Chuyên đề Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 6

1. Lý do chọn đề tài. 6

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 7

3. Phương pháp nghiên cứu. 7

4. Kết cấu chuyên đề. 8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 9

I. Khái quát về chiến lược kinh doanh (CLKD). 9

1. Định nghĩa chiến lược kinh doanh. 9

2. Vai trò của chiến lược kinh doanh. 11

3. Một số chiến lược kinh doanh cơ bản. 12

3.1. Phân theo cấp quản lý: 12

3.2. Phân theo phạm vi tác động của chiến lược: 13

3.3. Phân theo tính chất của chiến lược kinh doanh: 13

3.3.1. Chiến lược tăng trưởng: 14

3.3.2. Chiến lược ổn định: 16

3.3.3. Chiến lược suy giảm: 16

3.4. Phân theo vị thế và sức mạnh của doanh nghiệp: 17

II. Quản trị chiến lược kinh doanh 17

1. Những nét chung về quản trị chiến lược kinh doanh. 17

1.1. Định nghĩa quản trị chiến lược. 17

1.2. Các bước hình thành chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. 18

2. Phân tích môi trường kinh doanh. 21

2.1. Môi trường vĩ mô. 21

2.1.1. Yếu tố chính trị pháp luật. 21

2.1.2. Yếu tố kinh tế. 22

2.1.3. Yếu tố khoa học, kĩ thuật và công nghệ. 22

2.1.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. 22

2.1.5. Yếu tố văn hoá xã hội. 23

2.2.2. Nhà cung ứng. 24

2.2.3. Trung gian thương mại. 24

2.2.4. Đối thủ cạnh tranh. 25

2.2.5. Công chúng. 26

3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu. 26

3.1. Định nghĩa và vai trò của điểm mạnh, điểm yếu trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. 26

3.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp thương mại. 27

4. Quy trình quản trị chiến lược kinh doanh. 28

4.1. Xây dựng, phân tích chiến lược kinh doanh. 28

4.1.1. Các phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh. 28

4.1.2. Trình tự xây dựng chiến lược kinh doanh. 30

4.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh. 30

4.3. Thực hiện chiến lược kinh doanh. 32

III. Đặc điểm chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại điện tử. 32

1. Đặc điểm của kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT). 32

1.1. Định nghĩa thương mại điện tử. 32

1.2. Bản chất của thương mại điện tử. 33

2. Đánh giá về môi trường kinh doanh thương mại điện tử. 34

2.1. Môi trường vĩ mô. 34

2.2. Môi trường tác nghiệp. 35

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THỜI ĐẠI MỚI 36

I. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Thời Đại Mới (viết tắt là “công ty”). 36

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 36

2. Tầm nhìn, sứ mệnh và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. 38

2.1. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty: 38

2.2. Nhiệm vụ kinh doanh: 39

3. Tình hình kinh doanh, tài chính, nhân sự của công ty. 39

3.1. Tình hình kinh doanh: 39

3.2. Tình hình nhân sự của công ty: 40

3.3. Tình hình tài chính của công ty: 41

3.3.1. Cơ cấu tài sản: 42

3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn: 43

3.3.3. Khả năng thanh toán: 43

II. Đánh giá về việc xây dựng và lựa chọn những chiến lược của công ty. 43

1. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty. 43

1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô đối với hoạt động kinh doanh của công ty. 43

1.1.1. Chính sách chung của nhà nước đối với hoạt động TMĐT hiện nay. 43

1.1.2. Tác động của văn hoá tiêu dùng đối với công ty. 44

1.1.3. Sự phát triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử. 45

1.2. Khách hàng và thị trường của công ty. 45

1.2.1. Khách hàng của công ty. 45

1.2.2. Nhận định về thị trường: 46

1.2.3. Vị thế của công ty trên thị trường. 47

1.3. Nhà cung ứng có vai trò quan trọng. 47

1.4. Đối thủ cạnh tranh. 48

2. Các thế mạnh và các yếu tố tiềm năng (điểm mạnh) của công ty. 49

2.1. Thế mạnh của công ty. 49

2.2. Các yếu tố tiềm năng của công ty. 50

3. Các nhược điểm (điểm yếu) của công ty. 51

3.2. Nhược điểm từ yếu tố khoa học công nghệ. 51

4. Các chiến lược cụ thể của công ty. 52

4.1. Chiến lược tăng trưởng. 52

4.1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung: 52

4.1.2. Chiến lược liên kết. 53

4.1.3. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. 53

4.2. Chiến lược ổn định và suy giảm. 53

4.3. Chiến lược về con người và nghiên cứu phát triển. 54

III. Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty. 54

1. Tổ chức bộ máy kinh doanh trong việc thực hiện chiến lược. 54

1.1. Khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo. 54

1.2. Tổ chức nhân sự và phân bố nguồn lực để thực hiện kế hoạch. 56

2. Tổ chức các kế hoạch hoạt động kinh doanh. 57

2.1. Các hoạt động marketing, phát triển thị trường và hoạt động kinh doanh. 57

2.1.1. Các hoạt động nghiên cứu thị truờng: 57

2.1.2. Các hoạt động xúc tiến thương mại: 57

2.1.3. Kế hoạch phát triển nguồn cung cấp. 58

2.1.4. Dự trữ và bảo quản hàng hoá. 58

2.1.5. Xây dựng và đổi mới trang web: 59

2.1.6. Các hoạt động bán hàng. 59

2.1.7. Các hoạt động sau bán hàng. 60

2.2. Phương hướng và mục tiêu của công ty. 60

2.3. Xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh. 61

2.3.1. Khả năng hiệu quả của kinh doanh. 61

2.3.2. Sự thay đổi môi trường làm thay đổi chiến lược. 62

2.3.3. Các chiến lược đề phòng và thay đổi. 62

3. Hướng phát triển chiến lược kinh doanh của công ty trong tương lai. 63

3.1. Nhận định về sự thay đổi của môi trường và cơ hội phát triển của công ty. 63

3.1.1. Sự thay đổi về môi trường trong tương lai. 63

3.1.2. Các cơ hội phát triển của công ty. 63

3.2. Chiến lược dài hạn của công ty. 63

3.2.1. Chiến lược phát triển, dẫn đầu trong nước. 63

3.2.2. Hướng ra nước ngoài. 63

CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỔNG NGHỆ THỜI ĐẠI MỚI 64

1. Biện pháp tổ chức bộ máy quản lý. 64

1.1. Nâng cao năng lực quản lý và định hướng chiến lược của Ban lãnh đạo công ty. 64

1.2. Xây dựng cơ cấu nhân sự một cách phù hợp, đúng đắn. 65

2. Biện pháp nâng cao hiệu quả của bộ máy kinh doanh. 66

2.1. Mở rộng quy mô kinh doanh. 66

2.2. Tăng doanh số bán hàng. 67

2.3. Giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 67

3. Biện pháp thực hiện chiến lược dài hạn. 67

KẾT LUẬN 68

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và phát triển chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Thời Đại Mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Nhận biết chiến lược hiện tại Phân tích danh mục vốn đầu tư Lựa chọn chiến lược Đánh giá chiến lược đã chọn Nhận biết chiến lược kinh doanh hiện tại cúa công ty. Bước này nhằm xác định vị trí hiện tại của công ty và những chiến lược mà công ty đang theo đuổi trong giai đoạn đầu. Phân tích danh mục vốn đầu tư bao gồm các bước sau: + Chọn cấp quản trị để phân tích. + Xác định đơn vị phân tích. + Chọn phương chiều của ma trận vôn đầu tư. + Thu thập và phân tích dữ liệu. + Thiết lập và phân tích các ma trận danh mục vốn đầu tư. Lựa chọn chiến lược. Đánh giá chiến lược. Việc đánh giá lại chiến lược kinh doanh là khâu cuối cùng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh trước khi đưa vào thực hiện thực tế. Bước này nhằm đánh giá để trả lời các câu hỏi sau: + Chiến lược đề ra có phù hợp với môi trường kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp (tài chính, vật chất, nhân lực...) hay không? + Chiến lược đề ra có phù hợp với đường lối, quan điểm lãnh đạo không? + Chiến lược đề ra có nhiều rủi ro không và các rủi ro đó có thể chấp nhận được không? + Có phù hợp với chu kì sống của sản phẩm và tiềm năng trên thị trường? + Có chiến lược nào khác hiệu quả hơn hay không? Thực hiện chiến lược kinh doanh. Thực hiện chiến lược kinh doanh là quá trình hiện thực hoá chiến lược kinh doanh, biến các ý tưởng chiến lược thành các chính sách, kế hoạch kinh doanh cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn của doanh nghiệp theo từng thời gian. Các hoạt động chủ yếu của việc thực hiện chiến lược kinh doanh là: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn. Soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược kinh doanh đã lựa chọn. Phân phối, điều chỉnh các nguồn lực. Tổ chức bộ máy thực hiện kinh doanh chiến lược. Triển khai các kế hoạch nghiệp vụ kinh doanh. Tổ chức đánh giá lại chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh. Đặc điểm chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại điện tử. Đặc điểm của kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT). Định nghĩa thương mại điện tử. Hiện nay TMĐT khá phổ biến trên thế giới, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất về TMĐT trên thế giới. Có rất nhiều định nghĩa về TMĐT trên thế giới, nhưng định nghĩa phổ biến nhất là: “Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại hay nói cách khác là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà không cần in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch”. (Theo giáo trình Kinh tế thương mại – Bộ môn Kinh tế Thương mại – ĐH Kinh tế Quốc dân). Do định nghĩa về thương mại cũng tồn tại hai nhóm định nghĩa nên định nghĩa về TMĐT cũng được xếp vào hai nhóm định nghĩa chính sau: Định nghĩa theo nghĩa hẹp: Theo nghĩa hẹp của thương mại thì thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Định nghĩa theo nghĩa rộng: Theo nghĩa rộng thì thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Vì vậy hiểu theo nghĩa rộng TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ, tài chính, đầu tư và các hoạt động thương mại khác sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá. Bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng. Bản chất của thương mại điện tử. TMĐT thực chất mang bản chất là các hoạt động thương mại, bởi nó cũng có các chu trình hoạt động rõ ràng giống như các hoạt động thương mại khác. Các lĩnh vực kinh doanh của các hoạt động thương mại đều có thể tiến hành thông qua các phương tiện điện tử. Nhờ công nghệ điện tử hiện nay rất phát triển nên các chu trình tiến hành các hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử hoàn toàn có thể diễn ra một cách dễ dàng. Hoạt động của nó có liên quan đến rất nhiều hoạt động khác. Ví dụ như bán hàng điện tử có liên quan đến hoạt động chuyển phát và giao nhận hàng hoá, … Thương mại được hiểu là các hoạt động kinh doanh, do đó TMĐT cũng được hiểu là các hoạt động kinh doanh điện tử. Hơn nữa các hoạt động này đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật công nghệ thông tin, về nguồn nhân lực, tính pháp lý. Hoạt động kinh doanh điện tử (hay TMĐT) là hoạt dộng đòi hỏi phải có kiến thức đa dạng. Ngoài phải am hiểu các kiến thức về thương mại ra bạn còn phải am hiểu về điện tử và công nghệ thông tin. Ngoài ra TMĐT là hoạt động thương mại gián tiếp giữa hai chủ thể thông qua các phương tiện điện tử, nên dễ nảy sinh những vấn đề gian lận, thiếu trung thực, thiếu tính hợp tác của các bên dễ làm cho phát sinh những mâu thuẫn. Do đó cần phải có những thể chế pháp lý cao, cụ thể và đầy đủ để điều tiết các mâu thuẫn trên, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia. Đánh giá về môi trường kinh doanh thương mại điện tử. Môi trường vĩ mô. Cũng giống như kinh doanh thương mại truyền thống, kinh doanh TMĐT cũng có những môi trường vĩ mô tương tự. Có điều ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp là lớn hơn. Hoạt động TMĐT chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố pháp luật. TMĐT đa phần là hoạt động trao đổi gián tiếp của các chủ thể thông qua hệ thống mạng Internet và các phương tiện truyền thông khác. Do đó nếu không có một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh điều tiết nó sẽ dễ xảy ra những tranh chấp. Đặc biệt với hệ thống luật pháp về TMĐT điện tử hiện nay ở Việt Nam thì các doanh nghiệp TMĐT cần có nhiều chú ý hơn đến yếu tố này. Yếu tố tập quán văn hoá cũng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động này, bởi tập quán văn hoá của người Việt. Khách hàng vẫn còn nhiều do dự và thiếu tin tưởng khi mua hàng qua mạng bởi rủi ro cao. Hơn nữa xu hướng của họ là muốn trực tiếp nhìn thấy và lựa chọn sản phẩm. Yếu tố tiến bộ khoa học công nghệ và kĩ thuật có ảnh hưởng rất lớn đối với các hoạt động này bởi đặc thù của TMĐT là liên quan đến công nghệ cao, công nghệ điện tử. Do đó để kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ khoa học công nghệ và thiết bị kĩ thuật, tiếp thu nhanh chóng các tiến bộ khoa học trên thế giới.. Tạo điều kiện dễ dàng trong kinh doanh. Yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TMĐT như sự tăng trưởng của nền kinh tế và mức sống được nâng cao tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghệ thông tin, trình độ nhận thức người dân tăng lên. Đặc biết trong mấy năm gần đây, TMĐT ở nước ta có tốc độ phát triển nhanh chóng. Môi trường tác nghiệp. Cũng giống như doanh nghiệp kinh doanh thương mại truyền thống, môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp TMĐT cũng bao gồm: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và công chúng. Bên cạnh đó có một môi trường mang tính đặc thù hơn của TMĐT là môi trường mạng và Internet. Nó chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của hệ thống mạng bao gồm tốc độ mạng, kĩ năng sử dụng mạng,... CHƯƠNG II: XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THỜI ĐẠI MỚI Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Thời Đại Mới. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Thời Đại Mới. Tên tiếng Anh: New Age Technology Development Investment J.S.C Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại điện tử (TMĐT). Sàn giao dịch điện tử: www.megabuy.vn Trụ sở chính tại: Số 3 Ngõ 35 – Cát Linh – Đống Đa – Hà nội. Điện thoại: 04-2750550 ;        Fax: 04-7366570 Lịch sử kinh doanh của công ty là một phòng kinh doanh của Công ty TNHH H&B được thành lập từ năm 2001. Từ năm 2004, phòng kinh doanh này đã tách ra trở thành công ty CP Đầu tư Phát triển Công Nghệ Thời Đại Mới theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103011136 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 09/03/2004. Đến tháng 3/2006, công ty CP Đầu tư Phát triển Thời Đại Mới chính thức hoạt động độc lập và trở thành công ty đi đầu trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Và đến nay, Công ty đã trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối các sản phẩm công nghệ cao bằng cách áp dụng hình thức bán hàng trực tuyến trên mạng Internet (thương mại điện tử) tại Việt Nam. Với bề dầy kinh nghiệm trong nhiều năm liên tục lớn mạnh và phát triển, hiện nay công ty đã xây dựng được một thương hiệu có uy tín. Năm 2004, để phục vụ cho việc bán hàng, Công ty đã xây dựng và cho ra đời sàn siêu thị điện tử www.megabuy.vn (sàn B2B và B2C). Sự ra đời của sàn siêu thị điện tử đã tạo nên bước đột phá trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vu đến khách hàng thông qua mạng Internet và các công cụ công nghệ thông tin khác của Công ty Thời Đại Mới. Từ năm 2001, sau khi thành lập phòng kinh doanh, do uy tín, kinh nghiệm còn chưa lớn, phòng đã hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng trực tiếp và kinh doanh thông thường. Nhưng với việc ra đời sàn giao dịch www.megabuy.vn và thành lập công ty vào năm 2004, công ty đã phát triển với quy mô nhanh. Ngày 9/3/2006, công ty chính thức đăng kí kinh doanh độc lập trong lĩnh vực thương mại điện tử với đa dạng nhiều mặt hàng. Ngày 6/3/2007 công ty đã đăng kí kinh doanh lần thứ 2, do sự phát triển thêm của nhiều ngành hàng cũng như quy mô về vốn, lao động… Cũng từ khi cho ra đời siêu thị điện tử www.megabuy.vn, siêu thị điện tử này luôn nằm trong tốp những sàn thương mại điện tử hàng đầu của Việt Nam qua cuộc bầu chọn thường niên của TrustVn (Vụ Thương mại điện tử - Bộ Công Thương) qua website www.trustvn.gov.vn. Năm 2006, sàn www.megabuy.vn được bình chọn đứng thứ 2 trong các web thương mại điện tử ở Việt Nam. Đến năm 2007, website tuy chỉ còn đứng thứ 4 trong các website thương mại điện tử ở Việt Nam, nhưng tốc độ phát triển lại tăng rất lớn. Trong những năm 2006, 2007, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, chế độ hậu mãi. Số nhân viên được đào tạo và tuyển chọn một cách kĩ càng không ngừng tăng lên để đáp ứng với sự tăng trưởng nhanh của các ngành hàng trên siêu thị. Cùng với đó là sự phát triển nhanh của CNTT, đặc biệt là Internet đã giúp cho Thương mại điện tử trong nhưng năm qua không ngừng phát triển một cách nhanh chóng. Điều đó đã tạo nên mức tăng trưởng vượt bậc của khách hàng TMĐT. Với một thương hiệu đã khẳng định uy tín của mình trong lĩnh vực TMĐT, www.megabuy.vn đã là địa chỉ tìm đến của nhiều khách hàng. Qua nhiều năm phát triển trong lĩnh vực TMĐT bán lẻ và nhất là trong hai năm 2006 và 2007, công ty đã có được một nền móng vững chắc để có thể có những chiến lược phát triển nhanh và mạnh hơn trong tương lai với TMĐT. Bên cạnh đó là một chiến lược đào tạo nhân sự cả về kinh doanh lẫn kĩ thuật nhằm tạo hơn nữa niềm tin trong khách hàng, vươn ra thị trường quốc tế. Tầm nhìn, sứ mệnh và nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty: Nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và trở thành một công ty công nghệ hàng đầu của Việt Nam mang tầm cỡ quốc tế trong lĩnh vực phân phối bán lẻ dựa vào phát triển kênh bán hàng trực tuyến và phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ các sản phẩm công nghệ cao liên quan dành cho văn phòng, cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường học. Dựa vào nội lực của chính mình và mở rộng hợp tác với các công ty, tập đoàn công nghệ, các tập đoàn phân phối và bán lẻ trong và ngoài nước. Công ty mang tới những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cho công ty và cá nhân các thành viên trong công ty. Cho sự nghiệp phát triển công nghệ và sự thịnh vượng của đất nước nói chung. Công ty mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để làm chủ và đi đầu các công nghệ mới, nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin, internet và thương mại điện tử. Xây dựng niềm tin đối với đối tác một cách lâu dài và bền vững. Xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu tri thức, kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết, năng động - sáng tạo trong tư duy. Các hành động phát triển dựa trên một nền tảng quy trình sản xuất và công nghệ tiên tiến, hiện đại, theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, hệ thống quản lý tiên tiến chuyên nghiệp và tin học hóa ở mức độ cao, nhằm giảm thiểu thời gian chuyển giao giữa các khâu trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp với những nét đặc thù đậm đà bản sắc dân tộc kết hợp với phong cách chuyên nghiệp của các nước tiên tiến, làm nền tảng để vận hành bộ máy công ty đi đến thành công trong tương lai. Nhiệm vụ kinh doanh: Xây dựng kênh bán hàng trực tuyến hàng đầu tại Việt nam để phân phối và bán lẻ hàng hóa (B2B và B2C), sử dụng các công cụ website, phần mềm quản lý điều hành hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp, công cụ quản trị, truyền thông, chuyên nghiệp nhanh chóng hiệu quả để kết nối hàng trăm nhà nhập khẩu, phân phối chuyên nghiệp, hàng nghìn đại lý, cộng tác viên bán hàng trên khắp cả nước, khả năng cung cấp hàng chục nghìn sản phẩm công nghệ mới nhất, chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh đi kèm dịch vụ hoàn hảo. Phát triển chuỗi siêu thị cung cấp bán lẻ các sản phẩm bao gồm dành cho văn phòng, sản phẩm tiêu dùng tại các trung tâm lớn như Hà nội, TP HCM, Đà nẵng để bán hàng trực tiếp cho khách hàng tới mua sắm Trở thành nhà thầu chuyên nghiệp cung cấp các giải pháp tổng thể về công nghệ thông tin, viễn thông, giải pháp cho văn phòng hiện đại, thông minh, giải pháp an ninh cho nhà máy, xí nghiệp, siêu thị, giải pháp tổng thể cho trường học như phòng vi tính, phòng học đa năng, phòng thí nghiệm, nội thất trường học, thư viện...Tập trung vào khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối chính phủ, khu vực doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, các khu công nghiệp. Tình hình kinh doanh, tài chính, nhân sự của công ty. Tăng trưởng, doanh số, lợi nhuận và vốn: Sau hơn 3 năm xây dựng và hoạt động, công ty đã bước đầu đạt được nhiều thành công lớn, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh. Sự tăng trưởng liên tục và đều đặn, quy mô doanh nghiệp không ngừng tăng về cơ cấu sản phẩm cũng như mức doanh số. Trong đó dự phát triển của công ty có một dấu ấn đậm nhất, mạnh mẽ và bất ngờ lớn là trong hai năm 2006 và 2007. Dưới đây là một số số liệu về tình hình kinh doanh của công ty qua các năm: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ tăng 07/06 (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 7.293.585.879 9.103.634.991 124,82% 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 7.293.585.879 9.103.634.991 124,82% 4. Giá vốn hàng bán 11 6.664.214.698 8.034.568.847 120,56% 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 629.371.181 1.069.066.144 169,86% 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 2.894.871 3.465.876 119,72% 7. Chi phí tài chính 22 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 611.206.284 764.645.829 125,10% 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 21.059.768 307.886.191 1461,96% 10. Thu nhập khác 11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 21.059.768 307.886.191 1461,96% 12. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 5.896.735 86.208.133 1461,96% 13. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 15.163.033 221.678.057 1461,96% Tốc độ tăng trưởng đã tăng một cách đáng kể với mức tăng hàng năm đạt từ 20-25%, với mức doanh thu thuần đạt trên 9 tỉ năm 2007. Sự tăng trưởng này nhờ vào những chiến lược kinh doanh mà công ty đã xây dựng, đặc biệt là chiến lược quảng bá về TMĐT và công ty, chiến lược tăng trưởng tập trung vào một số ngành nghề có sự phát triển cao, và các ngành nghề có xu hướng ổn định. Hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay đang được tiến hành khá mạnh mẽ và đổi mới liên tục. Sự tăng trưởng theo ba hướng cơ bản là: mở rộng, đa dạng các mặt hàng trên siêu thị điện tử; cung cấp hàng có chất lượng cao và khả năng phục vụ nhanh và tốt nhất. Sau khi thành lập năm 2004, mức tăng trưởng của công ty không ngừng tăng lên với tốc độ khá cao. Đặc biệt trong hai năm 2006 và 2007 tốc độ tăng trưởng rất cao. Hệ thống nhân viên kinh doanh được phân chia theo từng ngành hàng, mỗi nhóm nhân viên phụ trách một hoặc một số nghành hàng trên siêu thị điện tử. Các gian hàng được mở rộng và ngày càng đa dạng các sản phẩm ngay trong cùng một ngành hàng. Phương trâm kinh doanh của công ty là “Mang lại cho khách hàng nhiều lợi thế nhất khi mua hàng của công ty”. Vói quy mô năm 2005, chỉ có 4 nghành hàng chính là Máy tính; linh kiện máy tính, thiết bị tin học; thiết bị và máy văn phòng và đồ mọi thất. Trong đó chỉ có 10 gian hàng nhỏ. Đến năm 2006, công ty để mở rộng thêm 4 ngành hàng nữa, số gian hàng nhỏ tăng lên trên 25 gian hàng. Và đến năm 2007, công ty đã hoàn thành cơ cấu các gian hàng như hiện nay với 8 ngành và 40 gian hàng con. Nhiều mặt hàng nhờ đầu tư tìm hiểu và lựa chọn nhà cung cấp có chất lượng nên đã trở thành nguồn hàng chủ lực của công ty như máy tính, thiết bị điện tử, đồ nội thất… Các sản phẩm kinh doanh chính của công ty: Máy tính, thiết bị tin học. Thiết bị văn phòng. Điện tử cầm tay. Thiết bị viễn thông, thiết bị mạng. Nội thất văn phòng và trường học. Linh kiện máy tính. Đồ gia dụng và công nghiệp. Văn phòng phẩm. Tình hình nhân sự của công ty: Hiện nay công ty có 46 nhân viên và một số vị trí khác không chính thức như là các cộng tác viên. Trong sô nhân viên trên thì Phòng kinh doanh chiếm một số lượng đông nhất với 25 nhân viên. Các nhân viên của công ty đa phần đều là những cử nhân của các trường đại học, cao đẳng (1 thạc sĩ, 30 người tốt nghiệp đại học, 13 người tốt nghiệp cao đẳng và chỉ có 2 người là tốt nghiệp từ các trường trung cấp. Trong đó chủ yếu là cử nhân của các trường trong khối ngành kinh tế và công nghệ thông tin. Số nhân viên làm việc lâu năm chiếm trên 40 % số nhân viên, gần 50 % nhân viên đã làm việc được trên 1 năm và số nhân viên mới chỉ chiếm 10 %, đa số các nhân viên khi mới tiếp xúc với lĩnh vực mới TMĐT đều rất bỡ ngỡ, nhưng sau một thời gian ngắn, đã bắt nhịp với công việc và làm rất tốt. Kỉ luật của công ty luôn được công ty coi trọng, các vi phạm đều có hình thức phạt tương ứng, những trường hợp tái phạm nhiều lần sẽ bị xử phạt một cách nghiêm khăc, nặng nhất là buộc thôi việc. Một phương pháp công ty sử dụng là phạt thẻ đối với nhân viên vi phạm để đánh giá mức độ vi phạm cũng như mức độ tái phạm của nhân viên. Thẻ được chia làm hai loại là thẻ vàng và thẻ đỏ. Mức đối với thẻ vàng là chỉ áp dụng cho nhân viên mắc những khuyết điểm nhẹ, nhưng khuyết điểm mà không do cố tình hoặc là do sơ suất của nhân viên mà chưa gây thiệt hại lớn cho công ty. Thẻ đỏ là mức phạt đối với những lỗi nghiêm trọng cho công ty, lỗi cố tình vi phạm các quy định của công ty, bị hai thẻ vàng cùng về một lỗi... Mức hình phạt cao nhất được áp dụng là đuổi việc đối với những nhân viên gây những thiệt hại đặc biệt nhiêm trọng, vô kỉ luật, chống đối. Tình hình tài chính của công ty: Bảng 1. Bảng cân đối kế toán năm 2006 và 2007: Đơn vị tính: VNĐ Loại Mã Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ 07/06 TÀI SẢN A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 1.625.792.359 2.122.352.447 130,54% I. Tiền và các khoản tuơng đương tiền 110 986.179.553 1.242.586.236 126,00% III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 391.940.630 550.453.440 140,44% 1. Phải thu của khách hàng 131 391.940.630 535.687.660 136,68% 2. Trả trước cho người bán 132 14.765.780 - IV. Hàng tồn kho 140 247.360.905 328.765.985 132,91% V. Tài sản ngắn hạn khác 150 311.271 546.786 175,66% 1. Thuế và các khoản khác phải thu NN 152 311.271 546.786 175,66% B – TÀI SẢN DÀI HẠN 200 118.122.547 184.868.197 156,51% I. Tài sản cố định 210 118.122.547 184.868.197 156,51% 1. Nguyên giá 211 119.916.198 187.675.967 156,51% 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (1.793.651) 2.807.170 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 1.743.914.906 2.307.220.644 132,30% NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ 300 648.751.873 784.263.188 120,89% I. Nợ ngắn hạn 310 648.751.873 784.263.188 120,89% 1. Vay ngắn hạn 311 11.000.000 - 2. Phải trả người bán 312 584.347.108 670.640.865 114,77% 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 126.547 165.450 130,74% 4. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 64.278.218 102.456.873 159,40% II. Nợ dài hạn 320 - - - B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.095.163.033 1.547.957.456 141,34% I. Vốn chủ sở hữu 410 1.095.163.033 1.522.957.456 141,34% 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.080.000.000 1.508.218.688 139,65% 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 15.163.033 14.675.768 96,77% II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 430 25.000.000 - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 1.743.914.906 2.307.220.644 132,30% Cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao. Trong đó chủ yếu là tiền mặt. Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2006 chiếm tỉ trọng là 93,23% trong tổng số tài sản. Trong đó cơ cấu tài sản ngắn hạn thì lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền chiếm 56,55% tổng tài sản, các khoảng phải thu của khách hàng chiếm 22,47% và hàng tồn kho chiếm 14,18% tổng tài sản. Còn lại là các khoản phải thu khác. Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản cố định Năm 2007, việc đầu tư thêm cơ sỏ hạ tầng và trang thiết bị cho công ty đã làm tăng thêm tài sản dài hạn cho công ty, tuy nhiên trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỉ lệ cao là 92%. Trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 53,86% tổng tài sản. Tài sản cố định dài hạn chiếm 8% trong cơ cấu của tổng tài sản. Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty cơ cấu chủ yếu là hai thành phần chính: Vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu chiếm 63% năm 2006 và 67,1% năm 2007 trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều đó thể hiện sự chú trọng đầu tư của Hội đồng quản trị của công ty cho sự phát triển của công ty. Nợ ngắn hạn của công ty năm 2006 chiếm 37% và năm 2007 là 32,9% tổng nguồn vốn. Trong đó cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty đều là công nợ của các công ty cung cấp qua việc mua hàng (chiếm 85,5% nợ ngắn hạn) và đều trả người bán trong thời gian ngắn. Các khoản vay nợ chiếm một tỉ lệ rất ít và hầu như là không có. Cơ cấu về nguồn vốn của công ty là đảm bảo hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ, không có các khoản nợ dài hạn. Khả năng thanh toán: Với tỉ lệ của vốn chủ sở hữu cao như trên thì khả năng đảm bảo thanh toán cho các đối tác của công ty là rất lớn. Các hợp đồng mua bán của công ty đều được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả. Công ty đã xây dựng được một hệ thống thanh toán nhanh, tin cậy với nhiều phương thức thanh toán như trả bằng tiền mặt trực tiếp, chuyển khoản, qua các loại thẻ tín dụng. Với việc mở thanh toán ở nhiều Ngân hàng, công ty đã tạo điều kiện để khách hàng có thể thực hiện nhanh chóng và an toàn trong việc chuyển tiền cũng như nhận tiền. Đánh giá về việc xây dựng và lựa chọn những chiến lược của công ty. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. Chính sách chung của nhà nước đối với hoạt động TMĐT hiện nay. Nhìn chung hiện nay chính sách của nước ta là đẩy mạnh phát triển hoạt động TMĐT trong cả nước, xây dựng một hệ thống chính sách pháp luật đầy đủ để làm cơ sở pháp lý đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên so với trên thế giới cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá muộn. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có "Luật Giao dịch điện tử" và năm 2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành luật này. Tới đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 "Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính", số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 "Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số", số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 "Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng". Hiện nay công ty đã có sự giao dịch với 5 ngân hàng lớn, các ngân hàng này đều chấp nhận cơ chế chữ kí điện tử và là phương tiện thanh toán quan trọng đối với công ty. Đồng thời các ngân hàng cũng được tạo cơ chế và chính sách bảo đảm để phát triển hoạt động TMĐT. Cuối năm 2006, với sự ra đời của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Công thương đã tạo ra một đơn vị chủ quản nghiên cứu và phát triển các vấn đề về Thương mại điện tử. Đồng thời, với việc ra đời Hiệp hội thương mại điện tử, các doanh nghiệp trong lĩnh vực sẽ có nhiều điều kiện để trao đổi và gắn kết với nhau trong quá trình phát triển, có thể từ những kinh nghiệm thực để góp phần hình thành và xây dựng một khung chính sách và pháp lý cho hoạt động TMĐT. Tác động của văn hoá tiêu dùng đối với công ty. Nhờ vào những chính sách phát triển và quảng bá về TMĐT, bên cạnh đó là sự bùng nổ về công nghệ thông tin và Internet đã hình thành nên một thói quen tiêu dùng của một bộ phận dân cư, thói quen tiêu dùng thương mại điện tử. Họ đã hiểu hơn về các hoạt động kinh doanh này, đồng thời chấp nhận và sử dụng nó với những ưu điểm mà TMĐT mang lại cho họ. Chính yếu tố đó đã góp phần tạo nên một thị trường rộng lớn cho công ty trong những năm gần đây. Bên cạnh đó với việc đi đầu trong lĩnh vực kinh d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20605.doc
Tài liệu liên quan