MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . I
TÓM LưỢC . II
MỤC LỤC . III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ . VIII
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu. . 3
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu . 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu. 3
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu. 4
1.5.1. Một số khái niệm . 4
1.5.1.1. Khái niệm về TMĐT . 4
1.5.1.2. Tổng quan về bán hàng trực tuyến . 6
1.5.1.3. Tổng quan về mô hình kinh doanh phần mềm trực tuyến . 6
1.5.1.4. Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh phần mềm trực tuyến . 7
1.5.2. Phân định nội dung xây dựng mô hình bán hàng trực tuyến cho Sinnova . 8
CHưƠNG 2: PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP SINNOVASOFT . 10
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu . 10
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu . 10
2.1.1.1. Phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp . 10
2.1.1.2. Phương pháp điều tra dữ liệu thứ cấp. 11
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu . 12
2.1.2.1. Phương pháp định lượng . 12
2.1.2.2. Phương pháp định tính . 12
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động
bán hàng của Công ty cổ phần giải pháp SinnovaSoft . 12
2.2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần giải pháp SinnovaSoft . 12
2.2.2. Khái quát về lĩnh vực và hoạt động kinh doanh của công ty Sinnova . 14
2.2.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của công ty . 14
2.2.2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Sinnova . 14
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến hoạt động
ứng dụng TMĐT vào bán hàng của công ty SinnovaSoft . 15
2.2.3.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế . 15
2.2.3.2. Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật . 15
2.2.3.3. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa xã hội . 16
2.2.3.4. Môi trường hạ tầng và dịch vụ cho TMĐT . 17
2.2.3.5. Đối thủ cạnh tranh . 18
2.2.3.6. Khách hàng . 19
2.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong đến hoạt động
ứng dụng TMĐT vào bán hàng của công ty SinnovaSoft . 20
2.2.4.1. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực . 20
2.2.4.2. Ảnh hưởng của nguồn lực tài chính . 20
2.2.4.3. Ảnh hưởng của hạ tầng công nghệ . 20
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập . 21
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp . 21
2.3.1.1. Kết quả phân tích phiếu khảo sát. 21
2.3.1.2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia . 27
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp . 27
2.3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Sinnova . 27
2.3.2.2. Đánh giá mức độ ứng dụng TMĐT . 28
CHưƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ
HÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY SINNOVASOFT . 30
3.1. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu . 30
3.1.1. Những thành tựu và hạn chế của Sinnova . 30
3.1.1.1. Những thành tựu đạt được của Sinnova . 30
3.1.1.2. Những hạn chế tại Sinnova . 30
3.1.1.3. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế của Sinnova . 31
3.1.2. Những phát hiện trong quá trình nghiên cứu . 32
3.2. Định hướng và quan điểm phát triển của Sinnova trong tương lai . 32
3.2.1. Định hướng phát triển của Sinnova. 32
3.2.1.1. Tầm nhìn . 32
3.2.1.2. Mục tiêu . 33
3.2.2. Quan điểm của Sinnova về ứng dụng mô hình bán hàng trực tuyến . 33
3.3. Các giải pháp triển khai ứng dụng mô hình bán hàng trực tuyến cho Công ty cổ
phần giải pháp SinnovaSoft . 33
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhân sự . 33
3.3.2. Nhóm giải pháp về hạ tầng, công nghệ . 34
3.3.2.1. Giải pháp về hạ tầng, hệ thống thông tin . 34
3.3.2.2. Giải pháp về thiết kế website bán hàng . 35
3.3.2.3. Giải pháp về an toàn, bảo mật . 36
3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình kinh doanh . 36
3.3.3.1. Giải pháp đặt hàng, quy trình xử lý đơn hàng . 36
3.3.3.2. Giải pháp tư vấn và đàm phán, ký hợp đồng trực tuyến . 37
3.3.3.3 . Giải pháp chuyển giao phần mềm trực tuyến . 38
3.3.3.4. Giải pháp thanh toán trực tuyến . 39
3.3.4. Nhóm giải pháp về xúc tiến marketing điện tử . 40
3.3.4.1. Giải pháp quảng cáo trực tuyến . 40
3.3.4.2. Giải pháp quan hệ công chúng điện tử . 41
3.3.4.3. Giải pháp chính sách xúc tiến. 41
3.3.5. Các nhóm giải pháp khác . 41
KẾT LUẬN . 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 44
PHỤ LỤC . 45
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP . 63
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng mô hình bán hàng trực tuyến cho công ty cổ phần giải pháp SinnovaSoft, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiện để đáp ứng nhu cầu xã hội, trong đó có môi trƣờng kinh
doanh. Để tạo điều kiện cho TMĐT phát triển tại Việt Nam, trong 5 năm trở lại đây, nhà
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
16
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
nƣớc đã ban hành hàng loạt các luật, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn nhằm tạo ra hành
lang pháp lý thuận lợi cho TMĐT phát triển.
Từ 29/11/2005 và 29/06/2006, lần lƣợt luật giao dịch điện tử và luật CNTT đã ra
đời. Đây là khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử Việt Nam. Tiếp theo đó là hàng
loạt các văn bản, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn liên quan. Đây là cơ sở pháp lý cho
những hoạt động giao dịch ứng dụng TMĐT của DN nói chung và Sinnova nói riêng.
Từ năm 2007 đến nay, ngoài luật giao dịch điện tử, nhà nƣớc đã có nhiều nghị định
thông tƣ hoàn thiện hành lang pháp lý cho các dịch vụ chứng thực điện tử và chữ ký số.
Cùng với thông tƣ số 09/2008/CT-BCT của Bộ Công Thƣơng ngày 21/7/2008 hƣớng
dẫn cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Các văn bản này đã
mở đƣờng cho thanh toán điện tử phát triển - một yếu tố nền tảng quan trọng cho giao
dịch điện tử phát triển.
Hàng lang pháp lý cho TMĐT nêu trên là cơ sở thuận lợi cho Sinnova triển khai các
ứng dụng TMĐT, thực hiện các giao dịch TMĐT một cách hợp pháp, an toàn, nhất là
đối với các hợp đồng chuyển giao ERP có giá trị lớn.
2.2.3.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa xã hội
Hiện nay, ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh là xu thế tất yếu trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Giới doanh nhân đều nhận thức vai trò quan trọng của
TMĐT và đều có xu hƣớng ứng dụng TMĐT vào hoạt động của DN mình, cũng nhƣ
giao dịch với khách hàng, đối tác.
Tuy nhiên tại Việt Nam, ngoài những yếu tố về hạ tầng, thanh toán … thì yếu tố
tâm lý, nhận thức TMĐT đang là rào cản cho các giao dịch TMĐT. Đa số các DN chƣa
có sự tin tƣởng vào đối tác cũng nhƣ chính bản thân khi tham gia giao dịch TMĐT bao
gồm cả thanh toán điện tử. Theo báo cáo TMĐT của Bộ Công Thƣơng năm 2009, thì
yếu tố môi trƣờng xã hội, tập quán kinh doanh và nhận thức về TMĐT vẫn chiếm 2 vị
trí dẫn đầu trong biểu đồ đánh giá rào cản TMĐT.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
17
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Biểu đồ 1: DN đánh giá về rào cản ứng dụng TMĐT (nguồn : Báo cáo TMĐT 2009)
Theo phân tích trên, về dài hạn, yếu tố môi trƣờng văn hóa xã hội là điều kiện thuận
lợi cho việc ứng dụng TMĐT vào bán hàng của Sinnova, tuy nhiên về ngắn hạn, khi
triển khai ứng dụng bán hàng trực tuyến, các hoạt động giao dịch trên website Sinnova
cần có những biện pháp hạn chế khó khăn mà yếu tố này mang lại.
2.2.3.4. Môi trƣờng hạ tầng và dịch vụ cho TMĐT
Đánh giá chung về môi trƣờng hạ tầng và dịch vụ cho TMĐT ở Việt Nam là còn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Tuy nhiên những năm gần đây đã có sự đầu tƣ phát triển,
bƣớc đầu tạo đà cho sự phát triển của TMĐT.
Tại Việt Nam, số lƣợng các nhà cung cấp hạ tầng mạng đang gia tăng cả về lƣợng và
chất, ngày một chuyên nghiệp hơn. Tốc độ đƣờng truyền Internet ngày một cải thiện,
các DN có kết nối Internet hều hết đều sử dụng công nghệ ADSL, bắt đầu chuyển sang
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
18
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
công nghệ cáp quang. Đặc biệt, năm 2009, các mạng viễn thông chính thức cung cấp
dịch vụ viễn thông 3G - một bƣớc đột phá trong công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Về dịch vụ cho TMĐT, ngày càng xuất hiện nhiều các dịch vụ chứng thực, chữ ký
số, thanh toán trong TMĐT. Nhiều công cụ thanh toán ra đời, tạo thuận lợi cho việc
thanh toán trong các giao dịch TMĐT nhƣ: Ngân lƣợng, Payoo, Vnpay, …và các dịch
vụ thanh toán của hệ thống các ngân hàng.
Các yếu tố phát triển của hạ tầng và dịch vụ cho TMĐT nêu trên là điều kiện thuận
lợi giúp các DN thực hiện giao dịch điện tử, từ đó tạo ra cộng đồng đông đảo DN tham
gia giao dịch điện tử trong kinh doanh. Đồng thời làm nền tảng và thị trƣờng cho việc
xây dựng mô hình bán hàng trực tuyến tại Sinnova.
2.2.3.5. Đối thủ cạnh tranh
Thị trƣờng ERP, phần mềm quản trị ở Việt Nam hiện đang rất tiềm năng và đang ở
giai đoạn đầu quá trình phát triển. Nhiều hãng cung cấp giải pháp ERP hàng đầu trên thế
giới đã đến Việt Nam nhƣ: Microsoft, Oracle (thông qua hợp tác với FPT), SAP…
Ngoài ra trên thị trƣờng còn nhiều hãng cung cấp giải pháp phần mềm lớn nhƣ: Tập
đoàn Tinh Vân, Công ty cổ phần Misa (sản phẩm thế mạnh: phần mềm kế toán), Công
ty cổ phần dịch vụ công nghệ tin học HPT…
Đối với các hãng phần mềm nƣớc ngoài, chỉ có những tập đoàn, tổng công ty rất lớn
ở Việt Nam, tổ chức theo quy chuẩn phù hợp mới có khả năng ứng ứng dụng và đáp
ứng về giá cả cũng nhƣ các điều kiện khác. Còn lại 90% trong tổng số khoảng 400 000
DN ở Việt Nam ở quy mô trung bình, nhỏ và rất nhỏ. Đây chắc chắn là thị trƣờng tiềm
năng mà Sinnova có thể khai thác.
Đối với các đối thủ cạnh tranh cùng quy mô, sản phẩm đƣợc đánh giá ở mức độ
tƣơng đƣơng Sinnova thì hoạt động bán hàng của họ cũng đang chủ yếu theo phƣơng
thức truyền thống. Mức độ ứng dụng TMĐT cũng dừng lại ở việc cung cấp thông tin,
hỗ trợ tiếp cận sản phẩm thông qua website. Do vậy, khi xây dựng mô mình bán hàng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
19
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
trực tuyến cho hoạt động kinh doanh phần mềm, Sinnova sẽ tạo ra bƣớc đột phá so với
đối thủ về khả năng tiếp cận và cung cấp giải pháp phần mềm cho khách hàng.
2.2.3.6. Khách hàng
TMĐT đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam trong những năm gần
đây, số lƣợng DN ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh, tham gia giao dịch điện
tử ngày một tăng. Theo thống kê của Bộ Công Thƣơng tỷ lệ DN có ứng dụng phần mềm
nhân sự là 43%, quản trị chuỗi cung ứng SCM là 32%, quản trị quan hệ khách hàng là
27%, hệ thống quản trị nguồn lực DN ERP là 9% .
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng phần mềm chuyên dụng trong doang nghiệp 2009(nguồn:
Báo cáo TMĐT 2009)
Cũng theo thống kê của Bộ Công Thƣơng tỷ lệ DN có trên 300 lao động trở lên là
15% và tại Việt Nam hiện nay có khoảng 400 000 DN. Theo những con số này thì
những DN có sử dụng phần mềm chuyên dụng là khá lớn, nhƣng tỷ lệ chƣa cao. Và thị
trƣờng phần mềm chuyên dụng vẫn là rất lớn đối với Sinnova.
Hiện nay, cũng theo báo cáo TMĐT 2009, tỷ lệ DN đặt hàng qua website ở mức
24% và có xu hƣớng tăng so với các hình thức khác trong tƣơng lai.
Bảng 3: Tỷ lệ đặt hàng qua các phương tiện điện tử (nguồn: Báo cáo TMĐT 2009)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
20
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Đây là cơ sở thực tiễn để Sinnova triển khai ứng dụng mô hình bán hàng trực tuyến
trong kinh doanh phần mềm chuyên dụng.
2.2.4. Đánh giá ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng bên trong đến hoạt động
ứng dụng TMĐT vào bán hàng của công ty SinnovaSoft
2.2.4.1. Ảnh hƣởng của nguồn nhân lực
Hiện tại, tổng số nhân viên của Sinnova là 21, trong đó chỉ có 1 nhân viên tốt nghiệp
khối ngành kinh tế, còn lại là tốt nghiệp khối kỹ thuật, CNTT. Đây là tỷ lệ rất chênh
lệch và sẽ gây khó khăn cho Sinnova khi ứng dựng mô hình bán hàng trực tuyến.
Các bộ phận triển khai, đào tạo, … trong phòng kinh doanh có chuyên môn tốt trong
môi trƣờng kinh doanh truyền thống. Tuy trƣởng phòng kinh doanh đã có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh phần mềm theo phƣơng thức truyền thống và rất nhanh nhạy
trong ứng dụng phƣơng thức kinh doanh mới nhƣng rõ ràng yếu tố nhân lực cần phải
đƣợc bổ sung cả về chất và lƣợng nếu công ty ứng dụng mô hình bán hàng trực tuyến.
Một yếu tố thuận lợi sẽ tác động đến sự thành công nếu Sinnova ứng dụng mô hình
bán hàng trực tuyến, đó là công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi về chuyên môn, có
khả năng đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật khi triển khai mô hình.
2.2.4.2. Ảnh hƣởng của nguồn lực tài chính
Sinnova là công ty chuyên về công nghệ phần mềm, ngoài việc phát triển thành
công hệ thống giải pháp TMĐT đang ứng dụng tại công ty TMĐT Sannam, công ty còn
cung cấp các dịch vụ hạ tầng mạng, thiết kế website. Do vậy, yếu tố đầu tƣ tài chính ban
đầu cho hệ thống bán hàng trực tuyến giảm thiểu. Việc triển khai mô hình sẽ thuận lợi
về mặt tài chính.
2.2.4.3. Ảnh hƣởng của hạ tầng công nghệ
Hiện tại, Sinnova hoàn toàn làm chủ các công nghệ:
- Ngôn ngữ lập trình: Java, JSP, Servlet, Struts, JSF, C#, VB.NET, ASP.NET,
ASP, C/C++, Visual Basic, JavaScript, PL/SQL, Oracle, XML, Python.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
21
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
- Hệ điều hành: Microsoft Windows NT/2K/2003/2008, Linux, UNIX .
- Cơ sở dữ liệu: Oracle, SQL Server, DB2, MySQL, Postgre SQL .
- Giao thức mạng: SNMP, TCP/IP, NAT, IP Sec, VPN.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc triển khai việc thiết kế hệ thống, cũng
nhƣ website phục vụ cho việc bán sản phẩm dịch vụ của công ty trên môi trƣờng
Internet.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1. Kết quả phân tích phiếu khảo sát
- Kết quả phân tích phiếu khảo sát nhân viên Sinnova
Bảng 4: Tổng hợp kết quả phiếu khảo sát NV Sinnova (nội dung số 1 - 7)
Phƣơng án trả lời Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Hình thức bán hàng đang áp dụng
Trực tiếp 21 100.0 100.0
Công đoạn bán hàng đang áp dụng phƣơng thức trực tuyến
Không 21 100.0 100.0
Tình hình cập nhật thông tin sản phẩm
Hàng ngày 5 23.8 23.8
Hàng tuần 16 76.2 76.2
Tổng 21 100.0 100.0
Khả năng đạt doanh số của hình thức bán hàng hiện tại
Có 4 19.0 19.0
Có thể 9 42.9 42.9
Không 8 38.1 38.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
22
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Phƣơng án trả lời Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Hình thức bán hàng đang áp dụng
Tổng 21 100.0 100.0
Có nên áp dụng hình thức bán hàng trực tuyến?
Có 19 90.5 90.5
Không 2 9.5 9.5
Hình thức bán hàng trực tuyến?
Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Website B2B hay B2C 1 4.8 4.8
Qua website Sinnova 18 85.7 85.7
Email 2 9.5 9.5
Tổng 21 100.0 100.0
Các yếu tố quan trọng khi áp dụng hình thức bán hàng trực tuyến
Chuẩn bị nhân sự 4 19.0 19.0
Giới thiệu đến khách hàng
hình thức bán hàng mới 2 9.5 9.5
Thiết kế lại website 10 47.6 47.6
Thiết kế lại quy trình bán
hàng, xử lý đơn hàng 5 23.8 23.8
Tổng 21 100.0 100.0
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
23
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Theo biểu đồ trên ta thấy 81% số nhân viên nghi ngờ hay dự đoán rằng nếu chỉ áp
dụng hình thức bán hàng hiện tại thì công ty không thể đạt doanh số đề ra. Và 90,5%
cho rằng Sinnova nên áp dụng hình thức bán hàng tuyến nhằm đạt đƣợc doanh số đề ra.
Theo đánh giá của CBNV, 85,72% cho rằng chức năng bán hàng trực tuyến nên
đƣợc xây dựng trên website công ty là thích hợp nhất. Khi triển ứng dụng mô hình bán
hàng này, Sinnova cần chuẩn bị tốt các yếu tố về nhân sự, thiết kế website phù hợp và
hoàn thiện quy trình bán hàng cũng nhƣ xử lý đơn hàng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
24
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Bảng 5: Tổng hợp kết quả phiếu khảo sát NV Sinnova (nội dung số 8,9,10)
Thống kê mô tả
Mẫu
Điểm thấp
nhất
Điểm cao
nhất Tổng
Trung
bình
Mức độ cần thiết của thanh toán điện tử 21 1 5 66 3.14
Mức độ cần thiết của hỗ trợ trực tuyến 21 3 5 100 4.76
Mức độ cần thiết của đào tạo ứng dụng
phần mềm trực tuyến
21 1 5 72 3.43
Mức độ cần thiết của bảo hành điện tử 15 2 4 44 2.93
Từ số liệu thống kê trên, ta thấy khi ứng dụng mô hình bán hàng trực tuyến tại
Sinnova, nhất thiết ta cần ứng dụng vào tất cả các quá trình trong quy trình kinh doanh
phần mềm. Số điểm của từng yếu tố, ta có thứ tự mức độ quan trọng và cần thiết của các
yếu tố trong quy trình kinh doanh là: Hỗ trợ trực tuyến (trung bình: 4,76 điểm), đào tạo
ứng dụng phần mềm trực tuyến (trung bình 3,43 điểm), thanh toán trực tuyến (trung
bình 3,14 điểm), bảo hành trực tuyến (trung bình 2,93 điểm). Kết quả trên phản ánh
đúng đặc điểm của quá trình chuyển giao sản phẩm. Hỗ trợ và đào tạo trực tuyến đối
với sản phẩm phần mềm chuyên dụng, ERP là hết sức quan trọng trong quy trình bán
hàng trực tuyến.
- Kết quả phân tích phiếu khảo sát khách hàng Sinnova
Bảng 6: Tổng hợp kết quả phiếu khảo sát khách hàng Sinnova (Nội dung 1, 3, 5)
Phƣơng án trả lời Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Hình thức mua hàng khách hàng đã sử dụng tại Sinnova
Trực tiếp 20 100.0 100.0
Hình thức mua hàng khách hàng mong muốn
Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Phƣơng thức truyền thống 6 30.0 30.0
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
25
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
Phƣơng án trả lời Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Hình thức mua hàng khách hàng đã sử dụng tại Sinnova
Trực tuyến 14 70.0 70.0
Tổng 20 100.0 100.0
Hình thức thanh toán mong muốn của khách khi mua hàng trực tuyến tại
Sinnova
Tần số Tỷ lệ phần trăm Tỷ lệ phần trăm (hợp lệ)
Thanh toán tiền mặt 5 25.0 25.0
Thanh toán thẻ tín dụng 3 15.0 15.0
Chuyển khoản ngân hàng 6 30.0 30.0
Thanh toán qua dịch vụ bên
thứ 3
6 30.0 30.0
Tổng 20 100.0 100.0
Kết quả tổng hợp kết quả điều tra và biểu đồ 7, 8 trên cho thấy tỷ lệ sẵn sàng trong
việc sử dụng phƣơng thức mua hàng trực tuyến của khách hàng là cao (70% số khách
hàng tham gia điều tra sẽ chọn lựa hình thức mua hàng trực tuyến nếu dịch vụ này đƣợc
cung cấp ). Tuy nhiên, theo biểu đồ 7, tỷ lệ sẵn sàng tham gia giao dịch trực tuyến còn
thấp (30%), tỷ lệ lựa chọn hình thức thanh toán tiền mặt, dải ngân bằng cách chuyển
khoản theo lịch trình thực hiện hợp đồng, thanh toán qua thẻ tín dụng còn cao. Kết quả
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
26
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
này cho thấy tâm lý e ngại của khách hàng với thanh toán điện tử. Nguyên nhân của vấn
đề này do khách hàng chƣa có sự tin tƣởng về hệ thống thanh toán điện tử, nhất là đối
với hợp đồng chuyển giao phần mềm, ERP thƣờng có giá trị lớn.
Bảng 7: Tổng hợp kết quả phiếu khảo sát khách hàng Sinnova (Nội dung 2, 4, 6,7 ,8,
9,10)
Thống kê mô tả
Mẫu
Điểm
thấp nhất
Điểm cao
nhất Tổng
Trung
bình
Mức độ hài lòng khi mua hàng tại Sinnova 20 1 4 47 2.35
Mức độ cần thiết triển khai bán hàng trực
tuyến tại Sinnova
20 1 5 68 3.40
Mức độ tin tƣởng tham gia thanh toán điện
tử của khách hàng khi mua hàng trực tuyến
20 1 5 58 2.90
Mức độ cần thiết của thanh toán điện tử 20 1 5 61 3.05
Mức độ cần thiết của hỗ trợ trực tuyến 20 3 5 95 4.75
Mức độ cần thiết của đào tạo ứng dụng
phần mềm trực tuyến
20 2 5 69 3.45
Mức độ cần thiết của bảo hành điện tử 20 1 5 54 2.70
Kết quả tổng hợp trong bảng 7 cho thấy sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt
động bán hàng của Sinnova là dƣới mức trung bình (47/100 điểm). Đồng thời mức độ
cần thiết ứng dụng hình thức bán hàng trực tuyến là 68/100 điểm (gần 70%). Ngoài ra,
theo tổng hợp đánh giá của khách hàng, mức độ cần thiết ứng dụng phƣơng thức trực
tuyến vào từng công việc cụ thể của quy trình chuyển giao sản phẩm cũng ở mức cao,
nhất là đối với việc hỗ trợ trực tuyến (95/100 điểm), đào tạo trực tuyến sử dụng sản
phẩm (69/100 điểm). Kết quả trên sẽ tác động trực tiếp đến quyết định của Sinnova tới
việc phát triển phƣơng thức bán hàng trực tuyến, cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
27
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
2.3.1.2. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Tổng hợp phiếu phỏng vấn chuyên gia, ta có đƣợc kết quả theo những nội dung sau:
- Thị trường phần mềm
Thị trƣờng phần mềm chuyên dụng, phần mềm quản lý DN trong những năm tới sẽ
phát triển tốt tại Việt Nam, nhất là nhu cầu về phần mềm quản lý nhân sự nói riêng và
quản lý tổng thể các nguồn lực nói chung. Các công ty dần có xu hƣớng thay đổi cách
kinh doanh theo hƣớng ứng dụng mạnh mẽ CNTT, Internet.
- Sự cần thiết và khả năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh phần mềm
Theo quan điểm của lãnh đạo Sinnova, việc ứng dụng TMĐT để phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty là hết sức cần thiết. Đối với Sinnova khi ứng dụng TMĐT
sẽ có những thuận lợi nhất định từ nền tảng hạ tầng sẵn có của một DN sản xuất phần
mềm. Ngoài ra, Sinnova cũng sẽ có những khó khăn chung của các công ty trong bối
cảnh thị trƣờng Việt Nam. Và điều quan trọng nhất khi ứng dụng TMĐT hay bất cứ mô
hình kinh doanh nào, Sinnova cũng cần nghiên cứu kỹ thị trƣờng, đối tƣợng khách hàng
để có giải pháp tốt nhất cho thị trƣờng.
2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Sinnova
- Tình hình kinh doanh
Trong 2 năm 2007 và 2008, do sản phẩm đang trong quá trình hoàn thiện, khó khăn
về nhân sự nên hoạt động kinh doanh của công ty không thuận lợi, quy trình bán hàng,
triển khai, đào tạo, chuyển giao sản phẩm chƣa hoàn thiện. Doanh thu của công ty đạt
thấp và chủ yếu đến từ các khách hàng là các công ty thành viên và đối tác của Sannam.
Trong năm 2009 và 8 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh doanh của công ty đã có
sự tăng trƣởng rõ nét do sự hoàn thiện và ổn định hơn về đội ngũ kinh doanh, các sản
phẩm đã hoàn thiện hơn cùng với việc thƣơng hiệu Sinnova đã dần hình thành và có sự
khẳng định bƣớc đầu trên thị trƣờng phần mềm Việt Nam.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
28
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
- Quy trình kinh doanh
Hiện tại, Sinnova chủ yếu thực hiện hoạt động bán hàng qua phƣơng thức kinh
doanh truyền thống, với quy trình nhƣ sau:
+ Marketing: Nhân viên marketing phụ trách việc tìm kiếm danh sách khách hàng
mới, thực hiện các hoạt động marketing nhằm quảng bá sản phẩm, xây dựng hình ảnh,
phát triển thƣơng hiệu Sinnova và thƣơng hiệu cho từng sản phẩm. Các hoạt động
marketing chủ yếu của bộ phận marketing đã áp dụng tại Sinnova là: Email marketing,
marketing qua điện thoại, giới thiệu thông tin trên website của công ty
(www.sinnovasoft.com và www.quantrinhansu.com ), quảng cáo qua thƣ tay, tài trợ sự
kiện…
+ Kinh doanh: Bộ phận kinh doanh thực hiện các hoạt động tiếp xúc, đàm phán, ký
hợp đồng với khách hàng .
+ Triển khai: Bộ phận triển khai thực hiện việc khảo sát trực tiếp các hạng mục liên
quan tới việc triển khai ứng dụng sản phẩm, cùng với bộ phận kinh doanh xây dựng kế
hoạch chuyển giao sản phẩm cho khách hàng.
+ Đào tạo: Bộ phận đào tạo thực hiện việc đào tạo trực tiếp cho khách hàng thực
hiện nghiệp vụ trên sản phẩm trong quá trình chuyển giao.
+ Chăm sóc khách hàng: Bộ phận chăm sóc khách hàng thực hiện việc tiếp nhận
các phản hồi liên quan đến sản phẩm, phối hợp cùng các bộ phận giải quyết thắc mắc
khiếu nại của khách hàng.
2.3.2.2. Đánh giá mức độ ứng dụng TMĐT
Qua việc tìm hiểu và khái quát các hoạt động kinh doanh nhƣ trên của Sinnova, ta
thấy mức độ ứng dụng TMĐT của Sinnova mới chỉ dừng lại ở mức hiện diện và tƣơng
tác mức độ thấp với thị trƣờng. Sinnova hiện tại có 2 website là www.sinnovasoft.com
dùng để giới thiệu chung về công ty, các sản phẩm dịch vụ của công ty và
www.quantrinhansu.com giới thiệu về phần mềm quản lý nguồn nhân lực, đồng thời
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
29
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
cho phép khách hàng sử dụng thử chức năng của sản phẩm. Trong quy trình bán hàng,
chỉ có bộ phận marketing ứng dụng email vào việc tìm kiếm, quảng cáo, tƣơng tác với
khách hàng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
30
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ
HÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY SINNOVASOFT
3.1. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu
3.1.1. Những thành tựu và hạn chế của Sinnova
3.1.1.1. Những thành tựu đạt đƣợc của Sinnova
Sinnova là công ty mới thành lập cuối năm 2007, đƣợc đầu tƣ mạnh mẽ và làm chủ
về công nghệ. Sản phẩm của Sinnova đƣợc phát triển định hƣớng tiêu chuẩn quốc tế,
mang trí tuệ Việt Nam và phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam. Sản phẩm thế
mạnh của Sinnova là phần mềm quản lý nguồn nhân lực SINNOVA – HRMS (hiện
đang ở phiên bản 4.0), phần mềm quản lý quan hệ khách hàng SINNOVA- CRM. Sản
phẩm của Sinnova hiện đƣợc ứng dụng tại nhiều DN, tổ chức lớn nhƣ: Tổng công ty
xây dựng Sông Hồng, công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc tế ABC, Tập đoàn Sannam, Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ…
Quy trình kinh doanh theo phƣơng pháp truyền thống, tổ chức các bộ phận trong
kinh doanh phù hợp với đặc thù sản phẩm, bao gồm: Marketing, kinh doanh, triển khai,
đào tạo, chăm sóc khách hàng. Trong thời gian ngắn, từ 2008 đến nửa đầu năm 2010,
với sự hỗ trợ của ban quản trị, phòng kinh doanh đã tìm kiếm và chuyển giao nhiều sản
phẩm tới 66 khách hàng là tổ chức hành chính sự nghiệp, giáo dục, DN trung bình và
lớn trong ngành dịch vụ, vận tải, du lịch, tài chính…
3.1.1.2. Những hạn chế tại Sinnova
Hiện tại vấn đề nhân sự, nhất là nhân sự tại phòng kinh doanh chƣa đáp ứng đƣợc
so với yêu cầu phát triển đã đề ra của Sinnova. Đây là một phần nguyên nhân khiến cho
khách hàng chƣa hài lòng trong quá trình chuyển giao sản phẩm. Các quá trình khảo sát,
xây dựng phƣơng án chuyển giao, hay đào tạo thƣờng chậm tiến độ.
Phƣơng thức bán hàng trong môi trƣờng truyền thống đang gây ra nhiều bất cập
trong khâu chuyển giao sản phẩm, nhất là đối với khách hàng ở tỉnh xa Hà Nội, sự giao
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
31
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
tiếp hỗ trợ qua email không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, quá trình hỗ trợ, đào tạo
thƣờng chiếm nhiều thời gian, nhân lực và tài chính của cả Sinnova lẫn khách hàng.
Quy trình kinh doanh mà Sinnova đang vận hành không thể đáp ứng cho việc thực
hiện nhiều dự án trong cùng một thời điểm và với mục tiêu đạt đƣợc số lƣợng khách
hàng cũng nhƣ doanh số đã đề ra, Sinnova khó có thể thực hiện.
Khách hàng hiện tại của Sinnova chủ yếu khai thác từ mối quan hệ của Tập đoàn
Sannam và các mối quan hệ sẵn có khác. Bộ phận kinh doanh, marketing chƣa đủ khả
năng, chƣa xây dựng đƣợc hình ảnh thƣơng hiệu đáp ứng yêu cầu.
3.1.1.3. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế của Sinnova
- Nguyên nhân của thành tựu đạt được
+ Sinnova đƣợc đầu tƣ lớn về công nghệ cũng nhƣ tài chính từ Tập đoàn Sannam.
+ Sinnova có chiến lƣợc, định hƣớng phát triển rõ ràng, hợp lý.
+ Sản phẩm dịch vụ nhìn chung đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng.
+ Đội ngũ nhân viên có nền tảng kiến thức về công nghệ tốt từ đó làm chủ đƣợc cả
về hạ tầng cũng nhƣ những phần mềm ứng dụng trong phát triển sản phẩm.
+ Khai thác tốt những lợi thế sẵn có của công ty cũng nhƣ của Tập đoàn Sannam.
- Nguyên nhân của những hạn chế của Sinnova
+ Sinnova là DN trẻ, mới thành lập, nhìn chung chƣa có bề dày kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh phần mềm chuyên dụng.
+ Phƣơng thức cũng nhƣ quy trình kinh doanh chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển.
+ Chƣa khai thác đƣợc hết lợi thế về hạ tầng công nghệ để phát triển hoạt động
kinh doanh.
+ Thƣơng hiệu chƣa mạnh.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
________________________
32
___________________________________________
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Quảng – K42I4
+ Đội ngũ nhân viên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới,
nhất là về mặt số lƣợng.
3.1.2. Những phát hiện trong quá trình nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tiến hành tham khảo tài liệu khoa học, tiến hành
khảo sát và phỏng vấn các đối tƣợng liên quan, tác giả phát hiện những vấn đề sau:
- Phần lớn khách hàng chƣa thật hài lòng với cách thức bán hàng của Sinnova,
đồng thời có nhu cầu thực hiện quá trình chuyển giao phần mềm bằng phƣơng thức trực
tuyến, nhất là quá trình đào tạo, triển khai, hỗ trợ sử dụng sản phẩm.
- Bản thân CBNV Sinnova cũng nhận thức và cho rằng để đạt đƣợc mục tiêu phát
triển, công ty cần phát triển thêm hình thức bán hàng theo hƣớng ứng dụng TMĐT.
Với những phát hiện trên, cùng với xu hƣớng ứng dụng TMĐT vào kinh doanh của
thế giới cũng nhƣ Việt Nam, t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng mô hình bán hàng trực tuyến chô công ty cổ phần giải pháp SinnovaSoft.pdf