Chuyên đề Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication

Banner là hình thức quảng cáo rất phổbiến trên các web hiện nay.

Đó chính là những ô quảng cáo được đặt trên các trang web, có

dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang web khác chứa các nội

dung thông tin của quảng cáo.

• Mặc dù cácbannercó thể được thiết kếvới kích thước bất kỳ, việc

sắp xếp các banner trên các trang web sẽthuận tiện hơn khi có tiêu

chuẩn đối chung. Ủy ban quảng cáo tương tác (IAB) khuyến khích

các thành viên nên sửdụng bốn dạng quảng cáo chuẩn là:

180x150px, 300x250px, 160x600px, và 728x90px.

pdf104 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
er Nguyễn chuyên gia SEM Công ty DGM, đây là hình thức quảng cáo hiệu quả trong bối cảnh suy thoái hiện nay, vì tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong việc thu hút khách hàng đến mua hàng tại trang web hay cửa hàng, dễ dàng kiểm soát, đánh giá tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư một cách chính xác, minh bạch. • Phương pháp quảng cáo này có hai hình thức: Pay Per Click – Trả tiền theo Click và Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Tại thị trường Việt Nam hay một số nươc trong khu vực Đông Nam Á và Đông Á, nhiều người làm tiếp thị thường hiểu nhầm SEM chỉ bao gồm Pay Per Click còn SEO là một mảng riêng. Chính vì vậy khi lập kế hoạch hoặc phê duyệt quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm, họ thường bỏ qua SEO. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 38 • Pay Per Click (hay còn gọi là Paid Search) là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ (Sponsored Links) trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo... khi người tiêu dùng tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới trang web. Càng có nhiều người truy cập trang web, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và xây dựng thương hiệu. Đồng thời có thể giảm chi phí quảng cáo vì các công cụ tìm kiếm đặc biệt là Google có chính sách thưởng cho khách hàng có những quảng cáo chất lượng, được nhiều người truy cập nhằm đem đến cho người dùng những kết quả tốt nhất.Tuy nhiên, bạn phải lưu ý vì nếu chọn một từ khóa quá phổ biến, có thể bạn sẽ nhận được nhiều tìm kiếm nhưng đó không thực sự là khách hàng tiềm năng và bạn sẽ phải trả một mức phí rất lớn. 2.6.1 Các bước để thực hiện một chiến dịch Pay Per Click hiệu quả: o Xây dựng một chiến lược quảng cáo dài: Các doanh nghiệp và cả agency truyền thống cần nhận ra rằng người dùng Internet liên tục tìm kiếm thông tin trên mạng 365 ngày/năm. Sẽ rất lãng phí nếu doanh nghiệp xây dựng chiến dịch Pay Per Click giống như chạy quảng cáo banner, rầm rộ xuất hiện rồi lại nhanh chóng kết thúc trong một thời gian ngắn. Họ cũng sẽ mất dấu trên thị trường, mất điểm và khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. o Thực hiện chiến dịch với một số bước cơ bản sau: Phân tích từ khóa, kiểm tra, đánh giá trang web và tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng thông điệp quảng cáo, đưa chiến dịch lên các công cụ tìm kiếm bằng cách đặt giá cho từ khóa. o Đo lường và đánh giá kết quả hàng tháng: Mỗi công ty đều có những đặc thù riêng và cần báo cáo những thông số riêng. Một số thông số cơ bản cần nắm được là: số lần hiển thị quảng cáo, số lần Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 39 click chuột, tỉ lệ click, giá mỗi lần click, số lượng giao dịch kinh doanh thu được, tỉ lệ chuyển đổi...Khi thu thập báo cáo, cần so sánh kết quả từ các hoạt động quảng cáo khác theo thời gian để từ đó biết được hoạt động nào có hiệu quả hơn đồng thời nắm bắt được những thay đổi theo thời vụ trong năm. o Tối ưu hóa chiến dịch dựa vào các báo cáo: Báo cáo sẽ trở lên vô ích nếu không biết nhận xét và áp dụng những thông tin thu thập được để tối ưu hóa chiến dịch.Phần lớn các khách hàng gặp phải tình trạng là có trong tay một kết quả báo cáo rất đẹp mắt bằng Excel hay Powerpoint, tuy nhiên doanh nghiệp hay agency không biết phải làm gì với báo cáo này, không biết liên hệ những con số trên báo cáo với các mụch đích kinh doanh của mình. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.7 SEO • SEO là quá trình tối ưu hóa trang web cho các công cụ tìm kiếm nhằm nâng cao vị trí của trang web trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google, Yahoo... khi người tiêu dùng đánh vào một từ khóa có liên quan.Doanh nghiệp không cần phải trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí khi chạy Pay Per Click do các công Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 40 cụ tìm kiếm đưa vào khái niệm Quality Score (Google) hay Quality Index (Yahoo). • SEO được chia làm hai phần: on-page optimization và off- page optimization. On-page optimization là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn (links)... Off-page optimization là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người. 2.7.1 Để có một chiến dịch SEO hiệu quả o Mỗi trang web cần được tối ưu hóa theo những cách khác nhau dựa vào tính cạnh tranh của ngành, mức độ phức tạp của trang web, hệ thống quản lý dữ liệu đang sử dụng... o Mỗi doanh nghiệp đều có mục đích kinh doanh, đối tượng khách hàng, thị trường mục tiêu khác nhau, vì thế các giai đoạn trong quá trình tối ưu hóa cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, SEO chỉ có kết quả khi thực hiện trong khoảng thời gian tối thiểu là sáu tháng đến một năm, với rất nhiều công việc khác nhau như: tìm hiểu kỹ đối tượng mục tiêu, xây dựng kế hoạch từ khóa (keyword analysis), liên hệ với web-masters để tìm hiểu về hạn chế của CMS, công ty quảng cáo... o Một điều tối quan trọng đối với SEO là kết quả xếp hạng (Search Engine Ranking) cho các từ khóa quan trọng. Vì vậy khi chọn lựa từ khóa, bạn phải tự đặt mình vào vị trí của khách hàng, họ là ai và thường chọn những từ khóa nào để tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ của bạn. Đồng thời, bạn phải khảo sát thị trường: từ khóa đó được tìm kiếm bao nhiêu lần trong tháng, có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh đối với từ khóa đó. Nhiều người thường tối ưu hóa cho những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhưng chưa chắc đã là từ khóa tiềm năng. Từ khóa càng mang tính tập trung (targeted keyword) thì càng nhận được ít lượng truy cập, nhưng sẽ mang đến những khách hàng tiềm Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 41 năng vì đây là những người quan tâm đến lĩnh vực của bạn và khả năng mua hàng của họ là rất cao. Bạn nên chọn 2-3 từ khóa tập trung cho mỗi trang web trên trang của bạn. o Mỗi công cụ tìm kiếm có cách đánh giá, xếp hạng hiển thị riêng, nhưng đều đặt mục tiêu cung cấp cho người dùng những kết quả tốt nhất (những trang web chất lượng) qua các tiêu chí như kỹ thuật, đồ họa, nội dung... và thường xuyên thay đổi bí mật thuật toán của mình để tránh bị lạm dụng. Do đó, không một công ty nào có thể đảm bảo trang web của khách hàng sẽ xếp hạng thứ bao nhiêu, chon từ khóa nào, sau khoảng thời gian bao lâu. Việc xây dựng chất lượng nội dung trang web liên quan đến từ khóa đó nhằm mang đến cho khách viếng thăm những thông tin bổ ích vẫn là quan trọng nhất. Nếu chỉ chú trọng vào cuộc đua vị trí, các agency hay doanh nghiệp có thể sa vào các phương pháp giả tạo (black hat techniques) bị cấm bởi Google hay Yahoo. Các công cụ tìm kiếm có thể phạt bằng cách loại toàn bộ trang web của doanh nghiệp ra khỏi danh sách kết quả tìm kiếm (Index) (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.8 Video Marketing Khai thác sự tương tác thông qua các giác quan nghe nhìn của người tiêu dùng, video marketing là sự kết hợp hài hòa của quảng cáo truyền hình truyền thống với tính lan truyền của Internet. Với video marketing, những người làm tiếp thị có thể đưa clip quảng cáo đến với cộng đồng mạng mà không tốn kém nhiều chi phí như phát trên tivi, thậm chí có thể làm những series clip để kể chuyện cho khách hàng. 2.9.1 Để phát huy hiệu quả Video Marketing o Nên sử dụng video ở trang đầu tiên vì đó giống như trao một tấm danh thiếp. Trang đầu tiên sẽ giới thiệu bạn và tất cả những ấn tượng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 42 đầu tiên sẽ tạo nên ở đây. Đừng để video trên một trang quá xa mà thậm chí khách hàng không biết đến nó. Bất kỳ cách nào, hãy để khách đến thăm trang web của công ty có cơ hội được xem video. o Lựa chọn trang web. Sự lựa chọn tốt nhất là những trang web như YouTube, Yahoo!, Video hay Google Videos, clip.vn. Thuận lợi chính là video của bạn sẽ được phát miễn phí. o Chia sẻ video. Nếu thật sự muốn, hãy cho phép người sử dụng có thể kết nối vào video của bạn. Virus video marketing là cách tốt nhất để làm cho công ty được biết đến rộng rãi. Chúng đem tên công ty đến những trang web với tốc độ nhanh chóng hơn bất kỳ công cụ marketing nào. o Đừng quên thêm những dòng chữ như “tell a friend” (giới thiệu cho một người bạn) hay “visit our website” (ghé thăm trang web) tại điểm cuối của video. o Thời lượng. Video marketing phải đủ ngắn để không làm người sử dụng chán. Đa phần những người sử dụng Internet không muốn lãng phí thời gian và họ chán ngấy với những quảng cáo không bao giờ kết thúc. o Ngày nay, website video trực tuyến đã được xem là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất trên thế giới truyền thông. Những website như YouTube hàng ngày thu hút hàng ngàn lượt khách truy cập. Đối với chiêu thức tiếp thị của những doanh nghiệp cỡ nhỏ, video online quả là một lời gợi ý đặc biệt hấp dẫn, bởi lẽ việc tạo nên và phân phát những nội dung quảng cáo bằng hình thức này ít tốn kém hơn nhiều so với những phương tiện quảng bá truyền thống. o Để tối đa hóa chiến dịch quảng cáo, một khi các video đã được kích hoạt trên các website như YouTube, bạn nên gửi cho tất cả những đối tượng khách hàng một email kèm theo đường link kết nối đến đoạn video đó. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 43 o Một cách khác để trình nội dung đến với các website chia sẻ video là gián tiếp thông qua các siêu phương tiện truyền thông. Như những cách thức marketing khác, chìa khóa thành công vẫn là nhận biết được “gu” của người xem, chẳng hạn đối tượng hay xem YouTube thường hướng đến những đoạn clip mới lạ, cuốn hút và hài hước. Bên cạnh đó, nếu muốn một đoạn quảng cáo đủ sức tạo nên những ảnh hưởng to lớn cho người xem, bạn phải chắc rằng nó thật sự có tính thuyết phục cả về tính sáng tạo và độ hấp dẫn. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.9 Banner • Banner là hình thức quảng cáo rất phổ biến trên các web hiện nay. Đó chính là những ô quảng cáo được đặt trên các trang web, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến một trang web khác chứa các nội dung thông tin của quảng cáo. • Mặc dù các banner có thể được thiết kế với kích thước bất kỳ, việc sắp xếp các banner trên các trang web sẽ thuận tiện hơn khi có tiêu chuẩn đối chung. Ủy ban quảng cáo tương tác (IAB) khuyến khích các thành viên nên sử dụng bốn dạng quảng cáo chuẩn là: 180x150px, 300x250px, 160x600px, và 728x90px. 2.9.1 Cách thức để tăng hiệu quả quảng cáo o Trước khi tiến hành sử dụng banner, bạn nên đến thăm một số trang web hướng đến những nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên và tìm hiểu về giá của quảng cáo, lượng khách truy cập của trang web đó. Để banner quảng cáo nhận một tỉ lệ phần trăm phản hồi đáng kể, nó cần phải được thiết kế thật chuyên nghiệp, bắt mắt. Đừng nghĩ rằng banner chỉ là một hình nhỏ được đặt trên trang web mà lơ là không chú trọng đến nó. Khách hàng sẽ phản hồi tùy thuộc vào sự hấp dẫn của quảng cáo. Vì thế hãy chắc chắn rằng: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 44 o Banner quảng cáo được thiết kế bởi người chuyên nghiệp hoặc sử dụng một công ty thiết kế banner đã quen thuộc với công ty bạn, quan trọng nhất là hiểu về chiến lược quảng cáo của bạn. o Banner quảng cáo phải có thông điệp quảng cáo rõ ràng về việc nó sẽ đem đến điều gì cho người tiêu dùng. Một banner với nội dung mơ hồ sẽ không thu hút được khách hàng. o Banner quảng cáo thành công cần thiết phải sử dụng từ ngữ nhấn mạnh đến lợi ích của sản phẩm mà nó đang giới thiệu. o Những banner quảng cáo kết hợp được ba điều này có thể sẽ nhận được tỉ lệ click rất cao. Ví chúng là sự kết hợp của hình ảnh để thu hút cặp mắt và nội dung sẽ tạo động lực để khách hàng click vào đó. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.10 Catalogue điện tử • Cũng giống như catalogue thông thường, catalogue điện tử đáp ứng nhu cầu trưng bày hàng hoá, sản phẩm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước…Khác biệt chỉ ở chỗ catalogue này được đưa lên mạng nên về thiết kế có thể sinh động và bắt mắt hơn, và đặc biệt là không tốn chi phí in ấn. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.11 Microsite • Những con phù du sinh ra và tồn tại chỉ vỏn vẹn trong vòng một ngày, giống như tuổi thọ của các microsite phục vụ cho các chiến dịch marketing. Ra đời khi nhãn hàng bắt đầu chiến dịch,các microsite nhanh chóng có lượng khách ghé thăm kỷ lục và được coi như đã hoàn thành sứ mệnh khi chương trình kết thúc. • Microsite là một trang web qui mô nhỏ, tập trung truyền đạt những thông tin chi tiết về sự kiện, chương trình giới thiệu sản phẩm mới hoặc chương trình khuyến mãi.Microsite thường chỉ tồn tại trong Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 45 thời gian ngắn, thường từ một đến hai tháng. Ngoài mục đích quảng bá chúng còn mang sứ mệnh giúp cho thương hiệu tương tác với người tiêu dùng, nhận diện khách hàng mục tiêu dễ dàng hơn. • Điểm nổi bật của microsite là chi phí đầu tư thấp, thông thường chỉ bằng 1/10-1/3 so với kinh phí để xây dựng một trang web thông thường. Ngoài ra, microsite còn hỗ trợ cho đội ngũ nhân viên kinh doanh trong việc giới thiệu và bán sản phẩm mới. • Nhờ những ưu điểm này, microsite đang trở thành công cụ quảng cáo trực tuyến rất “hot” nhưng không phải nhà làm tiếp thị trực tuyến nào cũng khai thác một cách hiệu quả. 3.1 Cách thức để tăng hiệu quả của microsite? o Vòng đời của microsite rất ngắn, bởi vậy, trong khoảng thời gian đó các marketer phải làm thế nào để phát huy hết tác dụng của microsite và biến nó thành một công cụ thực sự hiệu quả cả về chi phí lẫn đầu tư.Đó là bài toán mà các nhà tiếp thị trực tuyến đang đi tìm lời giải. Theo bà Nguyễn Phương Dung, Giám đốc Điều hành Công ty Innity, các doanh nghiệp nên lưu tâm đến những vấn đề sau: o Nên thiết kế microsite thân thiện và thuận tiện, dễ tìm kiếm thông tin. o Quảng bá microsite để tăng lượng khách ghé thăm bằng cách đặt banner trên các trang web, mạng xã hội thậm chí cả báo in. o Tạo cơ hội cho khách hàng tương tác và trải nghiệm cùng nhãn hàng bằng cách tích hợp các trò chơi, video clip, âm thanh, hình ảnh, gửi lời mời tới những người bạn... o Gắn kết microsite với trang web của công ty hoặc sản phẩn đó. Việc làm này nhằm mục tiêu chủ yếu của người làm tiếp thị là quảng bá chính của doanh nghiệp/sản phẩm. o Am hiểu công nghệ của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có công nghệ tốt, có thể xây dựng microsite thành một subsite (một Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 46 nhánh nhỏ của trang web doanh nghiệp, ví dụ: samsung.com/vn/ruocduocolympic 2008). Ưu điểm của cách này là làm tăng lượng khách ghé thăm trang chủ. Trong khi đó những công ty xây dựng subsite phải xin phép quản lý vùng thì giải pháp xây dựng microsite với một tên miền hoàn toàn mới tỏ ra phù hợp hơn. o Để xây dựng và khai thác microsite hiệu quả, nhà hoạch định chiến lược phải chú trọng ngay từ khâu hình thành ý tưởng kết hợp với các ứng dụng của Internet một cách khéo léo để thu hút khách hàng tới thăm nhiều nhất trong thời gian diễn ra chương trình. Hơn thế, doanh nghiệp phải biết cách giữ chân các thành viên tham gia microsite để biến họ thành một cộng đồng, tạo ra những hiệu ứng về marketing truyền miệng, viral marketing…Khi đó, “microsite” đã được khai tử nhưng những lợi ích của nó thì vẫn còn mãi mãi. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) 2.12 Game online • Dù đã xuất hiện khá lâu tại các quốc gia phát triển, phải đến cuối năm 2006 khi VTC Game chính thức thức ký bản hợp đồng quảng cáo trị giá 200.000 USD trên Audition - một loại Casual Game (game giải trí đơn giản) với Samsung thì thị trường quảng cáo qua... game ở Việt Nam chính thức đánh dấu sự sôi động. • Không chỉ nhập game, rất nhiều công ty trong nước đã "đón đầu" thị trường quảng cáo này bằng ý tưởng xây dựng các game mới để "cài" quảng cáo theo đặt hàng. Gần đây nhất là dự án sản xuất các game flash trên trang web óc vui). • Có thể dễ dàng nhận ra trò Xạ thủ Pepsi là một game quảng cáo của Pepsi. Kịch bản game là bắn các lon Pepsi (sử dụng hình họa và thương hiệu pepsi) để thu thập điểm. Hay như trò Bóng đá Asian Cup có thể đưa logo, sản phẩm lên màn hình chờ, lên sân vận động, các banner quanh sân... Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 47 3. Ưu điểm và nhược điểm của E-marketing? 3.1 Ưu điểm • Điểm mạnh đặc trưng của Internet là tính tương tác, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. (Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009) • Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi,... Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác. (Theo Wikipedia) • E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet: bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E- marketing bao gồm: search engine marketing, web display advertising, e-mail marketing, affiliate marketing, interactive advertising, blog makerting và viral marketing. • E-maketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. E-maketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E-maketing phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý. • Một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng e-makerting có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng lực lương bán hàng,.. E-maketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 48 triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền hình, e-maketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp. • Các hoạt động E-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với Website, dịch vụ ‘Web analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng không. Theo dư đoán, E-marketing ngày càng phát triển mạnh hơn so với các loại hình khác. (Theo nguồn: 3.2 Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm kể trên E-marketing vẫn có một số hạn chế. o Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động. o Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến. (Theo nguồn Wikipedia) Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 49 Chương 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN I. Giới thiệu về công ty Indochina Communication 1. Lịch sử hình thành và phát triển. • Tên công ty: INDOCHINA COMMUNICATION CORPORATION • Tiền thân của công ty lúc đầu là công ty Wbank – hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn chiến lược Digital Marketing thành lập vào tháng 10/2007 • Ngày 26/08/2008 được sự tài trợ của tập đoàn Indochina group, công ty Indochina Communication corporation chính thức được thành lập. • Trụ sở chính: Lầu 6, Tòa nhà Fimexco, 231-233 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam • Văn phòng đại diện: Lầu số 8, tòa nhà báo Phụ Nữ, 311 Điện Biên Phủ, Q3, TP.HCM • Điện thoại: (08)39.29.3663 – Fax: (08)39.29.3664 • Trang chủ: www.stoday.vn • Loại hình doanh nghiệp: Được sự tài trợ của Tập đoàn Indochina Group • Sứ mạng: Connect Viet Nam joining to the World And Bring World to Viet Nam 2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty • Lĩnh vực truyền thông: tính đến nay công ty đã thực hiện truyền thông cho hơn 50 doanh nghiệp. Các chương trình nổi bật mà Indochina đã thực hiện: chương trình digital coupon, chương trình lì xì xuân, chương trình dream connecting…, bên cạnh đó công ty cũng thực hiện các dự án website để thực hiện chiến dịch truyền thông: www.doanhnhantimes.com, www.sinhviendaily.com, www.muaban123.com.vn, www.duhoc123.com... Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 50 • Lĩnh vực du học: Chỉ mới hoạt động trong lĩnh vực này được gần 1 năm nhưng công ty đã gửi một số lượng khá đông các học sinh đi du học tại các trường danh tiếng trên thế giới như: Mỹ, Anh, Úc, Singapore… 3. Cơ cấu tổ chức • Công ty chỉ mới thành lập được gần 3 năm do đó bộ máy tổ chức còn nhỏ lẻ. Công ty chỉ mới có 5 thành viên trong đó bao gồm 1 giám đốc điều hành, 1 trưởng phòng Marketing, 2 chuyên viên kỹ thuật, 1 chuyên viên tư vấn du học. • Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên: o Anh Phan Tiến Đông – Giám đốc điều hành: chịu trách nhiệm về quản lý và điều hành công ty về marketing, nhân sự, và tài chính. o Chị Nguyễn Thị Thùy Dương – Trưởng phòng Marketing: chịu trách nhiệm về doanh số, xúc tiến các hoạt động marketing hỗ trợ cho bộ phận tư vấn du học. Ngoài ra, chị còn là người liên hệ với bên ngoài để tạo dựng các mối quan hệ và hình ảnh của công ty. o Chuyên viên kỹ thuật: phụ trách việc thiết kế web, banner, poster và thực hiện tối ưu hóa trang web thông qua các công cụ tìm kiếm. o Chuyên viên tư vấn du học: có vai trò trong việc liên lạc với các trường đại học ở nước ngoài để xin thư nhập học cho học sinh, hướng dẫn học sinh đi phỏng vấn, xin Visa cho học sinh. Ngoài ra chị cũng theo dõi tình trạng học sinh đang theo học ở nước ngoài để giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, chị cũng hỗ trợ bộ phận Marketing trong việc quảng bá du học các nước, tìm kiếm học sinh. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 51 4. Tình hình tài chính doanh thu của công ty trong những năm gần đây ( ĐVt: 1000 VND) Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Quảng cáo Nhân sự Khấu hao 10/2007 – 10/2008 1,267,000 120,000 240,000 355,420 551,580 10/2008 – 10/2009 1,848,000 268,000 373,000 249,000 958,000 (Theo nguồn: Công ty Indochina Communication cung cấp) II. Giới thiệu về mảng tư vấn du học - Goldenway Education 1. Lịch sử hình thành • Được thành lập năm 2008 bởi các chuyên gia quản lý và tư vấn du học đã có nhiều năm kinh nghiệm với mục đích mang đến các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hoàn hảo và khép kín cho các học sinh sinh viên Việt Nam, những người có nhiều hoài bão, ước mơ và mong muốn được đào tạo tại nước ngoài từ bậc phổ thông đến bậc tiến sỹ, trang bị cho các cá nhân và tập thể đang làm việc và học tập những kỹ năng chuyên nghiệp trong công việc và cuộc sống… • Là đại diện được uỷ quyền tuyển sinh cho trên 250 Tổ chức Giáo dục Quốc tế, trường trung học và Đại học danh tiếng tại Anh, Mỹ, Úc, NewZealand, Canada, Pháp, Đức, Nga, Hà Lan, Singapore, Trung quốc… với hàng trăm Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 52 du học sinh mỗi năm đăng ký học ngoại ngữ, học hè, phổ thông, đại học, thạc sỹ và tiến sỹ… 2. Mục tiêu • Trở thành nhà cung cấp dịch vụ tư vấn du học chuyên nghiệp ở Việt Nam 3. Sản phẩm cung cấp • Tư vấn du học các nước: Mỹ, Anh, Úc, Canada, Singapore… • Tư vấn du lịch thăm thân nhân • Tư vấn xuất khẩu lao động Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 53 • Tư vấn định cư • Tư vấn du lịch tour quốc tế • Xúc tiến giáo dục. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh SVTH: Trần Thị Thảo Lớp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication.pdf
Tài liệu liên quan