Chuyên đề Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh

Môc lôc

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 4

I. Một số khái niệm cơ bản 4

1. Văn hóa 4

2. Văn hóa doanh nghiệp 5

2.1. Các khái niệm 5

2.2. Các cấp độ của VHDN 6

II. Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp 7

1. Cấp độ 1 - Những giá trị văn hóa hữu hình 7

1.1. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp 7

1.2. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa 7

1.3. Ngôn ngữ, khẩu hiệu 8

1.4. Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục 9

2. Cấp độ 2 - Những giá trị được tuyên bố 9

2.1. Tầm nhìn 9

2.2. Sứ mệnh và các giá trị cơ bản 10

2.3. Mục tiêu chiến lược 10

3. Cấp thứ 3 – Các giá trị ngầm định 10

3.1. Ngầm định về quan hệ giữa con người với môi trường 10

3.2. Ngầm định về quan hệ giữa con người với con người 11

3.3. Ngầm định về bản chất con người 11

3.4. Ngầm định về bản chất hành vi con người 11

3.5. Ngầm định về bản chất sự thật và lẽ phải. 12

III. Vai trò của văn hóa với sự phát triển của doanh nghiệp 12

1. Thu hút và gìn giữ nhân tài cho doanh nghiệp 12

2. VHDN tăng tính nhất quán của hành vi 13

3. VH tạo động lực làm việc 13

4. Tạo sự khác biệt, lợi thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp 14

5. VHDN thúc đẩy sự sáng tạo 14

6. VH tiêu cực là yếu tố kìm hãm sự phát triển 14

IV. Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển VHDN tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH 17

I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 17

1. Giới thiệu về công ty 17

2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 18

3. Các thành tích mà doanh nghiệp đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác xã hội. 20

II. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty 21

1. Các yếu tố bên ngoài 21

1.1 Văn hóa dân tộc 21

1.2. Các giá trị văn hóa học hỏi từ bên ngoài 24

1.3 Văn hóa cá nhân 24

2. Những yếu tố thuộc về công ty 25

2.1.Tầm nhìn, sứ mệnh 25

2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 26

2.3. Quan điểm, phong cách, triết lý quản lý của người lãnh đạo 30

2.4.Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và lao động trong ngành 32

2.5.Thị trường và khách hàng. 35

III. Thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. 36

1. Vài nét về VHDN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường 36

2.Văn hóa công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. 38

2.1. Các giá trị hữu hình 38

2.1.1 Kiến trúc, cơ sở hạ tầng 38

2.1.2 Logo và khẩu hiệu: 39

2.1.3 Các chuẩn mực hành vi 40

2.1.4 Các lễ nghi và sinh hoạt văn hóa. 43

2.2 Các giá trị được tuyên bố 44

2.2.1 Tầm nhìn 44

2.2.2 Sứ mệnh 44

2.3 Các ngầm định 45

3. Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên trong công ty 47

4. Các mặt hạn chế 50

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VHDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH. 53

1.Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 53

1.1 Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh năm 2008 53

1.2 Mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn 53

1.3 Định hướng phát triển của công ty 53

2. Đề xuất một số giải pháp 54

2.1 Kiến nghị với Nhà nước 54

2.1.1 Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý 54

2.1.2 Nâng cao nhận thức và tập trung sức mạnh tập thể của toàn giới DN và cộng đồng xã hội trong xây dựng VHDN. 55

2.1.3 Cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn và đào tạo cho DN kiến thức, kỹ năng về xây dựng VHDN. 55

2.2 Giải pháp với công ty 55

2.2.1 Tổ chức các buổi tọa đàm tuyên truyền về VHDN 55

2.2.2 Chấn chỉnh lại thái độ và phong cách làm việc 56

2.2.3 Về phía ban lãnh đạo 56

2.2.4 Cơ cấu lại một số chính sách nhân sự của công ty 58

2.2.5 Định hướng tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới 58

KẾT LUẬN 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẻ quyền lợi và trách nhiệm một cách công bằng và minh bạch. Sứ mệnh của công ty: Trần Anh mong muốn xây dựng hình ảnh một công ty kinh doanh kỹ thuật số tiên phong + tối ưu + tiêu chuẩn, sáng tạo, nỗ lực làm hài lòng khách hàng, góp phần hưng thịnh quốc gia và đem lại cho các thành viên điều kiện phát triển tốt nhất. Với sứ mệnh đó, Trần Anh đang từng bước xây dựng cho mình môi trường và những nét VH riêng, với các giá trị cốt lõi mà các thành viên trong công ty luôn tâm niệm thực hiện: Kỷ luật hướng vào tính chuyên nghiệp. Hoàn thiện tổ chức hướng tới dịch vụ hàng đầu. Năng động hướng tới tính sáng tạo tập thể. Cam kết nội bộ và với cộng đồng, xã hội. Làm việc và hành động trung thực. Những giá trị đó cũng là những chuẩn mực trong công việc, quy định, và điều hòa hoạt động kinh doanh trong công ty. 2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng, quyết định đến toàn bộ hoạt động của tổ chức . Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Ngược lại, một tổ chức có cơ cấu không hợp lý với nhiều đầu mối, nhiều bộ phận chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Cơ cấu tổ chức được coi là phần cứng của tổ chức. VHDN được coi là phần mềm và nó hoạt động trên cơ sở phần cứng đó. Tổ chức cần thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển vì thế tổ chức cần xây dựng cho minh một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được một cơ cấu phù hợp cần xem xét trên hai khía cạnh sau: - Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải thích nghi với môi trường bên ngoài và phù hợp với môi trường bên trong của DN về đặc điểm nguồn nhân lực, công nghệ, sản phẩm, thị trường. - Thứ hai, cơ cấu tổ chức phải phối hợp hoạt động của các bộ phận, các cá nhân trong tổ chức bằng cách hướng các cá nhân theo mục tiêu chung của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi có vừa đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện các chức năng với những con ngưòi có đầy đủ những phẩm chất cần thiết để thực hiện công việc được giao. Để làm được điều đó cần tổ chức được hệ thống phân quyền và quản lý nhằm trả lời được các câu hỏi: Ai là người lãnh đạo, điều hành tổ chức? Cơ cấu tổ chức sẽ được tổ chức theo mô hình nào? Có bao nhiêu bộ phận phòng ban? Làm thế nào để phối hợp hoạt động của các bộ phận phòng ban với nhau để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức? Việc trả lời được các câu hỏi đó chính là đã định hình được VH của tổ chức, các giá trị, chuẩn mực, niềm tin,phụ thuộc vào việc ai là người điều hành tổ chức, vào cách mà tổ chức đó vận hành. Công ty Trần Anh được tổ chức theo cơ cấu theo địa bàn kinh doanh. Cơ cấu này cho phép kiểm soát tốt hơn cơ cấu chức năng bởi vì có một số cấp quản lý sẽ quản lý theo khu vực địa dư thay vì bộ phận trung tâm sẽ làm hết, đồng thời chức năng được tập trung hóa vào trung tâm điều hành trong toàn DN. Nhờ đó mà DN có thể vừa tận dụng lợi thế về quy mô trong việc mua và phân phối, vừa giảm bớt vấn đề phối hợp và thông tin. Ngoài ra cơ cấu này còn có ưu điểm là: Có thể đề ra các chương trình và nhiệm vụ cụ thể cho từng chi nhánh, cụ thể ở công ty là các cửa hàng, có thể tăng cuờng hoạt động của các bộ phận chức năng ở từng đơn vị cụ thể, thuận tiện cho việc đào tạo cán bộ quản trị chung, am hiểu từng địa bàn. Cơ cấu này có nhược điểm là: Khó duy trì hoạt động thực tế trên chiều rộng của DN một cách nhất quán, đòi hỏi có nhiều cán bộ quản lý hơn và đôi khi công việc có thể bị trùng lặp, khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận phòng ban như sau: - Hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty: Có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước Nhà nước và pháp luật. - Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo hành, kiểm tra định kì việc thực hiện các quy trình phục vụ. Báo cáo các vấn đề phát sinh với ban giám đốc. - Các phòng ban chức năng: Bao gồm 4 phòng là phòng Tài chính - Kế toán, phòng Hành chính - Tổng hợp và tổ chức pháp chế, phòng kinh doanh, phòng nghiên cứu công nghệ. Các phòng này có nhiệm vụ tham mưu, trợ giúp ban giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn đối với các đơn vị. Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về hoạt động của mình. Các phòng chức năng không có quyền chỉ đạo, ra mệnh lệnh với các bộ phận ở các cửa hàng, toàn bộ ý kiến đề xuất đều phải thông qua ban giám đốc. + Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thống kê, lập chứng từ, lập sổ sách đối với các cửa hàng, tập hợp các chứng từ và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Đồng thời chỉ đạo quản lý công nợ, thu hồi vốn, phối hợp với phòng kinh doanh dự thảo các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tham gia xây dựng chính sách và các kế hoạch về chi phí. + Phòng Hành chính - Tổng hợp và tổ chức pháp chế: Có nhiệm vụ thực hiện các công tác hành chính, nhân sự và pháp chế trong công ty. Thay mặt giám đốc tiếp khách, trả lời điện thoại, làm công tác lưu trữ văn thư, quản lý công văn, tài liệu, phối hợp tổ chức thực hiện các đợt khuyến mại, giảm giá cho khách hàng, Tổ chức thực hiện công tác nhân sự về tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi, xây dựng các chính sách về nhân sự, xây dựng bảng lương, lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, Giải quyết các trường hợp vi phạm kỷ luật. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm đối tác, mở rộng thị trường, dự thảo các hợp đồng mua bán, quản lý công tác bảo hành, chỉ đạo việc mua bán, kiểm tra công tác giao nhận hàng, xây dựng cơ chế mua bán và giá cả, marketing sản phẩm, + Phòng nghiên cứu công nghệ: Có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu, thử nghiệm những công nghệ và quy trình kỹ thuật mới, tiên tiến phục vụ cho việc giới thiệu sản phẩm, công tác bảo hành, lắp ráp thử nghiệm các sản phẩm mang thương hiệu riêng của công ty, Các cửa hàng và trung tâm bảo hành trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Các cửa hàng trực tiếp giao nhận hàng, thực hiện các nghiệp vụ mua bán các sản phẩm, thực hiện các cam kết bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng sản phẩm. Tương ứng với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp các chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán tại trụ sở chính, 2.3. Quan điểm, phong cách, triết lý quản lý của người lãnh đạo VHDN hình thành cùng với sự ra đời của tổ chức vì thế những người sáng lập ra tổ chức cũng là những người đặt những nền móng đầu tiên cho VH của tổ chức. Các quan điểm, tập quán, cách thức giải quyết công việc của DN thường được duy trì qua các thế hệ, và bị ảnh hưởng bởi các quan điểm của nguời lãnh đạo cao nhất. Chúng ta có thể xem xét sự thành công và phát triển của DN nhìn từ phương diện vai trò của người lãnh đạo đó là: Định hướng tổ chức bằng tầm nhìn và những mục tiêu cụ thể. Dẫn dắt tổ chức vượt qua những khó khăn thách thức. Trao cho cấp dưới chức năng, nhiệm vụ rõ ràng dưới hình thức những đầu việc có tính mục tiêu. Tạo môi trường làm việc tin cậy và hợp tác. Đánh giá đúng mọi quá trình và quản lý sự thay đổi trong nội bộ theo hướng thích nghi tích cực, với thế tiên phong. Như vậy, VH của người lãnh đạo là văn hóa của một cá nhân đặc biệt bởi đó là người có ảnh hưởng lớn trong DN. Người lãnh đạo có xu hướng dẫn dắt DN của mình theo cách mà họ mong muốn, cái mà họ cho là đúng,VH của người lãnh đạo thể hiện qua phong cách lãnh đạo để hình thành nên những chuẩn mực chung. Phong cách lãnh đạo là cách thức, phương pháp mà người lãnh đạo dùng để tác động đến nhân viên của mình bao gồm: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ,trong quá trình lãnh đạo DN mình. Có một số phong cách lãnh đạo phổ biến như sau: - Phong cách dân chủ: Theo phong cách này thì không có sự phân biệt rõ ràng trong quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, lãnh đạo và nhân viên gắn bó với nhau thành một êkíp làm việc ăn ý. Người lãnh đạo tôn trọng nhân viên, chủ động gặp gỡ nhân viên, trao đổi với họ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân viên. Phong cách lãnh đạo này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính sáng tạo, sự chủ động trong công việc, rút ngắn khoảng cách lãnh đạo – nhân viên tương ứng là môi trường VHDN cởi mở, thoải mái và lành mạnh. - Phong cách uy quyền: Người lãnh đạo có phong cách này sẽ thiết lập hệ thống các mối quan hệ ngôi thứ trên dưới đúng trật tự, theo nguyên tắc đã xác định, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng người. Phong cách này tạo cho người lãnh đạo một phong thái cứng nhắc, nguyên tắc và luôn giữ một khoảng cách với nhân viên. Người lãnh đạo độc đoán hành động trong giới hạn quyền lực của mình. Bầu không khí trong DN cũng vì thế mà thiếu dân chủ, khép kín, không cởi mở, khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa hơn dẫn đến khó khăn trong giao tiếp và thực hiện công việc. - Phong cách quản lý theo mục tiêu: Còn gọi là phong cách tự do. Phong cách này tạo sự tự do, thoải mái và khuyến khích tính độc lập, sáng tạo đã tạo nên một nền VHDN phát triển tự do. Nếu không có các tiêu chuẩn cụ thể ràng buộc có thể đưa DN đến trạng thái vô chính phủ và đổ vỡ là một kết cục tất yếu. Tại công ty Trần Anh, ban lãnh đạo hiện thời cũng là những người đầu tiên xây dựng nên công ty. Là những người đầu tiên đặt nền móng xây dựng những nét VH đặc trưng cho công ty và gìn giữ, phát huy những giá trị tốt đẹp. Ban lãnh đạo công ty hiện thời là những người đầu tiên gắn bó với công ty, họ là những người quen biết, tin cậy nhau cùng nhau trải qua những va vấp, trải nghiệm nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp vì dễ đạt được sự thống nhất. Điều này góp phần quan trọng trong việc tạo lập một môi trường văn hóa ổn định trong DN. Phong cách lãnh đạo trong công ty là phong cách dân chủ. Phong cách này tỏ ra thích hợp với một DN có nhiều lao động trẻ như Trần Anh. Về triết lý quản lý, ban lãnh đạo công ty thống nhất và đưa ra triết lý tập trung vào các yếu tố chính sau: - Xem chất lượng toàn diện, phát triển bền vững là kim chỉ nam cho sự phát triển của công ty. - Xem nguồn nhân lực, nhân tài là nhân tố then chốt, là tài sản lớn nhất của công ty - Liên tục cải tiến và không ngừng sáng tạo - Liên tục phát triển và nuôi dưỡng niềm tin của xã hội với thương hiệu của công ty, thương hiệu dịch vụ mà công ty cung cấp. Đây là tôn chỉ, mục đích của công ty. - Đào tạo nhân viên theo hướng tri thức, năng động và chuyên nghiệp. Triết lý quản lý của công ty tượng trưng cho sự quyết tâm mạnh mẽ trong việc xây dựng hình ảnh một công ty cung cấp dịch vụ về kỹ thuật số hàng đầu. Tài năng, sự sáng tạo, nhiệt tình của nhân viên là nhân tố then chốt cho sự nỗ lực và những bước tiến trong dài hạn. Triết lý này với mục đích duy trì, cải tiến những giá trị sẵn có và sẵn sàng đột phá khi có cơ hội. Định hướng phát triển đồng thời hướng vào con người và công nghệ, kỹ thuật. Ban lãnh đạo công ty cũng tin rằng thành công của công ty thực sự phụ thuộc vào việc họ quản lý công ty như thế nào. 2.4.Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và lao động trong ngành Ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một ngành công nghiệp non trẻ nhưng có tốc độ phát triển khá cao. Thị trường về các sản phẩm công nghệ, thiết bị số đang là một thị trường có nhiều tiềm năng phát triển. Cùng với sự phát triển thì mức độ cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Để có thể trụ vững và tiếp tục phát triển đòi hỏi mỗi DN trong ngành cần tạo sự khác biệt và hướng đi riêng. Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì chất lượng phục vụ là yếu tố quyết định uy tín và sự phát triển của công ty. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra triết lý kinh doanh mà toàn thể nhân viên của công ty đang ngày đêm tâm niệm và phục vụ: Lấy sự hài lòng của khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta, làm lợi cho khách hàng là thành công của công ty. Trung thành với triết lý kinh doanh này sẽ đảm bảo cho việc xây dựng nét văn hóa đặc trưng cho công ty. Theo số liệu tổng hợp của phòng Hành chính - Tổng hợp thì tổng số nhân viên cho đến hết năm 2007 của công ty là 320 người với cơ cấu lao động theo độ tuổi như sau: Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty Trần Anh Độ tuổi (tuổi) <30 31 - 45 >45 Số lượng (người) 261 37 14 % so với tổng số lao động (%) 82 12 6 ( Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp) Theo bảng số liệu thống kê trên ta thấy công ty có một đội ngũ lao động có tuổi đời còn trẻ. Số lao động có tuổi đời dưới 30 là 261 người chiếm tới 82%. Số lao động ở độ tuổi 31 – 45 là 37 người chiếm tỉ lệ 12%. Đa số ban lãnh đạo và cán bộ các bộ phận phòng ban nằm ở độ tuổi này. Số lao động có độ tuổi trên 45 chỉ có 14 người chiếm tỉ lệ 6%. Những người này chủ yếu thuộc bộ phận phục vụ như trông xe, bảo vệ. Lao động trẻ có thể được coi như một lợi thế đối với công ty. Họ là những lao động có trình độ, ham học hỏi, khả năng sáng tạo cao,Lao động có sức trẻ sẽ tạo ra một môi trường làm việc năng động, với tinh thần nhiệt huyết cao trong quá trình làm việc, dễ đưa vào tổ chức những giá trị văn hóa mới, vì văn hóa khó mà thay đổi ở những người đã có tuổi và đã có thời gian dài gắn bó với công ty Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tại công ty theo số liệu tổng hợp của phòng hành chính - tổng hợp cuối năm 2007 Trình độ Số lượng(người) % so với tổng số lao động(%) Đã tốt nghiệp đại học 264 82.5 Đã tốt nghiệp cao đẳng – trung cấp 44 13.75 Chưa qua đào tạo 12 3.75 (Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp) Trong đó số người tốt nghiệp đại học khối kinh tế là 73 người chiếm 28% số người tốt nghiệp đại học, tốt nghiệp đại học khối kỹ thuật là 191 người chiếm 72% số người tốt nghiệp đại học. Cơ cấu lao động này là khá hợp lý vì ngoài hoạt động kinh doanh là buôn bán các thiết bị tin học, công ty còn cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và lắp ráp sản phẩm. Cơ cấu lao động trên thể hiện công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao với trên 96% số lao động đã qua đào tạo, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của mọi khách hàng. Lao động có trình độ cũng đảm bảo tính chuyên nghiệp, có chất lượng cao trong cung cách phục vụ. Đây là yếu tố thuận lợi để bố trí công việc, sử dụng lao động có trình độ, tạo ra một môi trường làm việc đồng bộ, dễ đạt được sự thống nhất và có văn hóa. Việc quản lý cũng nhờ đó mà có hiệu quả hơn. Đội ngũ lao động quản lý của công ty từ tổng giám đốc đến các trưởng phó phòng đều có trình độ đại học và trên đại học, được đào tạo bài bản và ít nhiều tích luỹ được các kinh nghiệm quản lý, có khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trường đóng góp phần quan trọng cho sự phát triển của công ty như ngày nay. 2.5.Thị trường và khách hàng. Gĩư chữ tín là một biểu hiện hết sức quan trọng của VHDN. Sự tôn trọng khách hàng sẽ tạo được uy tín lâu dài và những mối quan hệ kinh doanh bền chắc. Việc đảm bảo cho các sản phẩm, dịch vụ luôn có chất lượng cao sẽ tạo được sự tin tưởng của khách hàng, trực tiếp làm nâng cao vị thế của DN trên thương trường. Với quan điểm trong kinh doanh là luôn đặt lợi ích khách hàng lên trên hết, ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty luôn tâm niệm và làm việc theo suy nghĩ: “Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta”. Khách hàng của công ty có thể được chia thành 3 loại như sau: - Khách hàng là học sinh, sinh viên Nhóm này mua để phục vụ cho việc học tập nên thường mua với số lượng không nhiều. Tuy nhiên, đây là nhóm khách hàng chủ yếu của công ty. Theo khảo sát có hơn 80% số học sinh – sinh viên trên địa bàn Hà Nội biết đến Trần Anh và hầu hết trong số họ mua hàng của công ty khi có nhu cầu. Nhóm này thường mua các sản phẩm thông dụng như máy tính, máy nghe nhạc, điện thoại di động, - Khách hàng là giới công chức văn phòng, các công ty, trường học, trung tâm dạy nghề, Nhóm này thường mua với số lượng lớn để trang bị cho nơi làm việc của họ. Họ thường mua các sản phẩm như máy tính, máy chiếu, máy quay, - Khách hàng là các hộ gia đình Nhóm này tiêu thụ hàng với số lượng không nhiều nhưng đang là một nhóm khách hàng tiềm năng. Nhóm này thường mua các sản phẩm phục vụ đời sống hàng ngày như máy tính, máy ảnh, laptop, card mạng, Nghiên cứu đặc điểm của thị trường để thấy được tính chất phức tạp trong mối quan hệ của công ty để từ đó đưa ra cách tiếp thị sản phẩm cũng như cách thức giao tiếp cho phù hợp với công ty. Trong quá trình tiếp xúc sẽ có sự giao lưu văn hóa giữa công ty với các DN, tổ chức khác trong cùng ngành. Nhờ có quá trình giao lưu này mà các thành viên trong công ty học hỏi và bổ sung cho mình những giá trị văn hóa tích cực từ các mối quan hệ đó. Như vậy, thị trường càng phong phú thì mối quan hệ càng đa dạng, càng tạo được sự đa dạng cho nền văn hóa của DN. Trần Anh là công ty mới được chuyển đổi từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn sang mô hình công ty cổ phần nên việc mở rộng thị trường của công ty còn chưa được quan tâm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là địa bàn Hà Nội. Điều này làm hạn chế việc học hỏi, tiếp thu các giá trị văn hóa từ bên ngoài. III. Thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. 1. Vài nét về VHDN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường VHDN tại Việt Nam đang còn là một vấn đề mới mẻ, được nhắc đến muộn hơn rất nhiều so với các DN khác trên thế giới nhưng đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các DN. Những năm gần đây, nhiều DN Việt Nam đã quan tâm đến việc xây dựng VHDN, thậm chí có những DN không hề tiếc tiền mời công ty nước ngoài vào hoạch định VHDN cho công ty mình. Học tập VHDN tiến tiến nước ngoài đã trở thành tư duy mới của nhiều DN Việt Nam. Tuy nhiên, VHDN phải bám sâu vào nền VH dân tộc mới phát huy được tối đa hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ giữa VHDN với bản sắc VH dân tộc, đã hình thành nên khái niệm “Văn hóa giao thoa”, kết hợp những giá trị văn hóa học hỏi được với những đặc trưng của nền VH dân tộc. Việt Nam là quốc gia có bề dày lịch sử hàng nghìn năm văn hiến. Sự ảnh hưởng của VH Trung Hoa, VH Ấn Độ và VH phương Tây đã tạo cho Việt Nam một nền VH đa dạng, nhiều màu sắc. Hơn nữa, 54 dân tộc trên đất nước ta là 54 nền VH khác nhau, góp phần làm phong phú thêm bản sắc VH Việt Nam. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, một mặt chúng ta phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm của các nước phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng VHDN tiên tiến, hài hòa với bản sắc VH dân tộc, với từng vùng miền khác nhau, thúc đẩy sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong các DN. Trong thời đại ngày nay, những mặt hạn chế của nền VH ăn sâu vào tâm lý người Việt như ngại thay đổi, dễ thỏa mãn, ngại sự cạnh tranh, tư tưởng “trọng nông khinh thương”,đã dần được khắc phục bởi trình độ của mọi người ngày càng được nâng cao, quan điểm về giá trị cũng có những chuyển biến quan trọng. Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, quản lý DN cần phải đuợc tổ chức lại trên các phương diện và giải quyết hài hòa các mối quan hệ: quan hệ giữa thiên nhiên với con người, con người với con người, cá nhân với cộng đồng, dân tộc v nhân loại. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, VHDN Việt Nam có 4 đặc điểm nổi bật như sau: - Thứ nhất là tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của DN là do toàn thể thành viên của DN tích luỹ lâu dài cùng hoàn thành có tính thống nhất cao - Thứ hai là tính quy phạm: VHDN có chức năng điều chỉnh và kết hợp. Trong trường hợp lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xảy ra xung đột thì công nhân viên chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của DN đề ra, đồng thời DN cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết hài hòa để xóa bỏ xung đột. - Thứ ba là tính độc đáo: DN ở các quốc gia khác nhau hay ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng VHDN độc đáo trên cơ sở VH của vùng đất mà DN đang tồn tại. VHDN phải đảm bảo tính thống nhất trong nội bộ từng DN, nhưng giữa các DN khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của mình. - Thứ 4 là tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của DN mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào VHDN phát huy được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự có ý nghĩa. Nhận thức được vai trò của VHDN, nhiều DN ở nước ta hiện nay đã chú trọng xây dựng cho mình những nét VH đặc trưng. Một số DN đã thành công trong việc tạo dựng cho mình một bản sắc văn hóa riêng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển thịnh vượng của công ty như tập đoàn FPT, công ty Taxi Mai Linh. Bên cạnh đó, còn không ít DN không có một ý nghĩ, khái niệm nào về VHDN, hay chỉ hiểu về VHDN một cách rất mơ hồ và đơn thuần qua những thứ bên ngoài như trang phục, thái độ và cách ứng xửThậm chí nhiều DN có đặc trưng VH được mọi người thừa nhận nhưng bản thân DN lại chỉ coi đó đơn giản là truyền thống vốn có mà không biết đó là cơ sở, nền tảng đáng quý để xây dựng VHDN cho công ty mình. Tóm lại, từ nhận thức tới việc bắt tay vào xây dựng và phát triển VHDN ở Việt Nam còn là một khoảng cách do thiếu kinh nghiệm và còn nhiều tồn tại mà các DN cần quan tâm và điều chỉnh. 2.Văn hóa công ty cổ phần thế giới số Trần Anh. 2.1. Các giá trị hữu hình 2.1.1 Kiến trúc, cơ sở hạ tầng Trụ sở công ty nằm tại địa chỉ 1174 đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội. Đó là một tòa nhà 4 tầng được thiết kế giống như một siêu thị mini. Tầng 1 là phòng họp và phòng tiếp khách, tầng 2 và 3 là nơi trưng bày và bán sản phẩm. Tầng 4 là nơi đặt văn phòng làm việc của các phòng chức năng. Được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2007, cơ sở vật chất ở đây được trang bị khá tốt với đầy đủ tiện nghi và trang thiết bị hiện đại, không gian rộng rãi và được trang trí bắt mắt. Văn phòng làm việc có diện tích rộng rãi, nội thất trong phòng được trang bị đầy đủ phục vụ tốt nhất cho quá trình thực hiện công việc của mọi nhân viên. Mỗi nhân viên có một bàn làm việc với một chiếc máy tính được nối mạng nội bộ và mạng internet. Điều này tạo nên một phong cách làm việc chuyên nghiệp, giúp nhân viên tiếp cận hệ thống thông tin trong nội bộ DN và bên ngoài một cách dễ dàng. Các cửa hàng ở các địa điểm khác cũng được đầu tư trang bị đầy đủ tiện nghi, đặt ở những vị trí thuận lợi gần các trục đường giao thông chính, đông dân cư thuận tiện cho việc buôn bán. Nhìn chung cơ sở vật chất của công ty được xây dựng khá hoàn chỉnh, khang trang, hiện đại thể hiện năng lực tài chính của công ty và uy thế của công ty trước các đối tác và khách hàng. 2.1.2 Logo và khẩu hiệu: Mô tả logo của công ty: Logo hiện nay của công ty bao gồm hình 2 mũi tên có khổ rộng, uốn cong, một nửa màu tím nhạt, một nửa màu xanh lá cây được cách điệu hẹp ở giữa, đặt đối diện nhau nhưng không khép kín, tạo thành một hình tròn hơi dẹt. Tâm điểm của hình tròn là chữ @ màu đỏ. Bên dưới hình tròn là tên công ty “Trần Anh Company” cũng có màu đỏ. Ý nghĩa logo: Mũi tên tượng trưng cho sự thay đổi không ngừng của ngành công nghệ thông tin Màu xanh và tím tượng trưng cho sức trẻ, sáng tạo, năng động và làm việc nghiêm túc có tính kỷ luật cao. Ký tự @ tượng trưng cho thời đại của kỹ thuật số, thể hiện lĩnh vực kinh doanh của công ty. Màu đỏ làm nổi bật logo thể hiện sự trung thành và quyết tâm thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Logo của công ty tuy rằng đã cơ bản nói lên được tinh thần làm việc của công ty và ngành nghề kinh doanh, nhưng không thể hiện được những đặc trưng riêng và sức phát triển của công ty. Hiện nay công ty cũng chưa có một khẩu hiệu chính thức nào. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng các đặc trưng VH riêng trong đó logo và khẩu hiệu là một đặc trưng không thể thiếu vừa qua công ty đã phát động cuộc thi sáng tạo logo và slogan (khẩu hiệu) nhằm tìm ra sản phẩm thích hợp để triển khai sử dụng trong hệ thống nhận diện và phát triển thương hiệu của công ty. Đây là cuộc thi có quy mô và ý nghĩa quan trọng với công ty. Đặc biệt, tất cả các cán bộ nhân viên đang làm việc trong công ty không phân biệt thời gian làm việc chính thức hay thử việc và các khách hàng của công ty đều được khuyến khích tham gia. Sản phẩm dự thi phải đảm bảo thể hiện được ý nghĩa quảng bá công ty trên thị trường, thiết kế đơn giản, đảm bảo tính thẩm mỹ, có màu sắc và bố cục hài hoà, trang trọng, hiện đại và phù hợp với định hướng phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hình ảnh logo đảm bảo dễ nhớ, dễ nhận biết, thể hiện được sức phát triển của công ty. Nội dung slogan đảm bảo dễ nhớ và giàu ý nghĩa, gợi được triết lý, phương châm và chiến lược kinh doanh của công ty. Có logo và slogan riêng sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp trong hoạt động của và quảng bá hình ảnh của công ty rộng rãi hơn. 2.1.3 Các chuẩn mực hành vi Công ty Trần Anh ra đời khi thị trường máy tính đã khá phát triển và trước đó đã có nhiều công ty cùng lĩnh vực hoạt động. Để tồn tại và phát triển, công ty cần có hướng đi riêng và tạo được sự khác biệt. Sau khi bỏ công sức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu hoạt động của các đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7463.doc
Tài liệu liên quan