MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 5
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An 5
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 6
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 10
V. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP 11
VI. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 12
VII. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG 17
VIII. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN 18
IX. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 20
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 22
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY 22
1. Lập kế hoạch sản xuất 24
2. Duyệt 25
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất 26
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm 27
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 28
1.Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty 28
2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty 31
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007 33
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 35
1. Ưu điểm 35
2. Những tồn tại: 35
3. Nguyên nhân 36
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 37
1. Hiệu quả sử dụng lao động 37
2. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 39
3. Hiệu quả huy động vốn 42
4. Hiệu suất sử dụng máy 43
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận 45
Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 46
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 46
1. Phương hướng chung của ngành 46
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới 47
3. Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm 2008 49
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 54
1. Tăng cường điều tra nghiên cứu thị trường. 54
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm 56
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm 57
4. Huy động thêm vốn đầu tư có hiệu quả 59
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, động viên khuyến khích người lao động làm việc 60
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vào thực hiện tại các bộ phận sản xuất.
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất
Kế hoạch sản xuất tháng theo BM/HD 04/02, kế hoạch sản xuất tuần theo BM/HD 04/04 và kế hoạch cấp vật tư tháng theo biểu mẫu BM/HD 04/06 sau khi đã được phê duyệt, chuyển đến các đơn vị liên quan để thực hiện.
Khi nhận được kế hoạch sản xuất các đơn vị liên quan xem xét, nếu phát hiện ra những điểm không phù hợp, phản hồi thông tin tới phòng kế hoạch sản xuất để điều chỉnh kịp thời.
Phòng kế hoạch sản xuất thực hiện:
Đối chiếu vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ cho sản xuất.
Vận chuyển vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư cho sản xuất.
Vận chuyển vật tư theo yêu cầu cung ứng vật tư của xí nghiệp. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 21.01.
Xí nghiệp thực hiện:
Chuẩn bị tốt các điều kiện như nhân lực, thiết bị, công nghệ nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
Nhận vật tư về và xác nhận vật tư theo số thực nhận, căn cứ theo biểu mẫu sổ theo dõi vật tư hàng ngày BM/HD 21.10.
Sắp xếp chỗ để vật tư nhận về và dán phiếu chỉ danh lên lô vật tư nhận về, đảm bảo các tổ sản xuất nhận biết được mã lô vật tư khi sản xuất và ghi lại mã lô sử dụng.
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm
Cuối tuần, tháng, năm thực hiện kế hoạch, công ty lại kiểm kê, đánh giá lại vật tư hàng hóa đã sử dụng và tồn kho trong kỳ.
Đối với vật tư sản xuất:
Kiểm soát được số sử dụng, tồn đầu và cuối trong tuần, ghi sổ kiểm soát vật tư theo BM/HD 04.08.
Giám đốc xí nghiệp triển khai, giám sát việc thực hiện kiểm kê vật tư vào cuối tháng nhằm tổng hợp về số lượng, chủng loại vật tư (nhập về, sử dụng, tồn cuối) trong một tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.10.
Đối với các vật tư không có KHSX của tháng tiếp theo xí nghiệp trả lại kho, phải có lý do rõ ràng, được phòng quy chế kiểm tra chất lượng và có đủ chữ ký của các bên liên quan trước khi thực hiện nhập kho trở lại.
Đối với sản phẩm làm ra:
Báo cáo hoạt động của xí nghiệp vào ngày hôm sau được thực hiện theo BM/HD 04.05.
Vào sổ kiểm soát sản phẩm xí nghiệp về sản lượng của mỗi ca sản xuất, theo biểu mẫu BM/HD 04.09 (thực hiện bởi Thống kê).
Thực hiện kiểm kê thành phẩm vào cuối mỗi tháng và việc lập báo cáo quyết toán sản lượng sản xuất trong tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.11.
Thành phẩm nhập kho hàng ngày, tháng thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.13 BM/HD 21.01.
Hàng tháng Thống kê có trách nhiệm báo cáo số liệu tiêu hao vật tư cho giám đốc xí nghiệp, phòng kế hoạch sản xuất.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty
Nghiên cứu tình hình sản xuất sản phẩm của công ty trong những năm qua cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về tốc độ tăng trưởng trong sản xuất các mặt hàng. Đo lường được tốc độ tăng trưởng của sản phẩm chúng ta sẽ biết được quy mô sản xuất của doanh nghiệp như thế nào.
Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng sản xuất của công ty năm 2003 - 2007
Chỉ tiêu
Đơn vị
Sản lượng sản xuất
2003
2004
2005
2006
2007
1.Kẹo mềm
Tấn
715
777
740
973
1040
Tỉ lệ so với năm trước
%
109
95
131
107
2.Kẹo cứng
Tấn
501
575
558
513
478
Tỉ lệ so với năm trước
%
115
97
92
93
3.Bánh quy
Tấn
137
282
412
458
590
Tỉ lệ so với năm trước
%
206
146
111
129
4.B.quế kem
Tấn
229
247
370
413
506
Tỉ lệ so với năm trước
%
108
150
112
123
5.Snack
Tấn
514
557
787
953
1050
Tỉ lệ so với năm trước
%
108
141
121
110
6.Bánh Pháp
Tấn
-
-
58
247
460
Tỉ lệ so với năm trước
%
526
186
7.Bánh mỳ
Tấn
-
-
-
-
570
Tỉ lệ so với năm trước
%
Tổng
Tấn
2.096
2438
2.925
3.557
4.694
Tỉ lệ so với năm trước
%
116
120
121
132
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Các số liệu trong bảng 2.2 cho thấy trong suốt 5 năm qua tổng sản lượng sản xuất của công ty Cổ phần Tràng An không ngừng tăng lên. Từ 2.096 tấn năm 2003 hiện nay công suất sản xuất của công ty đã tăng lên 4.694 tấn, tốc độ tăng trung bình 122%/năm. Hai năm gần đây tốc độ tăng nhanh, năm 2006 tăng 21%, 2007 tăng 32%.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: kẹo caramen béo, hoa quả, kẹo sữa… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất ở Việt Nam tại Công ty cổ phần Tràng An với dây chuyền sản xuất nhập từ Ba Lan. Nó có đặc trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn, hương vị hài hòa. Tuy nhiên vì đây là dây chuyền sản xuất lâu đời nên thị trường kẹo cứng hiện tại đang bị các dây chuyền sản xuất kẹo cứng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh tranh quyết liệt. Nhìn vào bảng số liệu về kẹo cứng trên ta thấy sản lượng kẹo cứng sản xuất giảm trong suốt mấy năm gần đây, từ 575 tấn năm 2004 đến 2007 mức sản xuất chỉ còn 478 tấn.
Hiện nay trong công ty, kẹo mềm chiếm ưu thế hơn về số lượng và chất lượng về sản phẩm kẹo. Các chủng loại kẹo mềm bao gồm: kẹo mơ, sữa, chewy, dừa, cốm… Kẹo mềm rất thơm ngon và nhiều chất dinh dưỡng. Cũng như kẹo cứng, hầu hết các dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng đã được công ty đầu tư cách đây nhiều năm, nên lượng sản phẩm bán ra cũng không tăng nhiều, có năm còn sụt giảm như năm 2005 sản lượng là 777 tấn, đến năm 2006 chỉ còn sản xuất 740 tấn, chỉ tiêu đạt 95,2% so với năm 2005. Tuy nhiên do vài năm gần đây công ty đã cải tiến máy móc và thay thế một số hương liệu sản xuất nên sản phẩm kẹo sản lượng kẹo mềm bán ra đã tăng trở lại. Năm 2007 mức sản lượng cần sản xuất đã lên tới 1040 tấn.
Các dây chuyền sản xuất bánh thì có nhiều biểu hiện tích cực hơn. Khác với các loại kẹo, bánh ít ngọt nên khách hàng dễ chấp nhận. Vả lại bánh có nhiều hương vị nổi bật gây cảm giác rất hấp dẫn. Các loại bánh trong công ty đó là: bánh quy, bánh quế kem, bánh Pháp và Snack. Các số liệu trong bảng cho thấy sản lượng sản xuất các loại bánh này tăng lên qua các năm. Bánh quy thì tăng đều qua các năm, sản lượng tăng từ 137 tấn năm 2003 lên đến 590 vào năm 2007. Riêng với bánh quế kem và Snack tốc độ sản lượng sản xuất tăng nhanh. Bánh quế kem năm 2003 sản lượng là 229 tấn thì đến năm 2007 là 506 tấn. Snack mức sản lượng sản xuất hiện nay là rất lớn. Con số đó vài năm gần đây là hơn 900 tấn/năm, chỉ tiêu từ năm 2004 đến năm 2007 lần lượt đạt 108%; 141%; 121%; 110%, các con số đều dương và có sản lượng sản xuất đang chiếm tỉ lệ rất lớn. Đặc biệt hiện nay thị trường bánh Pháp đang tăng lên rất nhanh. Qua 3 năm sử dụng dây chuyền vào sản xuất con số sản lượng sản xuất giờ đây đã lên tới 460 tấn (năm 2007). Theo kết quả dự báo cho thị trường này thì doanh số bán ra của sản phẩm trong năm tới có thể còn cao hơn nhiều nên dự định năm tới công ty vẫn tích cực sản xuất cho loại sản phẩm này. Ngoài ra từ năm 2007 này vừa áp dụng thêm một dây chuyền sản xuất bánh mỳ. Loại sản phẩm này vừa tung ra thị trường nhưng sản lượng sản phẩm bán được là không nhỏ. Trong mấy tháng 2007 sản lượng sản xuất cho thị trường là 570 tấn. Sản phẩm đã bắt đầu được công ty liệt vào danh sách sản phẩm cạnh tranh của công ty.
Nhìn chung, qua bảng biểu về tình hình sản xuất của doanh nghiệp chúng ta có thể thấy tốc độ sản xuất các loại bánh và Snack tăng trong khi đó thì các loại kẹo, đặc biệt là một số loại kẹo cứng sản xuất hàng năm có vẻ giảm đi. Phân tích tình hình sản xuất của công ty cho chúng ta nhận biết được khả năng sản xuất của công ty về các mặt hàng. Có như vậy sản xuất mới có kế hoạch phân bổ chương trình sản xuất hợp lý mà không vượt quá so với khả năng thực tế của công ty. Với tình hình sản xuất như hiện nay thì công ty vẫn có một số dây chuyền vẫn còn có thể khai thác thêm. Tuy nhiên công ty cũng cần xem xét nguyên nhân của giảm sút của thực trạng hiện tại.
2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
Quá trình lập kế hoạch sản xuất phải tính toán cân đối nhiều lần giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; cân đối giữa nhiệm vụ sản xuất và khả năng bảo đảm các yếu tố sản xuất như: vốn, sức lao động, nguyên vật liệu, khả năng máy móc thiết bị và diện tích sản xuất,…; cân đối giữa nhu cầu sản phẩm mà thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng chính những năm gần đây:
Sản phẩm
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1.Kẹo mềm
Tấn
702
785
716
990
1025
2.Kẹo cứng
Tấn
480
580
545
520
468
3.Bánh quy
Tấn
126
270
420
442
585
4.Bánh quế kem
Tấn
232
235
356
425
510
5.Snack
Tấn
500
535
790
960
944
6.Bánh Pháp
Tấn
-
-
52
230
465
7.Bánh mỳ
Tấn
-
-
-
-
530
Tổng
Tấn
2.040
2.405
2.879
3.567
4.527
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Như vậy, sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường chính là một trong các căn cứ để hoạch định sản xuất sản phẩm và đó là một trong các yếu tố cơ bản để cân đối theo mô hình “cân bằng động”. Sự biến động của thị trường về nhu cầu cơ bản quyết định quy mô, cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thống kê các chỉ tiêu từ bảng 2.2 ta thấy tình hình tiêu thụ các loại bánh và Snack tăng lên qua các năm nhưng tổng sản lượng kẹo thì vẫn còn bấp bênh, vẫn tăng nhưng mức tăng không đáng kể, năm 2005 còn giảm đi so với năm trước đó. Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty Cổ phần Tràng An thì mặc dù cũng tăng qua các năm (từ 2.040 tấn năm 2003 lên 4.527 tấn năm 2007), nhưng so với thị trường sau đây thì mức độ này vẫn còn rất nhỏ.
So sánh nhu cầu thực tế so với thực trạng sản xuất của các công ty về các mặt hàng sản phẩm, sản xuất luôn có khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường về các mặt hàng có trong danh mục. Vì vậy việc cần thực hiện của công ty lúc này là thúc đẩy khả năng tiêu thụ bằng để sản lượng sản xuất trong tương lai của công ty tiếp tục tăng lên. Đồng thời công ty có thể tạo ra những sản phẩm đặc biệt để sản lượng tiêu thụ còn lên cao hơn nữa.
Bảng 2.3: cơ cấu sản lượng tiêu thụ sản phẩm của các thành phần doanh nghiệp ngành sản xuất bánh kẹo.
Khu vực cung cấp
2005
2006
2007
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
1.Doanh nghiệp nhà nước
50130
42,1
52760
39,5
56250
37,5
2.Công ty liên doanh
16313
13,7
17887
13,4
19729
13,2
3.Các thành phần kinh tế khác
35484
29,8
37833
28,3
41418
27,6
4.Nhập khẩu
17147
14,4
25203
18,8
32528
21,7
Tổng cộng
119074
100
133683
100
149925
100
So với năm trước
112,3
112,1
C.ty Cổ phần Tràng An
2.879
2,4
3.567
2,7
4.527
3,0
(Nguồn: Phòng Mar và BH – Công ty Cổ phần Tràng An)
Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ của các của các kỳ trước chúng ta thấy vẫn có sự biến động về sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng. Tuy nhiên chúng ta cần thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, là do sự cạnh tranh của thị trường bánh kẹo hiện nay là rất lớn. Bảng 1.1 ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất lớn.
Kết quả bảng 2.3 chúng ta có thể thấy tổng sản lượng tiêu thụ của công ty tuy tăng lên qua từng năm nhưng vẫn còn nhỏ so với thị trường, chỉ chiếm 3% (năm 2007) trong khi đó các doanh nghiệp nhà nước hiện nay vẫn có khả năng chiếm lĩnh thị trường rất lớn (37,5%). Do vậy, định hướng của công ty sẽ mở rộng thêm thị trường tiêu thụ trong mấy năm tới.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007
Dùng thước đo hiện vật để đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng trong kỳ của doanh nghiệp năm 2007, chúng ta thu được kết quả sau đây:
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng sản xuất (tấn)
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực hiện
+(-)
%
1.Kẹo mềm
1000
1040
40
4
2.Kẹo cứng
550
478
-72
-13
3.Bánh quy
550
590
40
7
4.Bánh quế kem
450
506
44
10
5.Snack
1100
1050
-50
-5
6.Bánh Pháp
350
460
110
31
7.Bánh mỳ
-
570
Tổng
4000
4.694
694
17
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch bằng thước đo hiện vật, việc tuân thủ các mặt hàng đòi hỏi rất nghiêm ngặt. Chủng loại hàng sản xuất và số lượng từng loại phải được thực hiện như những chỉ tiêu pháp lệnh.
Nhìn vào con số tổng sản lượng sản xuất của công ty ta thấy số lượng thực hiện đã cao hơn so với kế hoạch là 694 tấn tương đương với 17%. Con số chênh lệch lớn như vậy là do trong năm 2007 vừa qua công ty vừa đưa thêm một dây chuyền sản xuất bánh mỳ và sản lượng sản xuất của loại sản phẩm này là 570 tấn. So sánh lượng thực tế với lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm chủ yếu của công ty, ta thấy hầu hết các mặt hàng đều có số chênh lệch dương, tức những loại sản phẩm này đều thực hiện vượt kế hoạch. Một số mặt hàng chỉ tiêu thực hiện còn vượt xa so với kế hoạch như bánh quế kem sản xuất vượt kế hoạch đề ra là 10 %, bánh Pháp là 31%. Tuy nhiên với chỉ tiêu mà kẹo cứng đạt được đã làm cho chênh lệch âm, sản xuất thấp hơn kế hoạch 72 tấn, tương đương 13%. Snack kế hoạch đặt ra cũng quá lớn nên chỉ tiêu thực hiện kế hoạch cũng kém kế hoạch 50 tấn, tương đương với 5% . Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch tổng sản lượng sản xuất nhưng không hoàn thành kế hoạch sản xuất từng mặt hàng.
Những con số thực hiện kế hoạch trong năm 2007 đã cho thấy những thay đổi trong cơ cấu các mặt hàng sản xuất thực tế so với dự tính kế hoạch. Đây là cơ sở cho công tác triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch trong năm 2008. Những sản phẩm thực hiện đang tăng lên là những sản phẩm có nhu cầu tăng trong năm và cũng có thể tăng trong năm tiếp theo nếu những biến động về thị trường và cạnh tranh không tác động nhiều vào kinh doanh sản phẩm của công ty, và ngược lại những sản phẩm có lượng tiêu thụ ít đi thì với biến động không thay đổi này doanh nghiệp cũng nên có sách lược giảm một số chỉ tiêu mặt hàng không tiêu thụ được. Cũng nên chú ý rằng sức cạnh tranh của bánh kẹo hiện nay là rất lớn nên cân công ty phải đánh giá chính xác được mặt mạnh, mặt yếu của mình để đưa ra kế hoạch sản xuất sát với thực tế sẽ tiêu thụ.
Như vậy, với những kết quả đạt được trong tiêu thụ sản phẩm, thực hiện vượt kế hoạch hay không đạt kế hoạch của từng mặt hàng của công ty là do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan tác động và ảnh hưởng về mặt tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Những mặt tích cực hay tiêu cực nằm trong đó chúng ta phải nêu rõ và đánh giá một cách cụ thể.
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY
1. Ưu điểm
Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2005, công ty lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Sự đổi mới này phù hợp với các nguồn năng lực công ty hiện có và nó đã mang lại hiệu quả thiết thực như đưa năng suất lên gần 4000 tấn/năm. Đến năm 2007 công ty có thêm dây chuyền sản xuất bánh mỳ nên tổng sản lượng đã vượt 4000 tấn/năm.
Nhờ áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng chất lượng công ty đã đưa vào sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, những sản phẩm này bước đầu cũng đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
2. Những tồn tại:
Các phương thức huy động vốn mới công ty áp dụng không mấy hiệu quả, công ty vẫn đang ở tình trạng thiếu vốn trầm trọng.
Giá bán sản phẩm cao: So với một số công ty sản xuất bánh kẹo như: công ty Bánh kẹo Hải Hà, Hải Châu,… thì giá bán sản phẩm của công ty còn ở mức cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng lao động chưa cao, sinh lời lao động bình quân còn thấp, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Hiệu suất sử dụng máy móc ngày càng kém hiệu quả, độ chính xác thấp, chất lượng sản phẩm sản xuất hầu như còn kém.
Những tồn tại trên tuy công ty đã có nhiều điều chỉnh qua các năm nhưng hiện nay vẫn chưa được khắc phục và mang lại hiệu quả. Trong thời gian tới công ty cần tập trung hơn nữa trong việc bố trí và sử dụng tốt những năng lực này.
3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Công ty còn thiếu vốn trầm trọng dẫn tới chậm đổi mới máy móc thiết bị. Các hình thức huy động vốn còn kém. Công ty chưa chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
Đầu tư máy móc thiết bị hàng năm chưa đồng bộ. Số thiết bị hiện đại có nhưng không đáng kể. Những máy móc cũ kĩ từ những năm 70 vẫn còn được sử dụng. Mặt khác nguồn gốc trang thiết bị của công ty chủ yếu nhập từ những nước khác nhau như: Ba Lan, Trung Quốc, Pháp,…
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường về mặt hàng, tuy nhiên lực lượng cán bộ làm công tác marketing, chiêu thị của công ty chủ yếu là trẻ tuổi, vừa mới tốt nghiệp nên công ty khó theo sát được thị trường, do vậy công tác nghiên cứu thị trường của công ty không đạt hiệu quả.
Việc tổ chức nhân sự của công ty còn thiếu hợp lý, sự phối hợp sản xuất giữa các phòng ban chất lượng còn kém làm tốn thời gian và chi phí thực hiện.
* Nguyên nhân khách quan
Hiện nay thị trường bánh kẹo nước ta có sự tham gia của nhiều công ty trên thị trường, cũng có nghĩa là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở mọi hình thức về giá cả, mẫu mã sản phẩm lẫn chất lượng và phân phối dịch vụ. Do vậy việc cạnh tranh với các đối thủ là rất khó khăn.
Giá nguyên liệu ngày càng tăng trong khi giá bán sản phẩm của công ty không tăng đáng kể. Lợi nhuận thấp công ty phải hạn chế sản xuất một số loại sản phẩm có giá thành cao.
Phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ là cơ sở cho công ty có thể khắc phục những nhược điểm của mình. Em mong rằng với những kết quả mà em đã tìm hiểu được về công ty trong suốt thời gian thực tập sẽ có ích cho kế hoạch hóa của công ty ngày càng tốt hơn.
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Để xây dựng kế hoạch sản xuất cần phải dựa trên những thông tin chủ yếu như: dự báo từ mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch; những đơn đặt hàng của khách hàng chưa được thỏa mãn trong kỳ kế hoạch trước; các đơn hàng khách hàng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch; số lượng sản phẩm tồn kho; số lượng sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất sẽ được hoàn thành trong kỳ kế hoạch; năng lực sản xuất của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận của doanh nghiệp; số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch; các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí về dự trữ sản phẩm cũng như các loại nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chi phí về những thiệt hại do không đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng…
1. Hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả và cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì chi phí của một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi phí thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lượng vốn cần huy động để hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Thực trạng về tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Tràng An thể hiên qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lời bình quân một lao động qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động của công ty những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐV
2003
2004
2005
2006
2007
1.Giá trị tổng sản lượng
Tr.đồng
42.386
48.602
53.458
67.595
93.281
2.Số lao động
Người
394
415
369
440
535
3.Năng suất lao động
Tr.đ/người
108
117
145
154
174
4.Thu nhập bình quân
Ng.đ/người/tháng
1.153
1.280
1.477
1.567
1.850
(Nguồn: Phòng TCNS – Công ty Cổ phần Tràng An)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất lao động bình quân đầu người của công ty Cổ phần Tràng An qua mấy năm gần đây tăng lên rất cao, từ năm 2003 là 42.386 triệu đồng đến nay đã lên đến 93.281 triệu đồng. Sự tăng cao của năng suất lao động những năm 2003 đến 2007 là do sự tăng lên đồng thời khá nhanh của giá trị tổng sản lượng. Như vậy với cách bố trí lao động như hiện nay công ty hiệu quả sử dụng lao động mang lại giá trị sản lượng cho công ty là khá cao. Tuy nhiên với công nghệ tiên tiến hiện nay thì quản lý và đào tạo lao động luôn được diễn ra song song và ảnh hưởng tới việc thực hiện sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất thực hiện tốt kế hoạch mà vẫn mang lại hiệu quả cho công ty.
Cùng với sự tăng lên của tổng sản lượng và năng suất bình quân mỗi lao động, trong mấy năm vừa qua công ty cũng đã nỗ lực để tăng tiền lương cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống của công nhân viên trong toàn công ty, đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Qua các chỉ tiêu về năng suất lao động có thể cho thấy tình hình sử dụng lao động vào sản xuất của công ty hiện nay khá ổn định. Để cho công tác sản xuất tiếp tục diễn ra liên tục, quản lý việc sử dụng công nhân viên là không thể lơ là. Vì vậy, đào tạo, phân công và quản lý lao động tốt là điều kiện đảm bảo cho công nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, chương trình sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
2. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng phải được tổ chức một cách hợp lý, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ứ đọng vốn và do đó, sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy: các doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, phần lớn là do thiếu nguyên vật liệu.
Một trong những yêu cầu khác của nguyên vật liệu là phải đảm bảo tính đều đặn, đúng thời hạn, đúng chủng loại theo các hợp đồng hoặc theo các kế hoạch. Tuy nhiên, cầu về nguyên vật liệu hàng hóa về một thời kỳ kế hoạch không được cung ứng một lần mà phải chia ra làm nhiều lần cung ứng với số lượng xác định. Về nguyên tắc, số lần và lượng cung ứng ở mỗi lần cụ thể do tốc độ sản xuất sản phẩm, các thông số về kho tàng và lưu kho, diễn biến và dự báo về tình hình cung ứng, giá cả nguyên vật liệu trên thị trường quy định.
Dự trữ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp, đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Đại lượng dự trữ cho sản xuất phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp là:
Lượng vật tư tiêu dùng trong một ngày đêm. Số lượng này phụ thuộc vào quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp và phụ thuộc vào mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có bán và thu được tiền bán hàng hay không?
Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
Tính chất và thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư.
Nhưng một yêu cầu rất quan trọng trong định mức tiêu hao nguyên vật liệu của một công ty tồn tại khá lâu như Tràng An là tính đến chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ta so sánh chi phí nguyên vật liệu với giá trị của sản phẩm hoàn thành:
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1.Tổng giá trị sản lượng
Tr.đ
42.386
48.602
53.458
67.595
93.281
2.Tổng chi phí NVL tiêu dùng
Tr.đ
27.551
31.591
38.030
46.970
66.820
3.Tỉ lệ giá trị NVL trong tổng sản lượng
%
65
65
71
69
72
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Bảng cho thấy chi phí nguyên vật liệu tăng lên qua các năm, từ 27.551 triệu đồng năm 2003 lên 66.820 triệu đồng vào năm 2007, bằng 232% so với năm 2003. Trong khi đó tổng giá trị sản phẩm hoàn thành cũng tăng nhưng mức tăng năm 2007 so với năm 2003 với con số từ 42.386 triệu đồng lên 93.281 triệu đồng, chỉ đạt 220%. Như vậy giá trị nguyên vật liệu sử dụng đã tăng nhanh hơn so với giá trị sản phẩm hoàn thành. Mặt khác do nguồn tài chính phân bổ cho nguyên vật liệu là có hạn, mà các doanh nghiệp trong ngành hiện nay đang cạnh tranh với chiến lược giá rẻ. Việc tìm nguồn nguyên liệu với giá thành hợp lý trong tình hình hiện nay là rất khó, điều này ảnh hưởng đến công tác thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn tài chính hạn hẹp doanh nghiệp sẽ không cung ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng tới chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty.
Năm 2007, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự biến động giá lớn. Nguyên liệu sản xuất chính, nhiên liệu tăng giá mạnh và nguồn cung ứng trở nên khó khăn như: các loại hạt, bột ngũ cốc tăng từ 15-60%, sữa tăng 30%, dầu thực vật tăng 20%, đường tăng đột biến 40% trong hai tháng cuối năm, bao bì các loại tăng 10-20%, nhiên liệu tăng giá mạnh trong khi giá bán sản phẩm trong năm tăng không đáng kể.
Với mức giá tăng nguyên liệu đầu vào như hiện nay doanh nghiệp phải chịu sức cạnh tranh lớn với các nhà cung ứng. Như vậy trước mắt với mức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An.doc