MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn . i
Nhận xét của cơ quan thực tập . ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn . iii
Tóm tắt đề tài . iv
Mục lục . v
Danh sách các bảng biểu. ix
Danh sách hình vẽ . x
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tên đề tài . 1
2. Lí do chọn đề tài . 1
3. Mục đích nghiên cứu . 1
4. Phạm vi nghiên cứu . 1
5. Phương pháp nghiên cứu . 2
6. Kết cấu đề tài . 2
PHẦN NỘI DUNG . 3
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về truyền thông marketing . 3
1.1 Khái quát về truyền thông marketing . 3
1.1.1 Khái niệm . 3
1.1.2 Các thuật ngữ dùng trong truyền thông marketing . 3
1.1.3 Mô hình về quá trình truyền thông . 4
1.1.4 Vai trò của truyền thông . 5
1.2 Các công cụ truyền thông chính . 6
1.2.1 Quảng cáo . 6
1.2.2 Khuyến mãi . 8
1.2.3 Tuyên truyền và quan hệ công chúng . 9
1.2.4 Marketing trực tiếp . 11
1.2.5 Bán hàng cá nhân. 12
1.3 Cách xây dựng kế hoạch truyền thông marketing . 13
1.3.1 Phần phân tích . 13
1.3.1.1 . Bối cảnh. 13
1.3.1.2 . Tổng quan môi trường . 14
1.3.1.3 . Các đối tượng liên quan . 14
1.3.2 Phần lập kế hoạch . 14
1.3.2.1 . Xác định mục tiêu truyền thông . 14
1.3.2.2 . Xác định khán giả mục tiêu . 15
1.3.2.3 . Thiết kế truyền thông . 15
1.3.2.3.1 Thông điệp . 15
1.3.2.3.2 Chiến lược sáng tạo . 16
1.3.2.3.3 Nguồn phát thông điệp . 17
1.3.2.4 . Lựa chọn kênh truyền thông . 18
1.3.2.5 . Xác định ngân sách . 20
1.4 Đánh giá hiệu quả truyền thông marketing . 20
Chƣơng 2: Tổng quan về thị trƣờng vịt tại TP.HCM . 23
2.1 Tình hình cúm gia cầm A/ H5N1 . 23
2.2 Nguồn cung vịt cho thị trường TP.HCM . 28
2.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng vịt cho thị trường TP.HCM . 28
2.2.2 Giải thích mô hình . 29
2.2.2.1 Hộ chăn nuôi . 29
2.2.2.2 Cơ sở giết mổ . 33
2.2.2.3 Nhà phân phối . 33
2.2.2.4 Siêu thị, cửa hàng bán thực phẩm sạch . 33
2.2.2.5 Chợ . 34
2.3 Hành vi mua vịt của người tiêu dùng . 35
2.3.1 Mục tiêu nghiên cứu . 35
2.3.2 Xác định thông tin cần thiết . 35
2.3.3 Phương pháp thu thập thông tin . 35
2.3.4 Chọn mẫu để nghiên cứu . 35
2.3.5 Nội dung bảng câu hỏi chính . 36
2.3.6 Kết quả nghiên cứu . 41
2.4 Áp dụng mô hình SWOT phân tích sản phẩm “vịt sạch” . 48
Chƣơng 3: Tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận”
từ 01/3/2010 đến 28/3/2010 . 51
3.1 Giới thiệu Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng . 51
3.1.1 Giới thiệu chung . 51
3.1.2 Cơ cấu tổ chức . 53
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty . 56
3.1.4 Các dịch vụ mà công ty cung cấp . 56
3.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 59
3.2 Giới thiệu kế hoạch truyền thông “vịt xác nhận” từ 01/3/2010
đến 28/3/2010 . 60
3.2.1 Giới thiệu dự án “Vịt xác nhận” . 60
3.2.2 Kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận” từ 01/3/2010 đến
28/3/2010 . 64
3.2.2.1 Mục tiêu truyền thông . 64
3.2.2.2 Thông điệp truyền thông . 66
3.2.2.3 Các kênh truyền thông chính . 66
3.2.2.4 Kế hoạch thực hiện . 67
3.3 Kết quả thực hiện . 74
3.4 Đánh giá . 76
3.4.1 Những kết quả đạt được . 76
3.4.2 Những hạn chế, sai lầm trong quá trình thực hiện . 86
Chƣơng 4: Đề xuất kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận”
từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 . 87
4.1 Xác định mục tiêu truyền thông . 87
4.2 Xác định khán giả mục tiêu. 87
4.3 Thiết kế truyền thông . 87
4.4 Lựa chọn kênh truyền thông . 87
4.4.1 Kế hoạch thực hiện . 89
4.4.2 Chương trình truyền thông trên kên internet, báo chí . 91
4.4.3 Chương trình truyền thông tại điểm bán . 92
4.4.4 Thời gian thực hiện . 95
4.5 Xác định ngân sách . 97
4.5.1 Tổng ngân sách; tỉ lệ ngân sách dành cho các kênh truyền thông . 98
4.5.2 Ngân sách truyền thông trên kênh internet, báo in . 98
4.5.3 Ngân sách truyền thông tại điểm bán . 99
KẾT LUẬN . 102
Tài liệu tham khảo . 103
115 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án Vịt xác nhận từ 01/6/2010 đến 01/9/2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xảy ra trên đàn gia cầm chết
200 con gà trên tổng đàn gà 400 con hơn 4 tháng tuổi của 01 hộ gia đình.
Quảng Ninh: Ngày 15/3/2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra trên đàn gà 3.000
con của 01 hộ gia đình. Số gia cầm bị chết là 1.420 con.
Tuyên Quang: Từ ngày 25/2/2010 đến nay, cúm gia cầm đã xảy ra tại 02 xã.
Tổng số gia cầm bị tiêu hủy là 798 con gà, 400 con vịt, 14 con ngan, 3 con ngỗng và
3.068 quả trứng.
Điện Biên: Tổng số gia cầm tiêu hủy từ khi phát hiện dịch đến ngày
15/03/2010 là 7.867 con và 8.523 quả trứng, trong đó có 7.802 con vịt đẻ và 65 con
gà.
Hà Giang: Ngày 4/3/2010 đã phát sinh dịch cúm gia cầm tại thị xã Hà Giang.
Lũy kế tổng số gia cầm mắc bệnh đến hết ngày 12/3/2010 là 161 con (chết 123 con;
tiêu huỷ 38 con)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
26
Nghệ An: Ngày 28/02/2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra trên đàn gia cầm gồm
300 con vịt và 40 con gà của 01 hộ gia đình.
Bến Tre: Ngày 4/03/2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra trên đàn gia cầm chết
162 con vịt trên tổng đàn 768 con vịt của 01 hộ gia đình. Tất các các địa phương đã
tiêu hủy toàn bộ số gia cầm bị mắc bệnh và triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch theo quy định.
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn)
Vào thời điểm hiện tại (02/4/2010), mặc dù, tình hình dịch cúm A/H5N1 đang
diễn ra phức tạp nhưng tình trạng kinh doanh, giết mổ gia cầm sống chưa qua kiểm
dịch tại TP.HCM vẫn diễn ra công khai
Theo Chi cục Quản lí thị trường TP.HCM, mặc dù đoàn kiểm tra liên ngành
phòng, chống dịch bệnh gia cầm, gia súc đã kiểm tra lập biên bản nhiều vụ vi phạm
kinh doanh, giết mổ gia cầm sống chưa qua kiểm dịch nhưng các điểm kinh doanh
vẫn còn nhiều. Có nhiều địa điểm như khu vực đường Phạm Văn Hai, huyện Bình
Chánh, cầu Trường Đai, quận Gò Vấp,… các cơ quan chức năng tỏ ra bất lực trong
việc kiểm soát buôn bán gia cầm sống chưa qua kiểm dịch.
Tại nhiều khu vực như cầu Chợ Cầu giáp ranh giữa quận Gò Vấp và quận 12,
gà vịt được bán từ sáng tới chiều nhưng việc kiểm tra, xử lý của cơ quan chức năng
vẫn chưa triệt để. Đặc biệt vào buổi chiều, cảnh buôn bán ngay trên thành cầu tấp
nập người mua kẻ bán, phân gà vịt vãi đầy cầu, bốc mùi hôi thối, lông gà, vịt thì bay
phất phơ trên đường.
Các chủ bán gà, vịt thường buộc từng cặp gà, vịt lại và chỉ mang giao bán 2 –
3 cặp gà vịt để tiện chạy đối phó với sự truy đuổi của lực lượng kiểm tra. Khi thấy
dân phòng, cán bộ thú y xuất hiện, ngay lập tức những người này ra hiệu cho nhau
đồng loạt xách gà, vịt bỏ chạy, thậm chí có người còn văng lời hăm dọa. Ngay sau
khi cơ quan chức năng đi, những người này lại ngang nhiên buôn bán như không có
việc gì xảy ra.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
27
Ông Lê Xuân Đài, Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường TPHCM
cho biết: “Vấn đề này đã được UBND TPHCM cũng như các sở, ngành, chi cục thú
y, chi cục QLTT chỉ đạo các đoàn kiểm tra, xử lý từ lâu. Đặc biệt trong thời gian
qua, các cơ quan chức năng cũng đã tiến hành kiểm tra, khảo sát tại một số địa bàn
nóng như quận 8 và đề nghị các địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý. Tuy nhiên,
để triệt để giải quyết được tình trạng kinh doanh, buôn bán, vận chuyển gia cầm
chưa qua kiểm dịch, đòi hỏi phải có sự chung tay đóng góp và trách nhiệm của cả
xã hội. Bởi vì khi đoàn kiểm tra đi khỏi, việc kinh doanh đâu vẫn vào đấy một phần
có sự tiếp tay của người dân do thiếu hiểu biết và ý thức phòng bệnh chưa cao khi
mua gia cầm chưa qua kiểm dịch”.
Theo nhận định của PGS-TS Nguyễn Huy Nga – Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng và môi trường: “Dịch cúm A/H5N1 trên người có nguy cơ bùng phát trở lại
do ý thức phòng bệnh của người dân chưa cao. Ở một số địa phương vùng sâu, vùng
xa vẫn còn tình trạng giết mổ và ăn thịt gia cầm bệnh”.
Theo Cục Y tế dự phòng và môi trường (thuộc Bộ Y tế), tính từ đầu năm đến
nay (25/3/2010) cả nước đã có 5 bệnh nhân A/H5N1, trong đó có 2 ca tử vong.
Theo điều tra của các cán bộ phòng chống dịch cúm gia cầm, thì nạn nhân thứ 2 tử
vong do cúm gia cầm là một bé gái 3 tuổi sống tại Bình Dương-tỉnh giáp ranh
TP.HCM, xung quanh có nhiều người bán gia cầm sống chưa qua kiểm dịch.
Trước nguy cơ dịch cúm A/H5N1 lan rộng, Bộ Y tế tiếp tục đưa ra khuyến cáo
mạnh về các biện pháp phòng chống. Người dân phải tuyệt đối ăn chín, uống sôi,
không sử dụng, tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh, rửa tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc với
gia cầm. Giám sát dịch cúm gia cầm, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển và giết
mổ gia cầm chưa qua kiểm dịch.
Mặc dù, các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình,
radio thường xuyên đưa ra các thông tin về dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ bùng
phát trở lại và khuyến cáo người dân nên mua, bán gia cầm chưa qua kiểm dịch
nhưng tình trạng mua, bán vẫn diễn ra công khai ở nhiều nơi với nguồn cung chủ
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
28
yếu được đem từ miền tây lên TP.HCM bán. Người dân thích mua gà vịt này vì giá
rẻ, ngon hơn gà vịt đã được kiểm dịch.
2.2 NGUỐN CUNG VỊT CHO THỊ TRƢỜNG TP.HCM
2.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng thịt vịt cho thị trƣờng TP.HCM
Hình 2.2: Mô hình chuỗi cung ứng vịt cho thị trƣờng TP.HCM
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Cơ sở giết mổ
Nhà phân phối
Siêu thị;
Cửa hàng
bán thực
phẩm sạch
Chợ
Người tiêu dùng
TP.HCM
Hộ chăn nuôi
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
29
2.2.2 Giải thích mô hình
2.2.2.1 Hộ chăn nuôi:
Phần lớn vịt cung cấp cho thị trường tại TP.HCM được cung cấp từ các hộ
nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long (khoảng trên 25 triệu con) gồm các tỉnh: Long
An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Ngoài ra, nguồn cung vịt cho
thị trường TP.HCM còn đến từ 2 tỉnh lân cận đó là Bình Dương và Đồng Nai.
Bảng 2.1: Số lƣợng vịt và sản lƣợng thịt cung cấp chính cho TP.HCM
STT Tỉnh/ TP Số lƣợng (1000 con) Sản lƣợng thịt (tấn)
2007 2008 2007 2008
I Đông Nam
Bộ 2,188 2,287 25,084 24,222
1 TP HCM Không có thông tin 376 176
2 Bình Dương 83 100 2,785 2,987
3 Đồng Nai 488 362 7,324 7,721
II
ĐB sông Cửu
Long 21,292 24,636 65,289 69,977
1 Long An 1,866 1,769 6,390 6,146
2 Đồng Tháp 2,662 2,529 5,440 5,191
3 An Giang 2,245 4,010 3,384 5,207
4 Tiền Giang 2,392 2,151 8,561 8,431
5 Vĩnh Long 1,139 1,355 8,898 9,760
6 Bến Tre 958 981 4,091 4,270
7 Kiên Giang 2,563 3,135 10,192 9,580
8 Cần Thơ 1,243 1,575 2,876 3,468
9 Hậu Giang 1,866 1,913 5,234 5,547
10 Trà Vinh 1,733 1,871 4,129 5,170
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
30
11 Sóc Trăng 1,502 1,988 2,857 3,427
12 Bạc Liêu 748 887 2,041 2,542
13 Cà Mau 373 473 1,196 1,238
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Theo nghiên cứu khảo sát hộ nuôi vịt ở Đồng bằng Sông Cửu Long (dự án
NZAID của Phan Quang Minh và Schauer Birgit thực hiện) thì:
Vịt tại Đồng bằng Sông Cửu Long được nuôi theo nhiều phương thức truyền
thống khác nhau, phương thức thường gặp nhất là phương thức vịt – lúa (hay còn
gọi là phương thức vịt chạy đồng)
Vịt được nuôi theo phương thức chạy đồng có những ưu điểm sau:
Làm tăng năng suất lúa vì chúng khống chế ốc bưu và côn trùng ăn hạt thóc
rơi vãi; cung cấp nguồn phân bón tự nhiên.
Đem lại nguồn thu nhập và thực phẩm cho người nuôi.
Nhưng từ khi dịch cúm gia cầm xuất hiện, phương thức nuôi truyền thống này
đã bộc lộ những khuyết điểm là vịt chạy đồng là nguy cơ làm lây lan cúm gia cầm
thể độc lực cao vì vịt:
Có thể đóng vai trò là vật mang trùng vi rút HPAI (Vi rút gây ra dịch cúm
gia cầm).
Có thể di chuyển khoảng cách xa.
Một nghiên cứu khác của công ty TNHH Tư vấn Phát triển Quốc tế VIN về
“Các hệ thống chăn nuôi vịt ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam” với mục
đích:
Tiến hành điều tra ảnh hưởng cảu dịch cúm cũng như việc áp dụng các biện
pháp khống chế đến chăn nuôi vịt;
Mô tả và phân tích các kênh buôn bán vịt trong bối cảnh có cúm gia
cầm;
Kết quả thu được về những thay đổi trong cung cách nuôi vịt trước và sau khi
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
31
dịch cúm gia cầm xảy ra được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.2: Cung cách nuôi vịt trƣớc và sau khi dịch cúm A/H5N1 xảy ra
Chỉ số Bị dịch
Trƣớc Sau
1
Hướng sản xuất của
nuôi vịt (%)
1=Trứng 39 37
2=Thịt 26 40
3=Cả hai 35 23
2 Hệ thống nuôi vịt (%)
1= Bán thả rông 47 17
2= Nuôi nhốt trên cạn
có rào quây
6 12
3= Một phần nuôi nhốt
có rào quây (ao
cá/sông)
47 71
3 Kiểu chuồng nuôi (%)
1=Tạm bợ 59 35
2= Cố định nhưng không
có sân vườn
7 15
3= Cố định, có sân vườn 35 50
4 Nguồn nước uống
chính cho vịt (%)
1=Ao, 72 63
2=Sông 20 18
3=Giếng 8 19
5 Nguồn khẩu phần
chính cho vịt (%)
1= Tự sản xuất (thóc) 11 0
2= Phụ phẩm thừa 0 0
3= Thức ăn công
nghiệp
22 46
4= Kết hợp (1+3) 50 33
5= Thả rông + TĂCN 17 21
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
32
(3)
6 Người mua chính (%)
1=Hàng xóm 11 10
2=Người buôn 75 76
3=Khác (tự bán cho
mình)
15 14
7 Nơi bán chính (%)
1= Tại cổng trại 91 88
2= Chợ 9 12
(Nguồn: công ty TNHH Tư vấn Phát triển Quốc tế VIN)
Hình 2.3: Hệ thống chăn nuôi vịt ở ĐB sông Cửu Long
(Nguồn: công ty TNHH Tư vấn Phát triển Quốc tế VIN)
Tóm lại, qua cuộc nghiên cứu ta thấy:
Chỉ có rất ít hộ trong khu vực nghiên cứu là nuôi vịt với số lượng ít với mục
đích để ăn hoặc đãi khách (5-15% hộ nuôi vịt).
Phần lớn các hộ nuôi vịt có quy mô đàn trên 100 con, nên coi những hộ này
là chăn nuôi sản xuất hàng hóa thương mại. Ở những hộ này chăn nuôi vịt đóng vai
trò quan trọng trong kinh tế hộ, đóng góp 35 % tổng thu nhập hộ gia đình.
Cung cách quản lý vịt đã được cải thiện đáng để kể từ khi có dịch cúm. Tuy
nhiên, những cung cách này vẫn chứa đầy nguy cơ làm lây lan vi rút cúm H5N1
rộng hơn.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
33
2.2.2.2 Cơ sở giết mổ
Theo đề án quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm của
TP.HCM, các hoạt động giết mổ gia cầm trên địa bàn nội thành, chỉ quy về ở 5
đầu mối chủ yếu tập trung tại các quận vùng ven như: Gò Vấp, Hóc Môn, Bình
Chánh, quận 12... Còn các cơ sở giết mổ gia cầm thủ công được thành phố xây
dựng lại hệ thống mới để thay thế bằng phương thức giết mổ treo, cách xa khu
dân cư khoảng 200 m và đảm bảo tốt việc xử lý nước thải.
Hiện tại, có nhiều công ty chuyên thu mua, vận chuyển, xử lý, chế biến,
phân phối và cung ứng sản phẩm thủy cầm, gia cầm các loại như công ty
Huỳng Gia Huynh Đệ, công ty Phú An Sinh, công ty Vissan, công ty Đại
Nam,…Các công ty này chuyên thu mua gia cầm tại các hộ chăn nuôi ở Đồng
bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ; sau khi thu mua, gà vịt sống được đem về
công ty để giết mổ, chế biến và phân phối ra thị trường.
2.2.2.3 Nhà phân phối
Đối với các cơ sở giết mổ gia cầm nhỏ sau khi họ giết mổ vịt, thì họ sẽ bán vịt
lại cho các nhà phân phối. Các nhà phân phối tự vận chuyển và cung cấp sản phẩm
ra thị trường. Nhà phân phối thường cung cấp sản phẩm vào 3 chợ đầu mối là Tân
Xuân, Bình Điền và Tam Bình cùng với các siêu thị, cơ sở chế biến thực phẩm.
Riêng đối với các công ty lớn như CP, Vissan, Huỳnh Gia Huynh Đệ…, công
ty vừa thu mua, giết mổ, chế biến vừa phân phối sản phẩm thịt vịt. Các công ty này
phân phối sản phẩm vào các kênh bán hàng hiện đại như siêu thị, cửa hàng chuyên
bán thực phẩm sạch và kênh bán hàng truyền thống như chợ. Ngoài ra, họ còn mở
trực tiếp các cửa hàng chuyên bán sản phẩm của mình.
2.2.2.4 Siêu thị, cửa hàng bán thực phẩm sạch
Tại siêu thị, sản phẩm thịt vịt được bảo quản trong tủ lạnh và bán trực tiếp đến
người tiêu dùng. Sau khi đi khảo sát vài siêu thị trong hệ thống siêu thị Co.Op Mart
(Co.op Mart Đinh tiên Hoàng, Co.Op Mart Xa Lộ Hà Nội, Co.Op Mart Suối Tiên),
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
34
hệ thống siêu thị BigC (BigC Hoàng Văn Thụ, BigC Miền Đông) thì sản phẩm gà
sạch được bán ra với nhiều thương hiệu khác nhau , riêng đối với sản phẩm vịt sạch
thì chỉ có 1 thương hiệu duy nhất của công ty Huỳnh Gia Huynh Đệ.
Riêng đối với các cửa hàng chuyên bán thực phẩm sạch, các cửa hàng này
thường do công ty giết mổ, chế biến và phân phối mở ra nên họ thường chỉ bán sản
phẩm của công ty như cửa hàng Fresh Mart của CP, cửa hàng Vissan,…Ngoài ra, có
một vài cửa hàng chuyên bán thực phẩm sạch của nhiều thương hiệu khác nhau.
2.2.2.5 Chợ
Chợ gồm có chợ bán sỉ (hay còn gọi chợ đầu mối như Tân Xuân, Bình Điền và
Tam Bình) và chợ bán lẻ.
Các tiểu thương ở chợ bán lẻ thường mua vịt tại chợ đầu mối hoặc nhà phân
phối sau đó họ bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khảo sát vài chợ bán lẻ tại
TP.HCM (chợ Kiến Thiết, chợ Phước Long A, chợ Phước Long B – quận 9; chợ
Bắc Ninh, chợ Thủ Đức – quận Thủ Đức; Chợ Bến Thành – quận 1), đối với các
chợ nằm trong các quận trung tâm thì họ bán đa số thịt vịt đã được chế biến – giết
mổ, kiểm dịch (có đóng dấu kiểm dịch của cơ quan thú y, hoặc vịt được đóng gói
của công ty rõ ràng), không có bán vịt sống;.còn đối với các chợ ngoài trung tâm
TP.HCM như các chợ ở quận 9, quận Thủ Đức thì họ thường bán song song thịt vịt
đã chế biến và vịt sống; đối với vịt đã giết mổ-chế biến được bán có quầy bán thịt
vịt có xác nhận, có quầy không; còn đa số vịt sống được bán chưa qua kiểm dịch
của cơ quan thú y.
Ngoài các kênh bán thịt vịt kể trên, thì người tiêu dùng có thể mua vịt trực
tiếp từ những hộ chăn nuôi vịt khi họ vận chuyển trực tiếp vịt từ từ các tỉnh miền
Tây như Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp, Trà Vinh,…lên Sài Gòn; phương tiện
vận chuyển chủ yếu là chèn nhét trên xe khách hoặc cho vào túi rồi chở bằng xe gắn
máy. Gà vịt sau khi đưa về TP.HCM sẽ được chở thẳng ra các chợ chuyên kinh
doanh gia cầm sống như Trần Chánh Chiếu (Q.5), các hộ kinh doanh ở cầu Tham
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
35
Lương (Bình Thạnh), chợ Cầu (Q.12), phía sau chợ Hóc Môn,… Tại các điểm bán,
gà vịt được công khai bày ra cho khách chọn.
Đối với các quận ngoại thành, người tiêu dùng có thể mua vịt sống từ các hộ
chăn nuôi vịt nhỏ vì theo họ vịt mua trực tiếp tại các hộ chăn nuôi này ngon hơn, rẻ
hơn mua tại các chợ và siêu thị.
2.3 HÀNH VI MUA VỊT CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
Để tìm hiểu về hành vi của người tiêu dùng TP.HCM khi mua thịt vịt, em đã
thực hiện một cuộc nghiên cứu thị trường, với kế hoạch như sau:
2.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là thu thập các thông tin cần thiết để xây
dựng kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận”:
+ Mô tả thái độ, thói quen của người tiêu dùng khi mua thịt vịt.
+ Thông điệp truyền thông có thể tiếp cận hiệu quả người tiêu dùng.
2.3.2 Xác định thông tin cần thiết
Thói quen mua thực phẩm (trong đó có thịt vịt) của người tiêu dùng: người
tiêu dùng thường mua những loại thực phẩm gì? Mua ở đâu? Mua lúc nào?
Nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm vịt sạch.
Mức độ nhận biết vịt sạch.
2.3.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn trực diện người tiêu dùng tại nhà họ.
2.3.4 Chọn mẫu để nghiên cứu
Thị trường nghiên cứu: người tiêu dùng (nữ, người thường xuyên đi mua thực
phẩm cho gia đình) ở tại TPHCM.
Kích thước mẫu: 100 người.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
36
2.3.5 Nội dung bảng câu hỏi chính
(PHẦN GIỚI THIỆU, QUẢN LÍ, GẠN LỌC được đặt ở phần phụ lục)
Q1. Trung bình, mỗi ngày bà/ cô/ chị đi mua thực phẩm mấy lần? (SA)
Code Trả lời
01 < 1 lần (khoảng vài ngày đi 1 lần)
02 1 lần
03 > 1 lần
Q2. Trung bình, mỗi tháng bà/ cô/ chị đi siêu thị mua thực phẩm bao nhiêu
lần? (SA)
Code Trả lời
01 < 5 lần
02 Từ 5 - < 10 lần
03 Từ 10 - < 15 lần
04 Từ 15 - < 20 lần
05 Từ 20 - < 25 lần
06 Từ 25 lần trở lên
Q3. Hãy xếp thứ tự mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố sau đây đến quyết định
mua vịt của bà/ cô/ chị: (Ranking – Sắp xếp thứ tự)
(Yếu tố quan trọng nhất đánh số 1, kém hơn đánh số 2,…ít quan trọng nhất
đánh số 10).
Trả lời
Giá cả
Hương vị riêng của thịt vịt
Độ tươi của thịt
Thời gian chế biến nhanh
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
37
Độ an toàn của thịt
Con vật đó không ăn thức ăn tăng trọng.
Da vịt nên có màu hấp dẫn
Thịt vịt săn chắc
Vịt to nặng.
Thịt nên có lượng mỡ vừa phải
Q4. Hãy xếp thứ tự các yếu tố mà bà/ cô/ chị đánh giá là an toàn khi tiêu dùng
vịt: (Ranking)
(Yếu tố quan trọng nhất đánh số 1, kém hơn đánh số 2,…ít quan trọng nhất
đánh số 7).
Trả lời
Nơi bán vịt có vệ sinh sạch sẽ.
Vịt có nguồn gốc rõ ràng.
Vịt không bị cúm gia cầm.
Vịt không mắc bệnh khác. (ngoài cúm gia cầm)
Vịt đã được kiểm dịch.
Thức ăn cho vịt không có chất kháng sinh/ tăng trọng.
Việc vệ sinh trong việc giết, mổ
Q5. Bà/ cô/ chị có gặp khó khăn/ bất tiện khi tìm mua loại vịt mà mình thích ăn
hoặc loại vịt có khẩu vị ngon không? (SA)
Code Trả lời
01 Có
02 Không
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
38
Q6. Trƣớc khi bà/ cô/ chị tham gia trả lời khảo sát này, bà/ cô/chị đã từng nghe
đến loại vịt sạch có thƣơng hiệu chƣa? (SA)
Code Trả lời
01 Đã từng nghe Tiếp câu Q.7
02 Chưa từng nghe Chuyển sang câu Q.13
Q7. Bà/cô / chị đã từng mua loại vịt sạch có thƣơng hiệu này chƣa? (SA)
Code Trả lời
01 Đã từng mua Tiếp câu Q8
02 Chưa từng mua Chuyển sang câu Q.12
Q8. Tại sao bà/ cô/ chị mua loại vịt sạch này? (MA)
Code Trả lời
01 An toàn
02 Dễ tìm mua
03 Luôn mua thực phẩm sạch.
04 Thử mua.
05 Lý do khác:
Q9. Bà/ cô/ chị có thƣờng xuyên mua loại vịt sạch có thƣơng hiệu này không?
(SA)
Code Trả lời
01 Có thử vài lần nhưng bây giờ không mua nữa Chuyển sang câu Q.11
02 Luôn luôn mua vịt sạch Tiếp câu Q.10
03 Hơn một nửa lần đi mua vịt.
04 Dưới một nửa lần đi mua vịt.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
39
Q10. Bà/ cô/ chị thƣờng mua vịt sạch có thƣơng hiệu này ở đâu? (MA)
Code Trả lời
01 Siêu thị Chuyển sang Q.13
02 Chợ
03 Cửa hàng chuyên bán thịt sạch
04 Nơi khác:…
Q11. Tại sao bà/ cô/ chị không mua vịt sạch có thƣơng hiệu này nữa? (MA)
Code Trả lời
01 Quá đắt Chuyển sang
Q.13 02 Không tin rằng loại vịt này an toàn hơn các loại vịt khác
03 Hương vị riêng của loại vịt đó không ngon
04 Chỉ thử và thấy không thích mua lắm.
05 Không tiện mua.
06 Lý do khác:…
Q12. Tại sao bà/ cô/ chị không bao giờ mua thịt vịt sạch có thƣơng hiệu? (MA)
Code Trả lời
01 Quá đắt
02 Không tin rằng loại vịt này an toàn hơn các loại vịt khác
03 Không tiện mua
04 Không quan trọng đối với tôi
05 Tôi tin là loại vịt này không ngon
06 Loại thịt vịt này không tươi
07 Nghe nói không ngon
08 Không có sẵn giống vịt cần mua
09 Lý do khác:…
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
40
Q13. Bà/ cô/ chị có thƣờng mua vịt đƣợc nhà nƣớc chứng nhận (vịt có dấu
kiểm dịch) không? (SA)
Code Trả lời
01 Có Chuyển sang Q.15
02 Không Tiếp Q.14
Q.14 Tại sao bà/ cô/ chị thƣờng không mua loại thịt vịt đƣợc đóng dấu kiểm
dịch? (MA)
Code Trả lời
01 Quá đắt
02 Không tin rằng loại vịt này an toàn hơn các loại vịt khác
03 Không tiện mua
04 Không quan trọng đối với tôi
05 Tôi có thể mua vịt sống hay mua vịt ở nông thôn
06 Lý do khác:…
Q.15 Bà/ cô/ chị hãy xếp thứ tự mức độ tin tƣởng của mình đối với các tổ chức/
cá nhân sau đây khi họ chứng nhận độ an toàn của thịt vịt? (Ranking)
(Yếu tố đáng tin nhất đánh số 1, kém đáng tin hơn đánh số 2,…ít đáng tin nhất
đánh số 6).
Trả lời
Người bán thịt vịt thường hay mua
Công ty (nhà phân phối) thịt vịt tại Việt Nam.
Công ty (nhà phân phối) thịt vịt nước ngoài.
Cán bộ kiểm dịch.
Chi cục thú y
Siêu thị
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
41
2.3.6 Kết quả nghiên cứu
Hơn phân nửa người tiêu dùng TP.HCM có thói quen đi mua thực phẩm mỗi
ngày 1 lần ( chiếm 54%) và phần lớn họ không có thói quen mua sắm thực phẩm tại
các siêu thị (< 5 lần/ tháng chiếm 86%)
Hình 2.4: số lần đi mua thực phẩm mỗi ngày.
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Hình 2.5: Số lần đi mua thực phẩm trong siêu thị mỗi tháng
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
42
Trước khi làm cuộc khảo sát này, đa số phụ nữ tại TP.HCM chưa từng nghe
đến loại vịt sạch có thương hiệu (chiếm 85%) và đa số họ cũng không gặp bất kì
khó khăn hay bất tiện gì khi mua loại vịt mà họ thích ăn (chiếm 72%).
Hình 2.6: Tỉ lệ ngƣời đã từng nghe đến loại vịt sạch có thƣơng hiệu
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Hình 2.7: Tỉ lệ ngƣời tiêu dùng gặp khó khăn khi mua loại vịt thích ăn
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
43
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Trong số 15 người tiêu dùng đã từng nghe đến loại vịt sạch có thương hiệu thì
có đến 13 người (chiếm khoảng 87%) đã từng mua loại vịt sạch này.
Hình 2.8: Tỉ lệ ngƣời đã từng mua loại vịt sạch có thƣơng hiệu
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Khi yêu cầu 100 người tiêu dùng tại TP.HCM sắp xếp thứ tự mức độ ảnh
hưởng của 10 yếu tố: (vịt có lượng mỡ vừa phải, vịt to nặng, thịt vịt săn chắc, da vịt
có màu hấp dẫn, vịt không ăn thức ăn tăng trọng, độ an toàn, thời gian chế biến
nhanh, độ tươi, hương vị riêng của thịt, giá) đến quyết định mua vịt. Yếu tố độ tươi
của thịt được đa số người tiêu dùng đánh giá quan trọng nhất (55 người) tiếp theo
là yếu tố an toàn (chiếm 40 người) và yếu tố ít ảnh hưởng nhất đến quyết định mua
thịt vịt của người tiêu dùng là thời gian chế biến nhanh (29 người).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
44
Hình 2.9: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến quyết định mua vịt
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Ngoài ra, khi yêu cầu 100 bà nội trợ tại TP.HCM sắp xếp thứ tự các yếu tố mà
họ đánh giá là an toàn khi mua và dùng vịt thì đa số họ đánh giá yếu tố vịt không bị
cúm gia cầm là quan trọng nhất (62 người). Một yếu tố bất ngờ khi nhiều bà nội trợ
lại sắp yếu tố giết mổ vệ sinh là ít quan trọng nhất (35 người).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
45
Hình 2.10: Mức độ đánh giá là an toàn khi tiêu dùng vịt
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Khi hỏi những người tiêu dùng đã từng mua vịt sạch có thương hiệu (chiếm
13%) về lí do mua vịt sạch thì tỷ lệ người tiêu dùng đánh giá là an toàn chiếm cao
nhất (92,3%). Ngoài ra, khi hỏi về mức độ thường xuyên mua vịt sạch của những
người này thì số người luôn luôn mua vịt sạch chiếm cao nhất ( 7/13 người) và đa
số họ mua loại vịt sạch này tại siêu thị (chiếm 75%).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
46
Hình 2.11: Lý do mua thịt vịt sạch có thƣơng hiệu
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Hình 2.12: Mức độ thƣờng xuyên mua vịt sạch có thƣơng hiệu
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
47
Hình 2.13: Nơi thƣờng mua vịt sạch có thƣơng hiệu
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Khi hỏi những người tiêu dùng chưa từng nghe và chưa từng mua loại vịt sạch
có thương hiệu về việc họ có thường mua vịt được nhà nước chứng nhận (vịt có
đóng dấu trên da) không thì đa số họ có mua (chiếm 69%).
Hình 2.14: Tỉ lệ ngƣời tiêu dùng thƣờng mua vịt đƣợc nhà nƣớc chứng nhận
(Nguồn: người viết tự nghiên cứu)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
48
Cuối cùng, khi yêu cầu các bà nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án Vịt xác nhận.pdf