MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (PTBV) THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TỪ DƯỚI LÊN 3
I. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 3
1.1. Khái niệm về phát triển bền vững 3
1.2. Các nguyên tắc của phát triển bền vững 4
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TỪ DƯỚI LÊN 6
1.3. Mô hình cộng đồng phát triển bền vững. 5
2.1. Phương pháp tiếp cận từ dưới lên 6
2.2. Những nội dung cơ bản của phương pháp tiếp cận từ dưới lên 6
2.2.1. Những mục tiêu của phương pháp tiếp cận từ dưới lên 6
2.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp tiếp cận từ dưới lên 7
2.2.3. Nội dung cơ bản của phương pháp tiếp cận từ dưới lên 8
III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TỪ DƯỚI LÊN 9
3.1. Khái niệm, nguyên tắc mục tiêu xây dựng mô hình 9
3.1.1. Khái niệm 9
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng mô hình 9
3.1.3. Mục tiêu xây dựng mô hình cộng đồng PTBV theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên. 10
3.2. Nội dung xây dựng mô hình cộng đồng phát triển bền vững theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên 10
3.2.1. Nghiên cứu – phân tích thực trạng địa phương và xây dựng tiến trình lựa chọn mô hình dự án 10
3.2.2. Tập huấn, hướng dẫn đào tạo về đánh giá cộng đồng 10
3.2.3. Tổ chức truyền thông về tiến trình thực hiện dự án xây dựng mô hình cộng đồng phát triển bền vững. 11
3.2.4. Giai đoạn bàn bạc thảo luận và đề xuất dự án 11
3.2.5. Cộng tác lựa chọn dự án theo mô hình cộng đồng phát triển bền vững 12
3.2.4 Thực hiện các dự án theo mô hình cộng đồng PTBV tới phương pháp tiếp cận từ dưới lên. 13
3.3 Lợi ích từ việc xây dựng mô hình cộng đồng PTBV theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên 14
3.4 Kinh nghiệm của các nước và Việt Nam trong việc xây dựng mô hình cộng dồng PTBV 15
IV. Đánh giá hiệu quả của mô hình cộng đồng phát triển bền vững. 16
4.1 Đánh giá hiệu quả trên khía cạnh kinh tế của mô hình 17
4.1.1 Tiêu chí về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh 17
4.1.2 Tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của mô hình 17
4.1.3 Tiêu chí về khả năng nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm và dịch vụ của địa phương 18
4.2 Nhóm các tiêu chí liên quan đến khía cạnh xã hội của mô hình 18
4.2.1 Tiêu chí về tạo công ăn việc làm 18
4.2.2 Tiêu chí về sự tham gia của phụ nữ, dân tộc thiểu số, người tàn tật và thực hiện các kế hoạch đào tạo. 18
4.3 Đánh giá hiệu quả của mô hình cộng đồng PTBV trên khía cạnh MT. 19
4.3.1 Tiêu chí không gây tổn hại đến môi trường 19
4.3.2 Tiêu chí về sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và hợp lý các nguồn TNTN 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG 20
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRẤN CHÙA HANG - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN 20
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 20
1.1. Vị trí địa lý 20
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 20
2. Đặc điểm kinh tế xã hội 20
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG THEO MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 21
2.1. Giai đoạn bàn bạc đề xuất dự án xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang 22
2.2. Giai đoạn đánh giá xét duyệt dự án 24
2.3. Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang 26
2.3.1. Thiết kế và quản lý HTX 26
2.3.2. Công tác xác định các hạng mục cơ cấu vốn 27
2.3.3. Tổ chức thực hiện các hạng mục 29
2.4. Vận hành kết quả của dự án 29
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG 31
3.1. Kết quả về mặt kinh tế 31
3.2. Kết quả về mặt xã hội 31
3.3. Một số kết quả về khía cạnh môi trường 32
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PBV HTX NẤM CHÙA HANG 33
I. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG 33
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN THEO CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG MÔ HÌNH 34
2.1. Hiệu quả trên khía cạnh kinh tế 34
2.1.1. Lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh 34
2.1.2. Các tiêu chí về sản phẩm đầu ra của dự án 35
2.1.3. Các tiêu chí về nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm của địa phương 35
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án trên khía cạnh xã hội 36
2.2.1. Tiêu chí về tạo công ăn việc làm. 36
2.2.2. Nhóm tiêu chí về sự tham gia của phụ nữ, dân tộc thiểu số, người tàn tật và việc xây dựng các kế hoạch đào tạo 36
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trên khía cạnh môi trường 37
2.3.1. Tiêu chí không gây tổn hại đến môi trường 37
2.3.2. Tiêu chí sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên 37
III. NHỮNG TỒN TẠI CỦA MÔ HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN 38
3.1. Những tồn tại của mô hình 38
3.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 39
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PTBV THEO PHƯƠNG PHÁP TIẾP CANẠ TỪ DƯỚI LÊN 40
3.1. Kiến nghị nhân rộng mô hình này 40
3.2. Kiến nghị tới các cơ quan tổ chức, đoàn thể có trách nhiệm khác trong xây dựng mô hình 40
KẾT LUẬN 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng mô hình cộng đồng phát triển bền vững theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên trường hợp hợp tác xã Nấm Chùa Hang – Đồng Hỷ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
* Cấp độ cá nhân: tiến hành trợ giúp và hướng dẫn cho những người có khả năng trở thành chủ dự án hướng dẫn họ trong việc hoàn thành các thủ tục đăng ký dự án bằng cách liên hệ trực tiếp
Nhưng hoạt động chủ đạo trong giai đoạn này là bàn bạc và thảo luận giữa các bên liên quan, trong đó cộng đồng đóng vai trò là trung tâm. Có một điểm quan trọng trong các hoạt động này là vai trò hướng dẫn của một cơ quan tổ chức, chuyên môn. Theo đó họ sẽ đưa ra các chủ đề và tiêu chí mà được xây dựng dựa trên nền tảng của phát triển bền vững. Dựa vào đó làm cơ sở cho cộng đồng thảo luận rồi đưa ra các đề xuất dự án sao cho phù hợp với các tiêu chí và có tính khả thi trong thực hiện
Kết quả thu được từ giai đoạn này cho ta
- Các đề xuất của cộng đồng về việc hỗ trợ thực hiện các dự án đã được bàn bạc và thảo luận dự trên các tiêu chí đảm bảo yêu cầu về PTBV.
- Đối với các cơ quan chuyên môn đóng vai trò là đơn vị hướng dẫn và tổ chức hoạt động thì tập hợp được một danh sách các dự án và đề xuất từ phía cộng đồng. Phục vụ cho công tác xem xét đánh giá từ đó đưa ra những tư vấn lựa chọn dự án...
3.2.5. Cộng tác lựa chọn dự án theo mô hình cộng đồng phát triển bền vững
Các dự án do cộng đồng đề xuất thỏa mãn những yêu cầu và tiêu chí về phát triển bền vững sẽ được hỗ trợ thực hiện. Tuy nhiên việc lựa chọn dự án đòi hỏi phải áp dụng phương pháp cho điểm. Việc cho điểm thông qua tiến hành thảo luận nhóm nhỏ theo đó các cán bộ và chuyên viên kỹ thuật thuộc đơn vị tổ chức hoặc trong nhóm hành động của địa phương tiến hành đánh giá và so sánh với các tiêu chí đã đề ra. (Đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu về phát triển bền vững) các dự án và đạt điểm cao trong danh sách sẽ được lựa chọn.
3.2.6 Thực hiện các dự án theo mô hình cộng đồng PTBV tới phương pháp tiếp cận từ dưới lên.
* Bước 1 : Thành lập Ban quản trị dự án
- Tổ chức một cuộc họp bao gồm đầy đủ các thành viên tham gia đề xuất dự án, mục tiêu là chọn ra ban quản trị điều hành hoạt động dự án.
- Phương pháp : biểu quyết tập thể
- Kết quả của bước này là : Xác định được các thành viên ban quản trị được thể hiện trong biên bản và nghị quyết cuộc họp
Hoàn tất các thủ tục pháp lý cho dự án
Ban quản trị của dự án thay mặt cho các thành viên tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý với cơ quan quản lý Nhà nước cùng với sự hỗ trợ của các đơn vị cơ quan tham gia xây dựng mô hình.
* Bước 2 : Xác định trình tự ưu tiên thực hiện các hạng mục của dự án.
Tổ chức họp các thành viên của dự án. Tiến hành thảo luận và xác lập trình tự ưu tiên thực hiện cho các hạng mục.
* Bước 3 : Tiến hành đấu thầu và xây dựng (thực hiện các hạng mục)
Hoạt động này do ban quản trị dự án đại diện tiến hành nhưng phải thông qua ý kiến của tất cả các thành viên, trong quá trình lựa chọn phải đảm bảo tính minh bạch.
* Bước 4 : Vận hành kết quả của dự án
Nhóm kỹ thuật của cơ quan chuyên môn tham gia hỗ trợ xây dựng mô hình sẽ thực hiện chức năng giám sát và thực hiện cùng với cộng đồng.
Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật - lựa chọn đề xuất có tính khả thi triển khai thực hiện
TG và RDG khảo sát đề xuất
Thu đề xuất từ người dân
Đào tạo, hướng dẫn nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò cũng như khả năng tự quyết định vấn đề mà họ muốn thảo luận
Lựa chọn đề xuất phù hợp với bản kế hoạch chiến lược cho điểm sau đó lấy điểm từ cao xuống thấp
Tổ chức hội thảo và thảo luận nhóm nhỏ tại địa phương hướng dẫn người dân đề xuất dự án trên cơ sở PTBV
3.3 Lợi ích từ việc xây dựng mô hình cộng đồng PTBV theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên
Việc xây dựng thành công một mô hình cộng đồng phát triển bền vững trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa. Vì phát triển bền vững đang là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu. Riêng đối với một nước mà trình độ phát triển còn thấp như nước ta hiện nay thì các mô hình cộng đồng phát triển bền vững càng có ý nghĩa to lớn
Trước hết nó giúp nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển bền vững.
Thứ hai là nâng cao hiệu quả trong thực hiện các chính sách phát triển nông thôn cũng như mục tiêu giảm nghèo.
Thứ ba, huy động được nội lực của nhân dân vào quá trình phát triển, phát huy được tính tự chủ của người dân. Từ đó giúp cho chính phủ giảm bớt được những gánh nặng trong nhiệm vụ điều hành các chính sách phát triển nông thôn cũng như xoá đói giảm nghèo. Vì nếu thực hiện tốt mô hình cộng đồng PTBV theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên sẽ giúp không chỉ nâng cao đời sống của người dân một cách bền vững mà còn giúp chính quyền địa phương dễ quản lý. Đặc biết nó khắc phục được tình trạng sản xuất manh mún hiện nay, thay vào đó là tính chuyên môn và tập trung trong sản xuất. Là nhân tố phát triển hoạt động sản xuất có tính chuyên môn hoá cao - hướng ra xuất khẩu.
Thứ tư nâng cao trình độ dân trí của cộng đồng. Đặc biệt là tư duy hiểu biết về cách làm kinh tế trong giai đoạn của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Đồng thời đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề môi trường hôm nay.
3.4 Kinh nghiệm của các nước và Việt Nam trong việc xây dựng mô hình cộng dồng PTBV
Vấn đề xây dựng phát triển cộng đồng này đã được đề cập từ khá sớm tại các quốc gia châu Âu. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu có nhiều hình thức khác nhau. Tại mỗi quốc gia có một cách tiếp cận và xây dựng riêng. Cùng với sự phát triển của thế giới, vấn đề môi trường ngày càng trở nên cấp bách thì yêu cầu về tính bền vững trong phát triển ngày càng được quan tâm.
Các biện pháp tiếp cận trong phát triển cộng đồng cũng có những yêu cầu và mục tiêu mới song song được thiết lập và lồng ghép vào quá trình xây dựng mô hình phát triển có sự tham gia của cộng đồng. Ví dụ như tại Ireland là chương trình phát triển địa phương.
Scotland với quỹ giải quyết các thách thức nông thôn
Thụy Điển, Bỉ, Áo cũng đã xây dựng những chính sách và mô hình tiếp cận đem lại những định hướng mới.
Với Việt Nam thì đã có những thành công bước đầu trong việc xây dựng các mô hình HTX kiểu mới. Bên cạnh đó cùng với sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế, các tổ chức NGOs và hiệp định hợp tác song phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác thì việc xây dựng mô hình cộng đồng PTBV theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên đã có được những thành công bước đầu được thể hiện thông qua một số mô hình HTX nằm trong dự án thí điểm phát triển nông thôn theo vùng tại Thái Nguyên do tổ chức INSA – GTEA (Tây Ban Nha) thực hiện.
IV. Đánh giá hiệu quả của mô hình cộng đồng phát triển bền vững.
Đây là phần hết sức quan trọng trong công tác xây dựng và nhân rộng mô hình này. Nó đòi hỏi phải tiến hành một quá trình mang tính hệ thống và khách quan. Trên cơ sở đó ta tiến hành xem xét tính phù hợp hiệu quả, hiệu suất, ảnh hưởng và tính bền vững của dự án
Công tác đánh giá được tiến hành trên ba khía cạnh
* Khía cạnh kinh tế
* Khía cạnh xã hội
* Khia cạnh môi trường
Với mỗi khía cạnh khác nhau ta có các tiêu chí đánh giá và phân tích hiệu quả khác nhau.
4.1 Đánh giá hiệu quả trên khía cạnh kinh tế của mô hình
4.1.1 Tiêu chí về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đây là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của mô hình. Tiêu chí này thể hiện khả năng duy trì và phát triển mô hình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của mô hình phải đem lại lợi nhuận mới có thể có kinh phí duy trì hoạt động, đảm bảo cuộc sống cho các thành viên. Sau đó là vốn cho tài sản xuất mở rộng quy mô.
Hơn nữa, hiệu quả của mô hình phải thể hiện được tính ưu việt hơn so với các loại hình sản xuất kinh doanh đơn lẻ của các thành viên trước đó, có như vậy mới đảm bảo được sự nhiệt tình và hứng thú tham gia của các thành viên đó là cơ sở cho sự bền vững theo thời gian của mô hình cũng như mục tiêu phát triển và mở rộng mô hình
4.1.2 Tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của mô hình
Đây là một nhóm các yêu cầu về đầu ra của mô hình (sản phẩm hoặc dịch vụ) theo đó :
Các sản phẩm cần có tính đổi mới : sản phẩm mới – cách làm mới. Điều này có nghĩa là mô hình nên đia vào tìm kiếm và sản xuất các sản phẩm mới cho địa phương, mới ở đây là đặt trong tương quan so sánh với các sản phẩm đã có trong vùng. Hoặc là cách làm mới, điều này là việc mô hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm mà tại khu vực đó đã có thể sản xuất được nhưg dưới hình thức tư nhân nhỏ lẻ, nay mô hình đưa vào áp dụng quy trình sản xuất mới, quy trình quản lý mới, cũng như phương thức phân phối mới.
Cùng trong vấn đề này còn phải đề cập đến giá trị thương mại hoá của sản phẩm. Thể hiện thông qua quy mô sản xuất sản phẩm – dịch vụ, giá trị kinh tế của sản phẩm - dịch vụ, kế hoạch hay chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
4.1.3 Tiêu chí về khả năng nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm và dịch vụ của địa phương
Bản chất của tiêu chí này đòi hỏi mô hình cần khả năng kéo theo sự phát triển của các ngành khác trong khu vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình.
4.2 Nhóm các tiêu chí liên quan đến khía cạnh xã hội của mô hình
4.2.1 Tiêu chí về tạo công ăn việc làm
Đây là tiêu chí căn bản bảo vệ mặt xã hội cho hầu hết các dự án phát triển. Trong mô hình cộng đồng PTBV thì nó cũng là tiêu chí hàng đầu. Nó thể hiện tầm ảnh hưởng về mặt xã hội của mô hình. Việc tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động không chỉ giúp nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống mà còn giúp tính hình văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương thêm ổn định, giảm được tệ nạn xã hội cũng như các vấn đề tiêu cực liên quan
4.2.2 Tiêu chí về sự tham gia của phụ nữ, dân tộc thiểu số, người tàn tật và thực hiện các kế hoạch đào tạo.
* Sự tham gia của phụ nữ, dân tộc thiểu số, người tàn tật thể hiện tính nhân văn của dự án. Bên cạnh đó các đối tượng tham gia mô hình là phụ nữ còn là điều kiện để đánh giá mức độ bình đẳng giới. Đây là một tiêu chí mà nếu một mô hình có thể thực hiện được sẽ mang lại một tầm ảnh hưởng xã hội rất rộng & có tính lan toả.
* Việc xây dựng các kế hoạch đào tạo : là một tiêu chí quan trọng thể hiện khả năng duy trì phát triển của mô hình trong dài hạn. Hay nói cách khác, việc thực hiện xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo một cách bài bản là một tiêu chí đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của mô hình đồng thời giúp nâng cao nhận thức cho cộng đồng về ý nghĩa của việc thực hiện PTBV.
4.3 Đánh giá hiệu quả của mô hình cộng đồng PTBV trên khía cạnh MT.
4.3.1 Tiêu chí không gây tổn hại đến môi trường
Điều này đòi hỏi các mô hình cần phải đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường. Nó đồng nghĩa với việc đặt các vấn đề môi trường như là một phần bắt buộc trong quy trình thực hiện mô hình. Và cộng đồng là những người trực tiếp tham gia thực hiện, giám sát và quản lý.
4.3.2 Tiêu chí về sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và hợp lý các nguồn TNTN
Vấn đề này và vấn đề bảo vệ - không gây ô nhiễm môi trường ở phần trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc sử dụng hiệu quả tiết kiệm và hợp lý các nguồn TNTN đòi hỏi mô hình cần phải có một định hướng ngay từ bước đầu theo đó sản xuất cái gì ? lựa chọn công nghệ nào ? quản lý quá trình vận hành sản xuất ra sao ? giám sát và đánh giá như thế nào ? Việc trả lời các câu hỏi đó cần hướng vào nội dung bảo vệ MT vì đó là điều kiện cho phát triển bền vững.
Trên đây là những tiêu chí cơ bản khi đánh giá tính hiệu quả của mô hình cộng đồng PTBV được xây dựng theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên. Tuy nhiên các tiêu chí trên không xem xét một cách độc lập mà phải đặt trong một mô hình cụ thể và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Tuỳ vào đặc điểm của từng mô hình mà yêu cầu cũng như tầm quan trọng của từng tiêu chí có thể thay đổi. Nhưng có yếu tố cơ bản là tính cộng đồng và sự phát triển bền vững thì luôn đảm bảo xuyên suốt trong toàn bộ mô hình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRẤN CHÙA HANG - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Chùa Hang là một trong 2 thị trấn của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Nằm cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 6 km trên đường quốc lộ Thái Nguyên - Lạng Sơn. Là khu vực trung tâm của cả huyện.
1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Thị trấn Chùa Hang có tổng diện tích là 812,6ha, bao gồm:
Diện tích đất nông nghiệp: 514,5ha.
Diện tích đất lâm nghiệp: 36,3ha
Diện tích đất chuyên dùng: 113,6ha.
Diện tích đất mặt nước và nuôi trồng thuỷ sản: 12,5ha.
Diện tích đất ở : 48,6ha.
Diện tích đất chưa sử dụng: 84,4ha.
Nhìn chung diện tích đất nông nghiệp của khu vực khá lớn với địa hình bằng phẳng. Là khu vực trung tâm của cả huyện và giáp danh với thành phố Thái Nguyên rất thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hoá tạo đà cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Toàn thị trấn có 1300 hộ với 5992 nhân khẩu trong đó có 3820 người trong độ tuổi lao động chiếm 63,75 dân số. Mật độ trung bình 680 người /km2 .Số hộ nghèo trên địa bàn thị trấn là 45 hộ chiếm tỷ lệ 3.82% tổng số hộ gia đình trong toàn xã. Thu nhập bình quân đầu người 8.2 triệu / người/ năm. Trên địa bàn có 5 dân tộc anh em sinh sống bao gồm dân tộc : Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Tày.
* Cơ cấu kinh tế của thị trấn:
Nông nghiệp: 54%
Công nghiệp: 24%
dịch vụ : 22%
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG THEO MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Đây chỉ là một trong số nhiều các dự án nằm trong chương trình hỗ trợ của tổ chức INSA – ETEA (Tây Ban Nha) cho tỉnh Thái Nguyên.
Các dự án này đều có đặc điểm chung là áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên, do vậy bên cạnh những đặc điểm riêng của từng dự án về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nơi đặt dự án, sự khác biệt về đặc điểm giữa các cộng đồng và người hưởng lợi.. thì có những điểm chung trong công tác xúc tiến xây dựng mô hình như các hoạt động nghiên cứu, phân tích thực trạng địa phương; xây dựng tiến trình lựa chọn mô hình dự án; tăng cường nhận thức cho các bên tham gia và đối tượng hưởng lợi về hoạt động đánh giá cộng đồng; các hoạt động truyền thống đại chúng về mục tiêu và tiến trình thực hiện công tác xây dựng mô hình cộng đồng bền vững. Những điểm chung này đã được trình bày kỹ trong phần III của chương I. Trong phần này tôi tập chung trình bày về quy trình xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang bắt đầu từ khâu đề xuất dự án cho đến khi thực hiện rồi vận hành kết quả của dự án vẫn trên nền tảng của phương pháp tiếp cận từ dưới lên.
2.1. Giai đoạn bàn bạc đề xuất dự án xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang
Xuất phát từ thực tế Nấm là một nông sản đặc trưng của thị trấn, được nhiều hộ dân trồng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Cùng với chủ chương xây dựng và các mô hình cộng đồng PTBV được tiến hành tại địa phương, 14 hộ gia đình tâm huyết với nghề trồng nấm đã họp nhau lại cùng bàn bạc và xây dựng đề xuất thành lập HTX Nấm Chuà Hang.
Sự tham gia của cộng đồng trong giai đoạn này được thể hiện một cách rõ nét thông qua một số công việc sau:
Quá trình bàn bạc thảo luận xác định quy mô của HTX: theo đó bao gồm 14 thành viên tham gia với 7 xưởng sản xuất nấm. Sản lượng bình quân 2,1 tấn/vụ.
Công tác thảo luận và xem xét khả năng đáp ứng được các tiêu chí của mô hình cộng đồng PTBV. Theo đó mỗi vấn đề đưa ra trong bản đề xuất phải đảm bảo khả thi trong thực hienẹ.
Ba là công tác xác định cơ cấu nguồn vốn cho dự án: Theo đó nguồn vốn huy động từ các thành viên là bao nhiêu: Vốn hỗ trợ là bao nhiêu? Tiếp đó là việc xác định của các hạng mục cơ bản của dự án và phân bổ nguồn vốn cho từng hạng mục. Đồng thời trong từng hạng mục cũng xác định rõ nguồn vốn cần hỗ trợ, nguồn vốn đối ứng.
Ba hoạt động cơ bản trên trong quá trình xây dựng đề xuất cho dự án HTX Nấm Chùa Hang hoàn toàn do cộng dodòng những người hưởng lợi trực tiếp tiến hành. Tuy nhiên trên thực tế có một số hạng mục và vấn đề của việc đề xuất dự án có sự hướng dẫn của cơ quan hỗ trợ thực hiện ở đây là trung tâm VSDC (Việt Bắc Sustainable Development Center). Do phải đảm bảo yêu cầu PTBV.
Kết quả của các hoạt động trong giai đoạn này là hình thành nên bản đề xuất với những nội dung cơ bản sau:
1. Tên dự án đề xuất: Xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang
2. Tài chính cho dự án
Đơn vị: EURO
STT
Kinh phí
Số lượng
1
Kinh phí hỗ trợ tổ chức INSA - ETEA
11600
2
Kinh phí đối ứng của cộng đồng
4250
3
Tổng
15850
3. Các hoạt động cụ thể và mục tiêu kết quả
STT
Hoạt động
Mục tiêu kết quả
1
Thiết lập và quản lý HTX
Thành lập được HTX Nấm Chùa Hang
2
Cải tạo trụ sở và trang thiết bị VP
Có được trụ sở và trang thiết bị như bàn ghế, máy tính… phục vụ công việc.
3
Cải tạo cơ sở sản xuất và máy móc
Cải tạo 7 cơ sở sản xuất và mua 2 máy nghiền và kẻ nguyên vật liệu
4
Xây dựng gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Có được 1 gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm
5
Thiết kế và đăng ký nhãn hiệu
Đăng ký bản quyền thương hiệu nấm Chùa Hang
6
Tư vấn quản lý chất lượng đầu vào
Xây dựng tiêu chuẩn cho các yếu tố đầu vào trong sản xuất.
7
Hoàn thiện quy trình trồng và nuôi cấy nấm
Toàn bộ xã viên nắm vững và áp dụng đúng kỹ thuật trồng và nuôi nấm
8
Thông tin thị trường
Xây dựng dữ liệu thông tin về thị trường Nấm cũng như kế hoạch mở rộng thị trường tương lai.
4. Dự kiến một số lợi ích mang lại
- Số người hưởng lợi trực tiếp từ dự án: 70 – 100 lao động thường xuyên, 30 lao động thời vụ.
- Người hưởng lợi gián tiếp: dịch vụ cung cấp giống và nguyên liệu cho Nấm.
- Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên rừng, hõo trợ công tác phát triển hoạt động trồng rừng.
2.2. Giai đoạn đánh giá xét duyệt dự án
Dự án sau khi được đề xuất đã được VSDC tiến hành khảo sát đánh giá và cho điểm. Sau đó trình lên RDG (ban phát triển nông thôn) huyện Đồng Hỷ thông qua. Bảng khảo sát và chấm điểm cho dự án.
STT
Tiêu chí
Điểm
1
Tạo công ăn việc làm
* Tạo ra việc làm cho hơn 5 lao động thường xuyên (10đ)
* Tỉ lệ giữa số tiền tài trợ và số lao động tạo ra nhỏ hơn 1 số trung bình (15)
15
2
Có kế hoạch đào tạo
5
3
% đối ứng bằng tiền của nhóm người hưởng lợi
* Nếu tỉ lệ phần trăm đối ứng so với tổng số tiền tài trợ trong khoảng 30% - 50% (5đ)
* Nếu tỉ lệ phần trăm đối ứng so với tổng số tiền tài trợ lớn hơn 50% (10đ)
10
4
Triển khai tại xã khó khăn nhất
0
5
Người đề xuất
* HTX, Doanh nghiệp hay 1 hội (10đ)
* Một nhóm người (7đ)
10
6
Triển khai tại xã chưa có sự tài trợ của bất cứ dự án nào
0
7
Phụ nữ, dân tộc thiểu số, người tàn tật
0
8
Sơ chế sản phẩm
5
9
Tính đổi mới (sản phẩm mới, cách làm mới)
8
10
Thương mại hoá sản phẩm (Quy mô, giá trị sản phẩm, chiến lược kinh doanh)
5
11
Nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm và dịch vụ của địa phương (kéo theo các ngành khác phát triển)
6
12
Không gây tổn hại đến môi trường
5
13
Tổng số tiền mong muốn tài trợ nhỏ hơn 150.000.000đ
0
Tổng
69
Do tính khả thi của dự án và sự đáp ứng được khá nhiều các tiêu chí cho xây dựng mô hình cộng đồng PTBV nên dự án đã được thông qua và được sự hỗ trợ thực hiện.
2.3. Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án xây dựng và phát triển HTX Nấm Chùa Hang
2.3.1. Thiết kế và quản lý HTX
* Ở bước này các bên liên quan tiến hành một cuộc họp với sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong cộng đồng, những người mong muốn xây dựng mô hình đại diện của chính quyền địa phương ban phát triển xã, ban phát triển nông thôn, huyện ĐỒng Kỷ, đại diện nhóm kỹ thuật của VSBV.
- Địa điểm tổ chức ngay tại nhà văn hoá thị trấn chùa Hang
- Nội dung cuộc họp: Bầu chọn ra bản quản trị HTX và xây dựng quy chế hoạt động.
Thành viên ban quản trị HTX được cộng đồng bầu ra theo hình thức biểu quyết tập thể. Công tác lựa chọn các ứng cử viên được tiến hành bởi sự kết hợp giữa cộng đồng với nhóm chuyên môn của VSDC và phía RDG huyện Đồng Hỷ. Theo đó cộng đồng sẽ cung cấp thông tin về ứng viên, nhóm chuyên môn tiến hành kiểm tra và lập danh sách.
kết quả của hoạt động này là bầu trọn ra được ban quản trị bao gồm ba thành viên:
Chủ nhiệm HTX: Ông Lương Xuân Nhị
Phó chủ nhiệm HTX: Ông Chu Đức Lợi
Uỷ viên Ban quản trị: Ông Nguyễn Khắc Học
Ngoài ra còn thành lập một ban kiểm soát độc lập với ban quản trị do ông Nguyễn Văn Tòng làm trưởng ban.
Bên cạnh đó cuộc họp cũng đã xây dựng được một quy chế hoạt động chung cho HTX.
* Sa khi xác lập được ban quản trị và quy chế hoạt động, HTX tiến hành hoàn thiện các thủ tục pháp lý với cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động này do ban chủ nhiệm HTX tiến hành.
2.3.2. Công tác xác định các hạng mục cơ cấu vốn
Hoạt động này có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan. Trong đó ban chủ nhiệm HTX sẽ kết hợp với nhóm kỹ thuật của VSDC tiến hành xây dựng bản dự thảo sơ bộ về nội dung các hoạt động và cơ cấu kinh phí.
Tiếp sau đó sẽ đưa ra bàn bạc thảo luận và sửa đổi những vấn đề chưa chính xác cả bản dự thảo. Hoạt động này được tiến hành bởi chính các thành viên trong cộng đồng cùng với ban giám sát. Điều này đảm bảo được tính minh bạch cũng như tối ưu chi phí và hiệu quả cho từng hạng mục.
Kết quả bước này cho ta bảng sau:
Bảng 2
Hoạt động
Kinh phí (EURO)
Tổng kinh phí
Xin hỗ trợ
Đối ứng
1. Cải tạo nhà xưởng trồng nấm, trụ sở HTX và quầy giới thiệu sản phẩm
1.1. Cải tạo nhà xưởng trồng nấm
Chi phí cải tạo nhà xưởng (7 cái x 500 Euro)
3,500
3,500
1.2. Cải tạo trụ sở và trang thiết bị văn phòng
Chi phí cải tạo trụ sở
800
800
Trang thiết bị văn phòng
700
700
1.3. Xây dựng quầy giới thiệu và bán sản phẩm
2,250
1,250
1,000
2. Xây lò hấp, mua máy móc và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
2.1. Mua máy móc phục vụ sản xuất
Mua 01 máy xẻ nguyên vật liệu
150
150
2.2. Xây lò hấp nguyên vật liệu
150
150
Xây 02 lò hấp nguyên vật liệu
2.3. Chi phí mua nguyên vật liệu
1.200
700
500
Chi phí nguyên vật liệu sản xuất
Chi phí dự phòng
1,500
1,500
Tư vấn kỹ thuật trồng nấm
550
550
3. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hoá sản phẩm đầu ra
Thiết lập hệ thống tổ chức kế toán tài chính cho HTX
800
800
Thiết lập, quản lý HTX và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh
1,000
1,000
Xây dựng và quản lý thương hiệu
1,100
1,100
Tư vấn nghiên cứu hị trường
900
900
5. Giám sát và thực hiện triển khai dự án
750
750
Tổng
15,850
11,600
4,250
2.3.3. Tổ chức thực hiện các hạng mục
Đây là khâu cuối trước khi đi vào vận hành sản xuất kinh doanh. Các hoạt động chủ yếu diễn ra trên thực địa. Một số hạng mục diễn ra song song hoặc sau khi đi vào vận hành sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn này vai trò của cộng đồng thể hiện ở công tác kiểm tra và giám sát tiến độ và chất lượng thi công.
2.4. Vận hành kết quả của dự án
Đây là giai đoạn HTX Nấm Chùa Hang chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó HTX tiến hành hoạt động trên 2 lĩnh vực chính:
* Sản xuất nấm
- Nấm thực phẩm: Nấm mỡ, nấm rơm, nấm sò, nấm mộc nhĩ
- Nấm dược liệu: Linh chi hồng
Trong quá trình vận hành sản xuất, HTX nhận thấy nếu chỉ tập chung sản xuất nấm thì việc sử dụng nguyên liệu vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Vì chất thải đầu ra là bã nấm không có biện pháp sử lỹ hữu hiệu. Trước tình hình đó cộng đồng xã viên và ban quản trị HTX quyết định mở rộng quy trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả cũng như đa dạng hoá sản phẩm và đáp ứng đầy đủ về các tiêu chí về môi trường bằng việc sản xuất phân bón vi sinh và đồ gõ mĩ nghệ.
Quy trình sản xuất mở rộng ra như sau:
Nội dung quy trình sản xuất
Cây lâm nghiệp
Phế thải SX N2
Hạt gỗ
- Chiếu
- Mành
- Đệm ghế
- Trang sức
Hoạt động TM
- Nấm mỡ
- Nấm sò
- Mộc nhĩ
- Nấm trà tân
- Nấm linh chi
Mùn cưa
- N.liệu trồng nấm
- Chất đốt
Nấm
Làm hương đốt
Công nghệ SH
Bã nấm
Phân bón VS
- Thuốc chữa bệnh
- Rượu nấm
- Trà nấm
- Trà nấm
- Nấm khô
- Nấm muối
- Nấm salat
Theo quy trình sản xuất của HTX đề ra thì việc đưa thêm hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã được thực hiện. Chỉ có quá trình sản xuất phân bón vi snh là vẫn chưa thực hiện được. Và theo dự kiến đầu quý III 2008 sẽ đưa vào xây dựng dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh.
Trong giai đoạn vận hành sản xuất – kinh doanh của HTX vai trò của cộng đồng được thể hiện như là chủ thể trực tiếp của toàn bộ hoạt động từ khâu vận hành đến tỏo chức quản lý.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HTX NẤM CHÙA HANG
Sau một năm hoạt động mô hình cộng đồng PTBV được xây dựng theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên của HTX nấm Chùa Hang đã có một số kết quả bước đầu rất khả quan.
3.1. Kết quả về mặt kinh tế
Ta có bảng sau:
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT
Khoản mục
Số lượng
1.
2.
3.
Doanh thu
Lợi nhuận
Thu nhập bình quân, người/tháng
1700
387
1,05
- Ngoài ra sản lượng nấm các loại của HTX tăng từ 3,1 tấn/vụ lên 10,7 tấn/vụ
- Giá bán sản phẩm tưng từ 1,4 lên đến 1,85 lần.
3.2. Kết quả về mặt xã hội
Mở rộng quy mô từ 14 hộ thành viên ban đầu lên 42 hộ thành viên.
Giải quyết thêm công ăn việc làm cho 62 lao động. Đặc biệt giúp đỡ tạo việc làm cho 2 đối tượng sau cai nghiện.
Công tác tập huấn đào tạo cho cộng đồng về kỹ thuật và kinh nghiệm cũng thường xuyên được tổ chức (mỗi quý một lần).
Ngoài ra mô hình cũng được đài truyền hình tỉnh và báo nông thôn ngày nay đưa tin. Điều n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33376.doc