự động thay thế cho công nghệ bán tự động tại nhà máy sản xuất Đông Anh
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công ty, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ phận.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Sau khi nhà máy Hải Dương đi vào hoạt động, bên cạnh các phòng ban cũ, công ty sẽ tiếp tục chính sách tuyển dụng thu hút nhân tài để thành lập các phòng ban nghiệp vụ mới bao gồm:
+ Phòng kế hoạch : nhiệm vụ là trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty chuẩn hóa được kế hoạch từ sản xuất đến kinh doanh
+ Phòng marketing : nhiệm vụ chuyên nghiên cứu và xây dựng các chiến lược phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu trong trung và dài hạn của công ty
+ Thành lập phòng xuất nhập khẩu: nhiệm vụ là chuyên khai thác mở rộng thị trường quốc tế, tìm đối tác để đưa sản phẩm xuất khẩu ra bên ngoài, đồng thời khai thác tìm nhà sản xuất ở nước ngoài có những sản phẩm phù hợp với sự phát triển của công ty.
Sứ mệnh:
Cam kết về chất lượng vệ sinh sản phẩm, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng
Nỗ lực phát triển, chăm lo và đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
Trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hình ảnh thương hiệu Bông vệ sinh tai Nova của công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh
Đánh giá về thương hiệu sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm bông vệ sinh tai Nova với đầu bông được sản xuất từ 100% cotton (trong khi các đối thủ trên thị trường hầu hết hiện nay pha 50%), que bông được làm từ nhựa nguyên sinh (không qua tái chế) đảm bảo về chất lượng và vệ sinh cho người sử dụng
Hiện nay, công ty đang áp dụng công nghệ bán tự động được nhập khẩu từ Thái Lan, và áp dụng nghiêm ngặt những quy chuẩn về chất lượng, đảm bảo vệ sinh
Thân que nhựa trong sản phẩm bông tai Nova chỉ sử dụng duy nhất một màu trắng nguyên chất, không sử dụng các màu khác nhằm đảm bảo vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Thời gian tới, khi công ty khai thác sử dụng nhà máy tại Hải Dương với công nghệ sản xuất bông tai hiện đại nhất hiện nay, tự động và khép kín; đồng thời nhập khẩu và thay thế toàn bộ máy móc bán tự động tại nhà máy Đông Anh, khi đó những sản phẩm bông tai Nova khẳng định chất lượng số 1 tại Việt Nam và thị trường Đông Nam Á
Tên thương hiệu: Thương hiệu của công ty đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam, do đó nó hoàn toàn có khả năng phân biệt với các thương hiệu khác, không hề có sự trùng lặp. Thương hiệu của công ty rất dễ phát âm, âm tiết nhẹ nhàng, chính vì thế mà nó rất dễ nhớ. Một tên thương hiệu đẹp trong phát âm và có tính thẩm mỹ cao.
Logo:
Logo của thương hiệu cũng hết sức đơn giản được thiết kế từ tên thương hiệu Nova, lấy tông màu vàng cam, nhưng rất trang nhã; nổi bật là dòng chữ Nova được cách điệu nổi, đơn giản và ấn tượng, cho thấy sự sáng tạo của công ty. Ở dưới, là slogan của công ty “Mua là nhớ - Dùng là thích” với font chữ cách điệu đơn giản, tinh tế, đó cũng là lời cam kết về sản phẩm mà công ty cung cấp đối với khách hàng. Cam kết mang đến cho khách hàng sự hài lòng tối đa.
Khẩu hiệu của thương hiệu:
Slogan của thương hiệu công ty là “Mua là nhớ - Dùng là thích”. Slogan ngắn gọn, cân đối , dễ nhớ, và đầy ý nghĩa. Đọc lên cho ta cảm giác về sự đơn giản nhưng đi vào lòng người, tạo được sự tin tưởng và gợi sự thích thú nơi người sử dụng. Slogan cũng là cam kết của công ty về chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Bao bì , nhãn mác:
Có thể nói, với sự nhạy bén về thị hiếu thị trường, công ty đã rất chú trọng trong việc đa dạng hóa mẫu mã các sản phẩm , sự đa dạng hóa ấy thể hiện ở sự sáng tạo của bao bì, nhãn mác của công ty. Theo sự quan sát tại một số siêu thị ở Hà Nội, khách hàng khi lựa chọn mua sản phẩm bông tai vệ sinh thường không chú ý tới thương hiệu; nhưng với bao bì ấn tượng, Nova đang là sự lựa chọn của nhiều bà mẹ.
So với nhãn hiệu Yumy, là một sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường các tỉnh với giá rẻ hơn thương hiệu Nova. Theo anh Đỗ Huy Phương, giám đốc công ty cho biết, chất lượng của hai nhãn hiệu này không có sự khác biệt. Sự khác biệt về giá chủ yếu do bao bì của Nova đa dạng và phong phú hơn nhiều.
Dưới đây là các mẫu mã bao bì của sản phẩm bông tai Nova
Nova túi Zipper
Nova Hộp trái tim
Nova Hộp xoài
Nova hộp giấy – Vỏ độc đáo
Nova hộp vuông
Nova hộp tròn nhỏ
Nova hộp tròn to
Nova gói du lịch
Hình 3.5 Các mẫu bao bì, đóng gói của sản phẩm bông tai Nova
Nhận thức của khách hàng về thương hiệu sản phẩm.:
Như đã đề cập ở phần đầu của chuyên đề, với đặc điểm sản phẩm bông tai là sản phẩm có vòng đời ngắn, giá trị nhỏ, nên người tiêu dùng chưa quan tâm nhiều tới chất lượng hay thương hiệu của sản phẩm. Phần đa khách hàng mua hàng (không chỉ sản phẩm bông tai Nova mà hầu hết sản phẩm bông vệ sinh tai của các thương hiệu khác) đều do tiện mà mua; hoặc người bán đưa cho gì thì lấy cái đó.
Đối với khách hàng khi mua hàng tại siêu thị, thì khi mua mặt hàng này chủ yếu do sự bày biện trên kệ, giá của siêu thị; hoặc do ấn tượng bởi bao bì, đóng hộp bắt mắt.
Những ấn tượng, nhận thức của khách hàng về thương hiệu bông vệ sinh tai mũi cao cấp Nova mới chỉ dừng lại ở bao bì bắt mắt, độc đáo. Còn về chất lượng sản phẩm , khách hàng vẫn chưa lưu tâm và dành thời gian đánh giá.
à Nhận thức của khách hàng về thương hiệu sản phẩm Nova nói riêng và thương hiệu sản phẩm trong ngành hàng bông tai nói chung là mơ hồ. Bởi người dùng chưa có ý thức hay dành sự quan tâm để tìm hiểu về chất lượng sản phẩm, thói quen sử dụng bông vệ sinh tai mũi cũng chưa được hình thành một cách khoa học và hợp lý.
à Đứng trước thực trạng này, vấn đề lớn đặt ra đối với người làm marketing là phải làm sao để khách hàng nhận thức rõ hơn vai trò và tầm quan trọng của việc vệ sinh, chăm sóc tai mũi; ý thức được sự ảnh hưởng của bông vệ sinh tai đối với sức khỏe, từ đó có sự nhìn nhận đứng đắn sự quan trọng về chất lượng của sản phẩm này . Có như thế, các hoạt động phát triển thương hiệu, các hoạt động marketing mới có ý nghĩa với khách hàng; và khách hàng khi đó mới thực sự lưu tâm để nhìn nhận vị trí của các thương hiệu sản phẩm bông vệ sinh tai mũi trong tâm trí của mình.
Thực trạng hoạt động truyền thông online nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu bông vệ sinh tai Nova:
Nhận thức của công ty về phát triển thương hiệu:
Công ty luôn hiểu được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của doanh nghiệp, thương hiệu mạnh sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về thương hiệu, bộ phận truyền thông để phát triển thương hiệu. Hiện tại công ty chỉ có một người chuyên phụ trách thiết kế các ấn bản, mẫu mã của công ty mà thôi.
Định hướng của công ty thời gian tới: “Nova trở thành thương hiệu hàng đầu của Việt Nam và vươn ra tầm khu vực trong ngành hàng bông tai vệ sinh”, nhưng hiện tại công tác phát triển thương hiệu tại công ty chưa được chú trọng, chưa được hoạch định thành chiến lược, cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện.
Thời gian qua, lãnh đạo công ty đã ngày càng ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu nói riêng và marketing doanh nghiệp nói chung,.
Công tác triển khai thực thi nhằm phát triển thương hiệu bông vệ sinh tai Nova của công ty
Mặc dù chưa được hoạch định cụ thể nhưng công ty vẫn đang tiến hành các hoạt động nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm bông vệ sinh tai mũi cao cấp Nova của mình. Công ty đã có những nghiên cứu, đầu tư cho việc thiết kế logo – slogan, cũng như đầu tư về bao bì, nhãn mác cho sản phẩm này. Những mẫu mã bao bì độc đáo, sáng tạo đã gây ấn tượng và tạo nên nhiều thích thú với khách hàng, phần nào tạo nên những ấn tượng trong khách hàng về thương hiệu Nova
Bên cạnh việc đầu tư cho mẫu mã bao bì, công ty còn tham gia các hội chợ hàng tiêu dùng để quảng bá sản phẩm, thương hiệu Nova.
àPhát triển thương hiệu là quá trình đòi hỏi cả về chiều rộng và chiều sâu. Các hoạt động của công ty cho thấy rằng hiện tại công ty mới chỉ tập trung vào thiết kế bao bì sản phẩm; các hoạt động mang tính rời rạc, và thời điểm, thiếu sự đồng bộ và đầu tư lâu dài.
Thực trạng các hoạt động truyền thông online tại công ty:
Hiện nay, ngoại trừ website: www.hoanganhvn.com được thành lập phục vụ cho việc thông tin về doanh nghiệp và các sản phẩm của doanh nghiệp; công ty chưa có bất kỳ hoạt động truyền thông online nào nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm.
Đây cũng là một thực trạng chung đối với các doanh nghiệp cùng sản xuất kinh doanh trong ngành hàng bông tai. Nếu gõ từ khóa ‘bông tai vệ sinh” hoặc “bông ngoáy tai” trên công cụ tìm kiếm Google, chúng ta sẽ có rất ít các kết quả về một nhãn hiệu cụ thể nào. Kết quả xuất hiện chỉ là các mẩu quảng cáo rao vặt của các cửa hàng bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng, có phân phối mặt hàng này mà thôi.
Khi mà các doanh nghiệp trong ngành bông tai còn bỏ ngỏ khoảng thị trường tiềm năng này, chưa ý thức được tầm quan trọng của việc đầu tư phát triển thương hiệu và marketing dài hạn; thì Công ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh với tư duy chiến lược lâu dài, đi trước một bước hứa hẹn sẽ có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trường tiềm năng này.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE NHẰM PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU BÔNG VỆ SINH TAI NOVA CỦA CÔNG TY TNHH SX&XNK HOÀNG ANH
Chiến lược chung:
4.1.1 Mục tiêu:
Mục tiêu marketing:
Gia tăng nhận thức về thương hiệu bông vệ sinh tai mũi cao cấp Nova.
Gia tăng thị phần, đặc biệt chiếm lĩnh thị trường các thành phố lớn
Khẳng định vị trí tiên phong của Nova trong việc cung cấp sản phẩm bông tai vệ sinh uy tín, chất lượng, đảm bảo an toàn sức khỏe cho khách hàng.
Mục tiêu truyền thông:
Giáo dục khách hàng nhận thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh chăm sóc tai mũi đối với sức khỏe.
Thuyết phục khách hàng lưu tâm nhiều hơn đến chất lượng của các sản phẩm bông vệ sinh tai mũi
Nâng cao danh tiếng của công ty, cam kết và khẳng định chất lượng và ưu thế vượt trội về công nghệ của sản phẩm bông tai vệ sinh cao cấp Nova
Cải thiện kết quả tìm kiếm về công ty/sản phẩm
Xuất hiện trên báo chí cả online và offline với tần suất cao hơn.
4.1.2 Đối tượng công chúng mục tiêu:
Khách hàng mục tiêu: Với đặc điểm sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, nên đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới là phụ nữ, những người nội trợ và nhân viên văn phòng.
Đối tượng công chúng mục tiêu: Do đặc điểm của môi trường truyền thông online là các công cụ truyền thông tương tác với khách hàng qua Internet, vì thế nhóm đối tượng công chúng mục tiêu mà Công ty hướng tới trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nhóm nữ nhân viên văn phòng tuổi đời từ 25 – 38 tuổi. Nhóm công chúng mục tiêu này, họ là lớp phụ nữ có trình độ, đã hoặc sắp lập gia đình và đang hoặc chuẩn bị nuôi con nhỏ; họ có kiến thức, thường xuyên được tiếp xúc với Internet. Đồng thời, họ là những người quản lý chi tiêu, mua sắm các vật dụng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110885.doc