Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP, VÀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 3

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM ( PETROVIETNAM INSURANCE JOIN STOCK CORPORATION) 3

1. Giới thiệu chung 3

2. Hoạt động kinh doanh 2003- 2007 5

3. Các mốc phát triển chính: 7

4. Sơ đồ tổ chức 8

5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 9

6. Các loại hình bảo hiểm 10

7. Các đối tác của công ty 10

II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG LONG 11

1. Khái quát về công ty 11

2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm 12

3. Hoạt động giám định bồi thường 13

4. Kế hoạch kinh doanh 2008 14

5. Phòng ban nơi thực tập (bộ phận kinh doanh) 15

III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 16

 

CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 18

I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN 18

2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức 20

II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN 23

1.Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin 23

2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 24

III. CÁC CÔNG ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN 25

1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu 25

2. Giai đoạn phân tích chi tiết 27

3. Giai đoạn thiết kế logic 30

4. Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp 31

5. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài 32

6. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống 33

7. Giai đoạn cài đặt và khai thác 35

 

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 37

I. PHÂN TÍCH YÊU CẦU 37

1. Khảo sát và phân tích yêu cầu chung 37

2. Khảo sát chương trình hiện tại 38

5. Sơ đồ chức năng BFD 40

6. Sơ đồ luồng thông tin IFD 41

7. Sơ đồ luồng dữ liệu 43

8. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm 50

9. Thiết kế giải thuật 60

10. Triển khai hệ thống 64

 

CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CHƯƠNG TRÌNH 76

1. CÀI ĐẶT 76

2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 76

3. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 77

KẾT LUẬN 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ort 8.5 Microsoft Access là hệ quản trị CSDL được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới, hiện nay Microsoft Access 2000 đang phổ biến. Tuy nhiên, nếu có điều kiện em sẽ chuyển đổi sang CSDL SQL Server 2000. Đây là một hệ quản trị CSDL mạnh, lưu trữ được nhiều dữ liệu, thích hợp với môi trường mạng nhiều người dùng. Việc sử dụng CSDL Access ở đây chỉ có tính chất mô phỏng, do điều kiện thực hiện chưa cho phép. Visual Basic 6.0 đã thể hiện nhiều khả năng mạnh về lập trình CSDL bởi tính uyển chuyển trong giao diện, dễ dàng trong tổ chức dữ liệu. Crystal Report 8.5 là công cụ tạo báo cáo mạnh, dễ dàng thực hiện. Các công cụ này phù hợp với trình độ công nghệ hiện tại của phòng, và dễ dàng nâng cấp cho thích hợp với chiến lược CNTT sau này. CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, nghiên cứu về hệ thống thông tin mới được hình thành trên thế giới, và được quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng tại Việt Nam từ đầu năm 2000. Những năm gần đây, hệ thống thông tin ngày càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, và không ngừng khẳng định tầm quan trọng, vai trò trong các lĩnh vực ấy. Việc nghiên cứu phương pháp luận cơ bản về hệ thống thông tin rất quan trọng để có thể ứng dụng vào việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý các hợp đồng bảo hiểm tại PVI Thăng Long. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN Định nghĩa hệ thống thông tin Thông tin, và thông tin quản lý: Trước tiên, ta có thể hiểu thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh thành tri thức mới của chủ thể nhận tin đối với đối tượng phản ánh. Với định nghĩa như trên, thông tin có 4 tính chất cơ bản sau: Có hướng Thời điểm Cục bộ Tương đối Thực chất, thông tin sẽ không có ý nghĩa gì nếu không được áp dụng vào công việc cụ thể. Nhất là đối với lĩnh vực quản lý, thông tin là hết sức cần thiết. Có thể nói, thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là nguyên liệu đầu ra của hệ thống thông tin quản lý. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực. Thông tin quản lý thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình. Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu,…thực hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường. Nguồn Thu nhập Kho dữ liệu Xử lý và lưu giữ Phân phát Đích Nó được biểu hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào ( input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn ( sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của xử lý ( output) được chuyển đến các đích ( destination) hoặc được cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (storage) Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. Hệ thống thông tin gồm có 2 loại: Hệ thống chính thức: một hệ thống thông tin chính thức bao hàm một tập hợp các quy tắc, phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hoặc ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống. Hệ thống không chính thức: thường được bao hàm một tập hợp các quy tắc và phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hoặc là ít ra cũng được thiết lập theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả lương, hoặc hệ thống quản lý tài khoản các nhà cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng, và xây dựng kế hoạch ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía cạnh tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau, và cũng như hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các chuẩn đoán tổ chức. Những hệ thống thông tin phi chính thức của một tổ chức, bao chứa các bộ phận gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch một doanh nghiệp. Tập hợp các hoạt động xử lý thông tin như gửi và nhận thư, ghi chép dịch vụ, các cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc tranh luận, các ghi chú trên bảng thông báo và các bài báo trên báo chí và tạp chí là các hệ thông tin phi chính thức. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách này, có 5 loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh. Hệ thống xử lý giao dichn TPS( transaction processing System): như chính tên của chúng đã nói rõ, các hệ thống xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, hoặc với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Có thể kể ra các hệ thống thuộc loại này như: hệ thống trả lương, làm hóa đơn, lập đơn trả hàng, theo dõi khách hàng, hay theo dõi nhà cung cấp….. Hệ thống thông tin quản lý MIS ( Management Information System): là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, hoạt động này nằm ở các mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hoặc lập kế hoạch chiến lược. Một số ví dụ về hệ thống thông tin quản lý như: hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, nghiên cứu về thị trường, theo dõi năng suất làm việc hay sự vắng mặt của nhân viên…. Hệ thống ra quyết định DSS ( Decision Support System) là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Với quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết, và lựa chọn một phương án. Hệ thống chuyên gia ES ( Expert System): đó là hệ thống những cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ, và một động cơ suy diễn. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA ( Information System for Competitive Advantage): hệ thống thông tin loại này được sử dụng như mục đích trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên gia. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý, và trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Bảng: phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực và mức ra quyết định Tài chính chiến lược Marketing chiến lược Nhân lực chiến lược Kinh doanh và sản xuất chiến lược Hệ thống thông tin văn phòng Tài chính chiến thuật Marketing chiến thuật Nhân lực chiến thuật Kinh doanh và sản xuất chiến thuật Tài chính chiến tác nghiệp Marketing tác nghiệp Nhân lực tác nghiệp Kinh doanh và sản xuất tác nghiệp PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu đến việc xử lý dữ liệu, để đưa ra những kết luận chính xác về tình hình thực tế. Thiết kế nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại, và xây dựng các mô hình logic, mô hình vật lý ngoài của hệ thống. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin: Những vấn đề về quản lý Những yêu cầu mới của nhà quản lý Sự thay đổi của công nghệ Thay đổi sách lược chính trị Những yêu cầu mới của quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dực án phát triển một hệ thống thông tin mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành ( luật về thuế chẳng hạn), việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hóa các hoạt động của doanh nghiệp, bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới. Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời, nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này. Việc người ta nhận ra yêu cầu phát triển hệ thống thông tin rõ ràng là chưa đủ để bắt đầu sự nghiệp phát triển này. Trong phần lớn các tổ chức, có các cơ chế, ít nhiều chính thức đang tồn tại, để xác định được liệu một nghiên cứu phát triển hệ thống thông tin có nên được thực hiện hay không. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hòa hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp ta có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước. Dưới đây là ba nguyên tắc để phát triển một hệ thống thông tin: Nguyên tắc 1: sử dụng các mô hình Nguyên tắc 2: chuyển từ các chung sang cái riêng Nguyên tắc 3: chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế CÁC CÔNG ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN Có 7 giai đoạn khi phát triển hệ thống thông tin: đánh giá yêu cầu, phân tích chi tiết, thiết kế logic, đề xuất các phương án của giải pháp, thiết kế vật lý ngoài, triển khai kỹ thuật hệ thống, cài đặt và khai thác. Giai đoạn đánh giá yêu cầu Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, quyết định sự thành công của một dự án. Một sai sót trong giai đoạn này sẽ rất có thể làm chậm cả một dự án, kéo theo những chi phí, tổn thất lớn cho tổ chức. Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay sau khi có bản yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu tư không chỉ tiền bạc, thời gian, mà cả nguồn nhân lực, do đó quyết định về vấn đề này phải được thực hiện sau một cuộc phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng thực thi. Lập kế hoạch Về cơ bản thì lập kế hoạch của giai đoạn thẩm định dự án, là làm quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin phải thu thập, cũng như nguồn và phương pháp thu thập cần dùng. Số lượng và sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc vào kích thước và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu. Làm rõ yêu cầu Làm rõ yêu cầu, tức là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. Làm rõ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc tìm hiểu những yêu cầu của người sử dụng, sau đó là người quản lý chính mà bộ phận của họ. Thêm vào đó để nhằm tới nguyên nhân dẫn đến yêu cầu và xác định hệ thống có liên quan. Đánh giá khả thi Đánh giá khả thi rất quan trọng. Đòi hỏi phân tích viên có sự hiểu biết sâu về vấn đề, có năng lực thiết kế nhanh các yếu tố của giải pháp và đánh giá các chi phí của các giải pháp. Đánh giá khả năng thực thi của một dự án là tìm xem có yếu tố nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất hay không? Tuy nhiên trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn phải tiến hành đánh giá lại. Những vấn đề chính về khả năng thực thi là: khả thi về tổ chức, khả thi về tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về kỹ thuật. Khả thi về tổ chức: đòi hỏi phải có sự hòa hợp giữa giải pháp và dự kiến với môi trường tổ chức. Khả thi kỹ thuật, được đánh giá bằng cách so sánh công nghệ hiện có hoặc có thể mua sắm được với yêu cầu của hệ thống đề xuất. Khả thi về tài chính là xác định xem lợi ích hữu hình chờ đợi có lớn hơn tổng các chi phí bỏ ra không? Chuẩn bị và trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu Báo cáo phải trợ giúp các nhà lãnh đạo quyết định dự án có thể tiếp tục hay dừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng sủa và đầy đủ về tình hình, và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Giai đoạn phân tích chi tiết Giai đoạn phân tích chi tiết, là giai đoạn tiếp theo giai đoạn đánh giá yêu cầu, sau khi dự án tiếp tục được tiến hành. Giai đoạn phân tích chi tiết, bao gồm có 3 bước được trình bày trong hình vẽ sau: Ghi chép phỏng vấn, kết quả, khảo sát 1.0 Xác định các yêu cầu hệ thống 3.0 Tìm và lựa chọn các giải pháp 2.0 Cấu trúc hóa các yêu cầu Các yêu cầu hệ thống Kế hoạch xây dựng HTTT, lịch phân tích HT, yêu cầu dịch vụ của HT…. Hồ sơ dự án Mô tả về HT mới Chiến lược đề xuất cho HT mới Mô tả về HT hiện tại, và HT mới Hình2: các bước của giai đoạn phân tích chi tiết Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm có các công đoạn sau: Lập kế hoạch phân tích chi tiết Bao gồm có các công việc: thành lập nhóm phân tích, phân chia nhiệm vụ, chọn phương pháp, công cụ và kỹ thuật sẽ dùng và xây dựng thời hạn cho các công việc. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại Một hệ thống thông tin không thể phát triển trong một cái bình rỗng. Nó bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố bên ngoài và ngược lại, nó có ảnh hưởng tới các nhân tố đó. Môi trường của hệ thống thông tin hiện tại, bao gồm: Môi trường ngoài Môi trường tổ chức Môi trường vật lý Môi trường kỹ thuật Nghiên cứu hệ thống hiện tại Trong công đoạn này, cần phải xác định những vấn đề có liên quan tới hệ thống và nguyên nhân của chúng. Khối lượng thông tin thu thập và phân tích lớn hơn nhiều so với các hoạt động trước đây. Nhiệm vụ của công đoạn này là: thu thập thông tin, xây dựng mô hình vật lý ngoài, và xây dựng mô hình logic. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp Nhiệm vụ chính của công đoạn này là: đưa ra chuẩn đoán, xác định mục tiêu của hệ thống mới, và xác định các yếu tố của giải pháp. Các nhiệm vụ này được trình bày cái nọ nối tiếp cái kia, còn trong thực tế, chúng xảy ra đồng thời. Các chuẩn đoán bao gồm: Phân tích viên nghiên cứu tài liệu, tiến hành quan sát. Phân tích viên sử dụng các phích tài liệu vấn đề sẽ bắt đầu nhiệm vụ chuẩn đoán, bởi vì họ đã bắt đầu tìm kiếm một số nguyên nhân của những vấn đề đã được chỉ ra. Phân tích viên hệ thống không bắt buộc phải sửa chữa bằng các phương tiện chuyên môn của mình, các vấn đề đặt ra mà nguyên nhân của nó không nằm trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Trong đại đa số trường hợp nghiên cứu hệ thống, nguyên nhân của các vấn đề là hỗn hợp. Một số liên quan trực tiếp tới hệ thống thông tin khác gắn liền với nhiều lĩnh vực, cả quản trị nhân lực cũng như quản trị tác nghiệp, hoặc quản lý. Phân tích viên phải biết sử dụng mọi công cụ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này một cách có hiệu quả. Những người phân tích ít kinh nghiệm, hay lẫn lộn giữa nguyên nhân và triệu chứng, và không đi đủ sâu vào việc tìm kiếm nguyên nhân. Sau khi các vấn đề của hệ thống cùng với các nguyên nhân của nó đã được xác định, phân tích viên sẽ tiến hành xác định những mục tiêu của hệ thống mới, hay hệ thống đã được sửa chữa. Đánh giá lại tính khả thi Sau khi giai đoạn đánh giá khả thi kết thúc, đội ngũ phân tích đã có sơ bộ việc đánh giá mức khả thi của dự án. Giờ đây, ta có một lượng lớn các thông tin về hệ thống, và môi trường của nó, về các nguyên nhân và giải pháp được đề xướng. Sửa đổi đề xuất lại dự án Sau khi đánh giá lại tính khả thi, với những thông tin mới được thu thập, thì dự án cần phải được xem xét lại và sửa đổi. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết Báo cáo phân tích chi tiết là một tài liệu rất quan trọng, bởi vì nó sẽ phục vụ cho việc ra quyết định tiếp tục hay hủy bỏ dự án. Giai đoạn thiết kế logic Mục đích của giai đoạn này là xác định một cách chi tiết và chính xác những cái gì mà hệ thống mới phải làm, để đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết, mà vẫn luôn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. Sau khi kết thúc giai đoạn này sẽ đưa ra những sản phẩm như: sơ đồ luồng dữ liệu DFD ( Data flow Diagram), các sơ đồ luồng dữ liệu DSD ( Data Structure Diagram), các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống. Các bước của giai đoạn thiết kế logic được trình bày trong hình vẽ sau: Các thực đơn, biểu tượng…giao diện và các đặc tả hội thoại Dữ liệu, mô hình tiến trình Lựa chọn vật mang Đầu vào/ ra, các mô hình cho đầu vào/ ra, khuôn dạng các biểu mẫu và báo cáo 1.0 Thiết kế biểu mẫu và báo cáo 3.0 Thiết kế cơ sở dữ liệu logic 2.0 Thiết kế các giao diện và hội thoại Các dòng dữ liện, các mô hình E-R các mẫu Các dòng dữ liệu, kho dữ liệu, sơ đồ E-R các đầu vào Hồ sơ dự án Các quan hệ đã chuẩn hóa Hình 3: Các bước của giai đoạn thiết kế logic Giai đoạn này gồm có các công đoạn sau: Thiết kế cơ sở dữ liệu: xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Thiết kế xử lý: các sơ đồ ligic của xử lý chỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu và không quan tâm tới những yếu tố mang tính tổ chức như: Ai thực hiện xử lý? Ở đâu? Khi nào? Và như thế nào? Thiết kế các luồng dữ liệu vào Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic Hợp thức hóa mô hình logic Giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp Sau khi kết thúc giai đoạn thiết kế logic, nhóm phân tích viên đã xác định về mặt logic những đầu vào, những xử lý, những tệp cơ sở dữ liệu và những đầu ra cho phép giải quyết tốt hơn những vấn đề của hệ thống thông tin hiện có và đạt được những mục tiêu của người sử dụng. Công việc phải làm trong giai đoạn xây dựng các phương án giải pháp là: Xác định ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức Không có hệ thống thông tin nào được cài đặt thành công, nêu không tính đến các ràng buộc về môi trường. Trong suốt quá trình phát triển hệ thống thông tin, phân tích viên phải rất chú ý tới những yêu cầu riêng của tổ chức mà hệ thống thông tin sẽ được cài đặt. Xây dựng các phương án của giải pháp: gồm 2 khâu chính là: xác định biên giới phần tin học hóa và xác định cách thức cho các xử lý. Đánh giá các phương án của giải pháp Chuẩn bị và trình bày báo cáo Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài Đây là một giai đoạn quan trọng, vì nó mô tả chính xác và có ảnh hưởng, tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của những người sử dụng. Bao gồm: Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài: đòi hỏi phân tích viên phải lựa chọn phương tiện, khuôn dạng của các dòng vào/ ra, xác định cách thức hội thoại với phần tin học hóa của hệ thống và cách thức thực hiện các thủ tục thủ công. Phân bổ thời gian và lập danh mục các sản phẩm. Thiết kế chi tiết các giao diện vào ra: Mục đích chính của giai đoạn này là thiết kế khuôn dạng trình bày của các đầu ra và thể thức nhập tin cho người sử dụng. Công việc này rất quan trọng nên thực tế, vì những nhận xét đánh giá về hệ thống thông tin của người sử dụng là dựa vào yếu tố vào ra này. Thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hóa Có 4 cách thức chính để thực hiện giao tác với phần tin học hóa: Giao tác bằng tập hợp lệnh Giao tác bằng các phím trên bàn phím Giao tác qua thực đơn Giao tác dựa vào các biểu tượng Thiết kế các thủ tục thủ công Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài Các kế hoạch hỗ trợ người sử dụng Tài liệu, kế hoạch đào tạo, chuyển đổi Kế hoạch chuyển đổi, kết quả chuyển đổi Kết quả thử nghiệm Các hệ thống mới, cũ. Các phương trình chuyển đổi Các chương trình và thủ tục, dữ liệu và kế hoạch thử nghiệm 2.0 Thử phần mềm 1.0 Viết phần mềm 3.0 Chuyển đổi hệ thống 6.0 Thiết kế các thủ tục hỗ trợ 4.0 Lập tài liệu hệ thống 5.0 Đào tạo người sử dụng Hồ sơ dự án Các chương trình và thủ tục Đặc tả, thiết kế logic và vật lý Tài liệu hệ thống và người sử dụng Kế hoạch, các modun vào ra Tài liệu, các đặc tả thiết kế logic Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống Hình 4: Các bước của giai đoạn triển khai hệ thống thông tin Những công đoạn chính của giai đoạn này gồm có: Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật: Mục đích chính của công đoạn này là lựa chọn công cụ. Sự lựa chọn này sẽ quy định tới những hoạt động thiết kế vật lý trong cũng như hoạt động lập trình sau này. Thiết kế vật lý trong: Nhiệm vụ: đảm bảo độ chính xác của thông tin, và làm hệ thống mềm dẻo, ít chi phí. Công đoạn này gồm có: Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong Thiết kế vật lý trong các xử lý Lập trình: Lập trình là quá trình chuyển đổi các đặc tả thiết kế vật lý của các nhà phân tích thành phần mềm máy tính do các lập trình viên đảm nhận. Thử nghiệm hệ thống Thử nghiệm hệ thống chính là quá trình tìm lỗi. Nó là một đánh giá cuối cùng về các đặc tả, thiết kế và mã hóa. Mục đích của thử nghiệm chương trình là nhằm đảm bảo rằng tất cả các thành phần của chương trình ứng dụng đều được thiết kế và triển khai đúng với yêu cầu đề ra. Chuẩn bị tài liệu Tài liệu hệ thống là một trong những bộ phận quan trọng nhất của một hệ thống thông tin. Nó cho biết lịch sử của một hệ thống, thiết kế và mục tiêu của hệ thống đó. Không có tài liệu thì rất khó thực hiện sự thay đổi đối với hệ thống, vì không ai biết được các tệp, các báo cáo và các thủ tục được thiết kế như thế nào. 7. Giai đoạn cài đặt và khai thác Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Dưới đây là một số phương pháp triển khai hệ thống: Phương pháp 1: Cài đặt trực tiếp Hệ thống cũ Hệ thống mới Người ta dừng hoạt động của hệ thống cũ và đưa ngay hệ thống mới vào sử dụng. Phương pháp này tốn nhiều chi phí. Phương pháp 2: Cài đặt thí điểm cục bộ Chọn một bộ phận tiêu biểu, sau đó chúng ta tiến hành chuyển đổi cho bộ phận này, sau đó rút kinh nghiệm và triển khai đại trà cho toàn bộ hệ thống. Phương pháp này có lợi thế là: giảm thiểu được rủi ro sau khi tiến hành trên toàn bộ hệ thống Hệ thống mới Hệ thống mới Hệ thống cũ Nhược điểm: khó khăn trong việc lựa chọn bộ phận tiêu biểu để tiến hành cài đặt Phương pháp 3: Cài đặt song song Là phương pháp cả hai hệ thống mới và cũ đều cùng hoạt động, cho tới khi có thể quyết định dừng hệ thống cũ lại. Phương pháp cài đặt song song được thể hiện bằng hình vẽ sau: Hệ thống cũ Hệ thống mới Phương pháp 4: Chuyển đổi dần từng bộ phận Chuyển đổi dần từng bộ phận ( theo giai đoạn): tiến hành cài đặt từng bộ phận cho đến khi toàn hệ thống được cài đặt. Phương pháp chuyển đổi dần từng bộ phận được thể hiện như hình vẽ dưới đây: Hệ thống cũ Hệ thống mới Lập kế hoạch chuyển đối: Việc chuyển đổi không chỉ bao gồm chuyển đổi phàn mềm, mà còn bao gồm cả chuyển đổi dữ liệu, phần cứng, tài liệu, phương pháp làm việc…. Chuyển đổi: Chuyển đổi bao gồm có: chuyển đổi các tệp và cơ sở dữ liệu Khoi một hệ thống mới được thực hiện thì có ba khả năng về dữ liệu: Các kho dữ liệu cần thiết đã có đúng các đặc trưng thiết kế Các kho dữ liệu đã tồn tại nhưng không đầy đủ và cấu trúc chưa phù hợp Các kho dữ liệu hoàn toàn chưa tồn tại Khai thác và bảo trì Đây là giai đoạn chiếm chi phí lớn nhất trong chu kỳ sống của một hệ thống đối với phần lớn các tổ chức. Đánh giá: Đánh giá dự án chủ yếu là: so sánh thời gian thực sự để có được hệ thống mới với thời gian dự kiến và xác định xem dự án có tuân thủ ngân sách đã xác định hay không. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM PHÂN TÍCH YÊU CẦU Khảo sát và phân tích yêu cầu chung Để có thể ký kết được một hợp đồng bảo hiểm, các nhân viên trong phòng yêu cầu phải: Hiểu rõ đối tượng yêu cầu bảo hiểm thuộc loại nào trong danh mục được bảo hiểm. Điều kiện bảo hiểm Đối tượng khách hàng: có thể là một công ty, một cá nhân, hoặc đại lý… Mẫu đơn yêu cầu được bảo hiểm như thế nào là hợp lệ Hợp đồng bảo hiểm có thể ký trong thời hạn bao lâu Hợp đồng bảo hiểm sẽ được ký theo mẫu nào Tỷ lệ hoa hồng cho đại lý là bao nhiêu Hiện tại trong phòng, mỗi nhân viên đều được cung cấp một máy tính cá nhân, để phục vụ cho công việc. Nhưng hiện tại, các nhân viên chỉ lưu trữ dữ liệu và làm các báo cáo, dựa trên 2 công cụ chính là MS Eexcel và MS Word. Khi muốn biết thông tin về một hợp đồng được ký vào thời điểm nào, đã hết hạn chưa, hay phải bồi thường như thế nào khi có sự cố xảy ra…đòi hỏi phải tổng hợp thông tin của cả phòng kế toán và phòng đại lý, điều này đưa tới các nhược điểm sau: Xử lý thông tin chậm, tốn nhiều thời gian. Phục vụ quản lý bồi thường kém chất lượng Phàn nàn khi phải chờ đợi lâu các quyết định xử lý Nhiều sai sót trong xử lý Tạo lập báo cáo mất nhiều thời gian… Yêu cầu đặt ra: Do những nhược điểm trên, ban quản lý yêu cầu phò

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm.DOC
Tài liệu liên quan