Chuyên đề Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 tại Xí Nghiệp cơ khí 79

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, MẪU 3

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79 VÀ SỰ CẦN THIẾT,ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG ISO 9000: 2000 6

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 6

1.1. Quá trình hình thành: 6

1.2. Quá trình phát triển: 7

1.2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1972 đến năm 1974: 7

1.2.2. Giai đoạn 2: Từ 1975 đến 1985: 7

1.2.3. Giai đoạn 3: Từ 1986 đến nay: 8

2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Xí Nghiệp Cơ khí 79 9

2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường: 9

2.1.1. Sản phẩm: 9

.1.2. Thị trường: 12

2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ: 12

2.1.2.2. Thị trường nguyên vật liệu: 12

2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, trang thiết bị 13

2.3. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động: 15

2.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: 15

2.3.2. Chức năng của các Phòng Ban 17

2.3.2.1. Phòng Kinh Doanh: 17

2.3.2.2. Phòng Kỹ thuật sản xuất : 18

2.3.2.3. Phòng Hành Chính: 18

2.3.3. Trình độ chuyên môn của lao động Xí nghiệp 19

2.4. Đặc điểm kỹ thuật: 21

3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm 2006- 2008: 22

3.1. Doanh thu và lợi nhuận đạt được: 22

3.1.1. Doanh thu : 22

3.1.2. Lợi nhuận: 25

3.2. Đánh giá chung: 27

3.2.1. Ưu điểm: 27

3.2.2. Nhược điểm : 28

4. Sự cần thiết áp dụng ISO 9000:2000 tại Xí Nghiệp: 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79 32

1. Thực trạng quản lý chất lượng 32

1.1. Thực trạng chất lượng: 32

1.2. Thực trạng quản lý chất lượng tại Xí Nghiệp : 37

1.2.1. Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào: 37

1.2.4. Đào tạo phát triển đội ngũ nguồn nhân lực: 44

1.2.4. Quản lý máy móc thiết bị trong Xí nghiệp: 46

1.2.5. Khuyến khích lao động: 47

2. Đánh giá chung về quản lý chất lượng tại Xí nghiệp cơ khí 79: 48

2.1. Những việc đã làm tốt: 48

2.2. Những việc còn hạn chế: 49

2.3. Nguyên nhân: 50

3. Các vấn đề cần giải quyết khi áp dụng HTQLCLISO 9000:2000 tại Xí nghiệp cơ khí 79: 51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯƠNG ISO 9000:2000 TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79 52

1.Chiến lược và định hướng phát triển của Xí Nghiệp trong thời gian tới 52

1.1. Chiến lược và định hướng chung 52

1.2. Một số tiêu chí cụ thể 54

2. Một số giải pháp: 56

2.1. Điều tra đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chất lượng tại Xí nghiệp: 56

2.2. Xây dựng hệ thống tài liệu chuẩn ISO 9000: 63

2.2.1. . Xây dựng chính sách và mục tiêu chất lượng: 63

2.2.2. Xây dựng sổ tay chất lượng: 63

2.2.3 Xây dựng các quy trình thực hiện các công việc: 64

2.2.4. Hướng dẫn công việc 66

2.3. Áp dụng công cụ 5S nhằm tạo môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp. 66

2.4. Tăng cường hoạt động đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của toàn bộ cán bộ công nhân viên Xí Nghiệp về vai trò của chất lượng và quản lý chất lượng: 72

2.4. Tiêu chí đánh giá: 73

3. Kiến nghị: 74

3.1. Kiến nghị với Bộ Quốc Phòng: 74

3.2. Kiến nghị với Nhà nước 75

KẾT LUẬN 76

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000 tại Xí Nghiệp cơ khí 79, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc được phân công, chủ động và thoải mái khi làm việc, sáng tạo trong việc nâng cao năng suất lao động. Tạo nề nếp làm việc khoa học, công nghiệp, chuyên nghiệp gắn trên cơ sở công việc được giao. Công nhân mới có điều kiện tốt hơn, bắt kịp yêu cầu công việc do có bản mô tả công việc cụ thể và chi tiết trong hệ thống tài liệu của Xí Nghiệp. Được cung cấp phương pháp làm việc đúng ngay từ đầu. Được học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp. Nhận biết rõ quyền hạn và trách nhiệm trong công việc. Đối với khách hàng của Xí Nghiệp: Được cung cấp các sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vượt sự mong đợi. Được cung cấp các bằng chứng để củng cố niềm tin với chất lượng sản phẩm của Xí Nghiệp. Từ những phân tích trên, để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh , Xí Nghiệp cơ khí 79 cần phải xây dựng và thực hiện HTQLCLtheo tiêu chuẩn ISO 9000: 2000. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79 1. Thực trạng quản lý chất lượng 1.1. Thực trạng chất lượng: Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, trong bộ tiêu chuẩn ISO đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu” Yêu cầu ở đây chính là những nhu cầu hay mong muốn được nêu ra hay ở dạng tiềm ẩn. Do tác dụng thực tế của nó nên định nghĩa này được chấp nhận cách rộng rãi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. Định nghĩa này thể hiện tính thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Xí Nghiệp cơ khí 79 là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên thị trường kinh tế và các mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực an ninh quốc phòng nên Xí Nghiệp nhận thức rất rõ rằng chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng để Xí Nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao của Bộ Quốc phòng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển. Sản phẩm của Xí Nghiệp bao gồm : Phụ tùng ô tô, xe máy, cá cơ cấu truyền động như: Bánh răng côn xoắn, côn thẳng, bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng. Trục bánh vít và các dạng trục then hoa. Hộp số các loại dùng cho: ô tô, xe máy, máy thủy, máy nông nghiệp, và phụ tùng khác dùng trong các ngành dệt, nhiệt điện. Phụ kiện đường dây tải điện, bi nghiền xi măng, nghiền than. Đĩa xích xe máy dùng cho xe Honda, Suzuki, Dayang, Yamaha.. Các loại dụng cụ cắt gọt: dao phay lăn răng, dao sọc, bao hình, dao chuốt, quả lô cán ren, cán thép. Các loại bánh xe làm việc trong môi trường ăn mòn. Trong thời gian gần đây, chất lượng của Xí Nghiệp không ổn định. Số lượng khách hàng đến bảo hành sản phẩm nhiều. Một số đơn hàng bị trả lại toàn bộ do không đáp ứng hết yêu cầu của khách hàng. Số lượng sản phảm sai hỏng trong quá trình sản xuất do lỗi của công nhân tăng lên đáng kể. Bảng 6: Tình hình sai hỏng sản phẩm trong 2 năm 2007 và 2008 Tên sản phẩm Đơn vị 2007 2008 Số lượng sản phẩm Số không đạt yêu cầu % không đạt Số lượng sản phẩm Số không đạt yêu cầu % không đạt Côn xoắn benla Bộ 27.389 1.012 3.69% 31.251 720 2.3% Côn xoắn xe TY7E Bộ 48.727 2786 5.71% 47.600 2.579 5.42% Bánh răng côn xoắn khác Bộ 13.785 618 4.48% 12.856 578 4.5% Phụ kiện đường dây Cái 88.142 2.550 2.89% 61.000 1.913 3.12% Phụ tùng máy cày Cái 19.739 582 2.9% 15.846 638 4.03% Phụ tùng băng tải Con 61.952 3.180 5.13% 78.260 3.373 4.31% Phụ tùng ô tô. máy xúc Cái 14.259 800 5.6% 3.900 165 4.23% Phụ tùng xe máy Cái 2.215 125 5.64% - - - Hàng cột vi ba Cái 17.780 500 2.81% 21.000 664 3.16% Giá trị các hàng khác Cái 33.258 3.000 9.02% 42.586 2.194 5.15% TỔNG 327.246 15.156 4.63% 314.029 12.824 4.08% (Nguồn Phòng Kế hoạch- Vật tư) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình sai hỏng hàng hóa của Xí Nghiệp có tiến bộ hơn rất nhiều. Tỷ lệ từng loại mặt hàng hỏng đã giảm sút như Bánh răng côn xoắn Benla giảm 1,36% sai hỏng so với năm 2007…. Tổng sai hỏng của năm 2008 chỉ còn 4,08% giảm 0,57% so với năm 2007. Đây là một trong những tín hiệu đáng mừng đối với Xí Nghiệp. Nhưng bên cạnh đó thì sản phẩm sản xuất không đúng tiến độ. Hàng bảo hành, hàng do khách trả lại tăng trong thời giân vừa qua. Có thể thấy rõ hơn qua bảng tình hình sản xuất trong 10 ngày đầu tháng 3/ 2009 tại Xí nghiệp. STT Tên sản phẩm Bảng 6: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT 10 NGÀY ĐẦU THÁNG 3 /2009 Đơn vị tính Số lượng đặt hàng Ngày nhận đơn hàng Ngày giao hàng Bộ phận thực hiện Số lượng sản phẩm hoàn thành Chú ý I Phụ tùng ô tô máy xúc 1 Vành răng Z82 – benlaz 7522 Cái 30 17/2/09 5/4/09 A3 16 Đã hoàn thành được 14 cái. Hiện nay vẫn chưa nhập hết phôi 2 Mâm phanh Cái 10 1/3/09 25/3/09 A1 10 Đã tiện xong nhưng chưa phay doa và nguội. Không giao hàng đúng hạn được 3 Đầu nối các đăng Bộ 15 15/1/09 31/2/09 A2+A3 Đầu tháng khách hàng trả lại sản phẩm do tiện chưa đạt yêu cầu. Đã bàn giao cho phòng KH II Xí Nghiệp cơ khí Quang Trung 1 Hộp số Q80 Hộp 12 15/3/09 7/5/09 A1 4 Việc đúc phôi quá chậm 2 Vành răng Z49 Cái 40 15/1/09 31/3/09 A2 35 Phòng KH VT tổng hợp số liệu thiếu về việc mua bạc đồng bánh răng nên chưa hoàn thành III Cục dân quân tự vệ 1 Lựu đạn tập Quả 1600 24/1/09 31/3/09 1500 Còn 1000 quả do A1+A2 chưa hoàn thành thủ tục nhập kho IV Công ty thép Vinasteel 1 Trục nối hoa mai Cái 25 17/2/09 6/4/09 A3 + A1 18 Gia công hỏng 4 cái 2 Đầu nối trục truyền lực Cái 86 17/2/09 15/3/09 A2 86 Hoàn thành nhập kho 3 Moay ơ- cầu xe MAKITO Bộ 1 17/2/09 15/3/09 A3 Cái thứ 1 A3 làm hỏng do đọc sai bản vẽ. Chuyển cho A2 làm V Hàng bảo hành 1 Quân chủng Hải Quân Vỏ hộp số Hộp 6 1/3/09 15/3/09 A2 4 Tiện chưa đạt yêu cầu. Sau 15/3 không giao hàng thì khách huỷ hợp đồng 2 Xí nghiệp Khe Xim Cụm Visai- cầu xe Kraz Cụm 4 6/3/09 Yêu cầu cán bộ xuống Quảng Ninh kiểm tra 1.2. Thực trạng quản lý chất lượng tại Xí Nghiệp : Do đặc thù của Xí Nghiệp, các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng và Nhà máy Z111 và các đơn hàng kinh tế nên vấn đề chất lượng chưa được các cấp lãnh đạo, công nhân viên trong Xí Nghiệp thực sự quan tâm. Các hoạt động quản lý chất lượng của Xí Nghiệp chỉ tập trung vào việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và chất lượng thành phẩm cuối cùng. Các hoạt động này không mang tính hệ thống và không được quản lý nghiêm ngặt nên số lượng hàng không đạt yêu cầu, số lượng hàng phế phẩm khá cao. 1.2.1. Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào: Đặc điểm vật tư của Xí Nghiệp là rất dễ bảo quản, chủng loại vật tư đa dạng, khối lượng lớn bao gồm các loại sắt thép, nhôm, kẽm, nhựa vòng bi, vòng đao… Chính vì vậy việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào là rất quan trọng tại Xí Nghiệp Tại Xí Nghiệp cơ khí 79 , vật tư dùng để sản xuất các mặt hàng Quốc phòng được Bộ cung cấp với số lượng lớn phù hợp với kế hoạch chỉ tiêu được giao nên Xí Nghiệp không hề gặp khó khăn nào trong việc tổ chức tìm mua các loại vật tư này. Vật tư dùng để sản xuất các mặt hàng kinh tế, Xí Nghiệp phải tìm mua trên thị trường. Chính vì vậy, việc xác định nhà cung ứng có ý nghĩa tích cực trong việc sản xuất xem xét vấn đề giá cả chất lượng của từng loại, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, cách vận chuyển…Xí Nghiệp xác định cho mỗi loại vật tư từ hai đến ba nhà cung ứng, tham khảo giá và các yêu cầu khác nhau để lựa chọn sao cho chi phí thấp nhưng phải đáp ứng đủ uy tín, năng lực, thời hạn cung ứng , chất lượng nguyên vật liệu, việc thực hiện được hợp đồng… từ đó sẽ chủ động tìm nguồn cung ứng thích hợp. Các loại vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm như thép các loại ( thép cacbon, théo hợp kim , thép dụng cụ …) nhôm, đồng, gang …. Xí Nghiệp phải mua ở các công ty vật tư nhập khẩu tổng hợp. Các loại vật liệu này công nghiệp trong nước chưa đáp ứng được nên Xí Nghiệp thường lựa chọn sản phẩm của Nhật, Liên Xô cũ, Hàn Quốc để đảm bảo chất lượng mà giá thành lại rẻ phù hợp với năng lực tài chính của Xí Nghiệp. Còn đối với các loại vật tư phụ như que hàn, than, vòng bi, dây đai, các dụng cụ đo, dụng cụ cắt… bán nhiều trên thị trường, đặc biệt là thị trường Hà Nội, Xí Nghiệp có thể dễ dàng mua mỗi khi có nhu cầu mà không gặp khó khăn nào cả. Công tác tổ chức tiếp nhận vật tư ở Xí Nghiệp là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển và bộ phận quản lý vật tư. Tất cả các loại vật tư nhập về đều tiến hành nhập kho, việc thu mua cung cấp vật tư cho sản xuất đều được Phòng Kế hoạch vật tư đảm nhận. Hình 1.2. Quy trinh kiểm tra nguyên liệu của Xí Nghiệp như sau: Nguyên vật liệu Kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu Không bình thường Lập biên bản kèm các giấy tờ đến bên bán vật tư giải quyết. Trình Giám đốc Bình thường Lập phiếu kiểm định Nhập kho nguyên vật liệu Vật tư mua về phải được kiểm nghiệm về chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách xem có hợp tiêu chuẩn không. Ban kiểm nghiệm gồm có một đại diện Phòng Kế hoạch – vật tư thường là phó phòng , người chuyên điều hành các vấn đề liên quan đến vật tư, một đại diện phòng KCS ( Phòng Quản lý chất lượng của Xí Nghiệp), và một thủ kho ( kho vật tư tổng hợp). Theo tiến trình công việc, đại diện phòng KCS tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng của từng loại trước sự chứng kiến của ban kiểm nghiệm, lập hai biên bản kiểm nghiệm một giao cho phòng Kế hoạch- vật tư, một giao cho Phòng Kế toán. Trường hợp vật tư không đúng quy cách, chất lượng như yêu cầu thì lập thêm một liên kèm theo các chứng từ có liên quan gửi cho đơn vị bán vật tư để giải quyết, sau đó đại diện Phòng Kế hoạch- vật tư trình bày lên ban giám đốc và chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên, Trường hợp vật tư đúng tiêu chuẩn, quy cách thì nhập kho đúng theo thủ tục ( Mẫu biên bản kiểm nghiệm và mẫu nhập kho). Trên cơ sở hoá đơn và giấy báo nhận hàng và các biên bản kiểm nghiệm Phòng Kế hoạch vật tư lập “ Phiếu nhập kho” thành 3 liên có thể lập chung cho nhiều vật tư cùng loại, cùng kho hoặc có thể riêng cho từng loại. Trong đó một liên giao cho người nhập, một liên giao cho Phòng kế hoạch- vật tư, một liên giao cho người nhập, một liên giao cho phòng Kế toán để làm thủ tục thanh toán. Vật tư sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục tiếp nhận được chuyển vào kho của Xí Nghiệp, được quản lý bảo quản không để xảy ra tình trạng hư hỏng thất thoát. Mẫu 1: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Căn cứ …số … ngày… tháng …năm…của ….. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông (Bà):…………………… Trưởng ban Ông (Bà):…………………… Uỷ viên Ông (Bà):…………………… Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất VT( SP, Hàng hoá ) Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất A B C D E 1 2 3 F Ý kiến của ban kiểm nghiệm:…………………………….. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Đơn vị:….. Bộ phận:….. Mẫu số 05- VT Ban hành theo quyết định số 186C/CĐKT ngày 14-3-1995 Của Bộ Tài Chính BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM ( Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Đơn vị:….. Địa chỉ:…. TC/QĐ/CĐKT PHIẾU NHẬP KHO Ngày… tháng ….năm…. Nợ…… Số…. Có……..Số… Họ tên người giao hàng…………………………………………………………… -Theo………..số……..ngày………..tháng……….năm………..của……………… Nhập tại kho:……………… STT Tên, nhãn hiệu,quy cách phẩm chất VT (SP, HH) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Cộng Cộng thành tiền ( bằng chữ):…………………………………. Nhập, ngày ………tháng………….năm………. Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Mẫu 2: PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01-VT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài Chính Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm : Do đặc thù của hoạt động sản xuất không chỉ mang đậm tính kinh doanh mà còn sản xuất hàng cho Bộ Quốc Phòng nên Ban lãnh đạo Xí Nghiệp cơ khí 79 rất chú trọng đến khâu kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư và thành phẩm sản xuất. Biện pháp chủ yếu của Xí Nghiệp là thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm tra chất lượng vật tư khi mua và thành phẩm cuối cùng. Phòng KCS của Xí Nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành tiêu chuẩn sản phẩm, các tài liệu để kiểm tra và thử nghiệm vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm bao gồm các quy trình, hướng dẫn phân tích và kiểm tra tiêu chuẩn cho vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với vật tư do Bộ Quốc Phòng cấp thì Xí Nghiệp không tiến hành kiểm định chất lượng. Đối với nguyên vật liệu mua từ bên ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Xí Nghiệp xác định cho mỗi loại vật tư từ hai đến ba nhà cung ứng, tham khảo giá và các yêu cầu khác nhau để lựa chọn sao cho chi phí thấp nhưng phải đáp ứng đủ uy tín, năng lực, thời hạn cung ứng , chất lượng nguyên vật liệu, việc thực hiện được hợp đồng… từ đó sẽ chủ động tìm nguồn cung ứng thích hợp đạt tiêu chuẩn chất lượng. Phòng Kế hoạch – vật tư thương lượng giá cả và giao kết hợp đồng. Đối với việc kiểm tra và thử nghiệm bán thành phẩm trong quá trình sản xuất: Hiện tại trong quá trình tiến hành sản xuất, tại mỗi phân xưởng, tổ trưởng sẽ tiến hành giám sát chất lượng từng bán thành phẩm. Nếu có thành phẩm nào hỏng không đạt yêu cầu thì sẽ đề nghị công nhân làm lại, nếu sản phẩm có xu hướng hỏng đồng loạt thì sẽ cho dừng sản xuất, báo cáo với phòng KCS, phòng Kỹ thuật để tìm ra nguyên nhân sai hỏng hàng loạt và quyết định tái chế hoặc vẫn cho tiếp tục nếu việc khắc phục lỗi dễ dàng. Đối với việc kiểm tra thành phẩm: Sau khi sản xuất xong phòng Kỹ thuật và phòng KCS tiến hành lấy mẫu kiểm tra kiểm định chất lượng. Nếu như không đảm bảo chất lượng theo quy định thì yêu cầu phân xưởng làm lại, nếu như phân xưởng đó không đáp ứng được yêu cầu thì sẽ chuyển giao cho phân xưởng khác làm, bố trí làm thêm giờ để đảm bảo thời gian giao hàng đúng, đủ cho khách hàng. Nếu như sản phẩm đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho và bảo quản tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm. Để thuận tiện cho công tác quản lý và bảo quản vật tư, Xí Nghiệp đã xây dựng hệ thống kho tàng cách hợp lý để thuận tiện cho việc cấp phát và tiếp nhận vật tư, thành phẩm. Các phân xưởng tiến hành làm thủ tục nhập kho thành phẩm chuẩn bị cho công tâc tiêu thụ sản phẩm của Xí Nghiệp. Phần sản phẩm hỏng các phân xưởng thu hồi nhập kho phế liệu chờ kế hoạch tái chế lại. Hình 1.3. Hệ thống kho tàng của Xí Nghiệp Kho Vật liệu chính Kho tổng hợp của Xí Nghiệp Kho Cơ điện Kho Thành phẩm Kho Vật liệu phụ Kho bán thành phẩm mua ngoài Kho dụng cụ Kho phế liệu, Phé phẩm Quá trình cấp phát vật tư Kho Phân xưởng ( Tại từng phân xưởng) Quá trình sản xuất sản phẩm Đào tạo phát triển đội ngũ nguồn nhân lực: Hiện nay lực lượng đội ngũ lao động của Xí Nghiệp đông, và tỷ lệ giữa lao động quản lý và lao động sản xuất không cân đối. Lao động quản lý của Xí Nghiệp mặc dù có học vấn khá tốt ( đa phần đều có trình độ đại học và có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý) song do làm việc trong môi trường bao cấp của Bộ Quốc Phòng nên đa phần đều thụ động , sức ỳ cao, không đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Đối với hoạt động đào tạo, Xí Nghiệp căn cứ vào nhu cầu cụ thể của từng phân xưởng, kế hoạch sản xuất, định hướng phát triển để xây dựng các chương trình đào tạo cho toàn Xí Nghiệp. Việc đào tạo hay thi lên bậc đều do phòng Hành chính – Tổ chức phụ trách. Hàng năm Xí Nghiệp đều cử cán bộ công nhân viên tham gia các khoá học trung và dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao động để có thể tiếp thu và điều hành được những máy móc hiện đại tiên tiến. Hàng năm Xí Nghiệp đều cử từ 15-30 công nhân đi học lớp đào tạo huấn luyện kỹ thuật dài hạn ở trường đào tạo Kỹ thuật của Bộ Quốc phòng và tổ chức kèm cặp ngay tại Xí Nghiệp đối với công nhân mới vào. Đối với hoạt động tuyển dụng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu đề xuất của các phòng ban, phân xưởng, Phòng Hành chính- Tổ chức tiến hành tổng hợp và lập đề xuất lên Ban Giám đốc xem xét. Hạn chế của công tác tuyển dụng là Xí Nghiệp vẫn mang đậm chế độ bao cấp, chưa thu hút được các ứng viên có khả năng và trình độ về làm việc do nhiều vấn đề như Xí Nghiệp chú trọng ưu tiên các ứng viên là con em của cán bộ công nhân viên trong Xí Nghiệp,mức lương không hề hấp dẫn các ứng viên có năng lực. Trong việc sử dụng lao động đặc biệt là lao động quản lý, do Xí Nghiệp chưa xây dựng được bộ tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ nên việc đánh giá kết quả công việc, kết quả đóng góp cho từng người là hạn chế do không có cơ sở khoa học, đánh giá theo cảm tính. Trong các phân xưởng hầu hết lao động có trình độ sơ cấp, thực hiện công việc theo kiểu “chỉ đâu đánh đấy” không chủ động thực hiên trong quá trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, phải làm lại khá cao. 1.2.4. Quản lý máy móc thiết bị trong Xí nghiệp: Hiện nay Xí nghiệp đã đầu tư thêm máy CNC- việc gia tăng tự động hóa trong quá trình sản xuất đã tạo nên sự phát triển đáng kể về chính xác và chất lượng. Kỹ thuật tự động của CNC giảm thiểu các sai sót và giúp người thao tác có thời gian cho các công việc khác. Ngoài ra còn cho phép linh hoạt trong thao tác các sản phẩm và thời gian cần thiết cho thay đổi máy móc để sản xuất các linh kiện khác. Đây có thể coi là một yếu tố quyết định làm tăng khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp trên thị trường chính vì vậy trong năm 2008 ta cũng thấy được số lượng sản phẩm sai hỏng giảm đi đáng kể. Theo đánh giá một cách khách quan thì hiện nay trình độ máy móc tại Xí nghiệp còn lạc hâu, tuy nhiên những máy móc này vẫn hoạt động tốt, độ chính xác khá cao, mặc dù năng suất chưa cao. Vì trực thuộc Bộ Quốc phòng dưới sự kiểm soát của Nhà máy Z111 nên việc mua thêm máy móc phải thông qua sự đồng ý của lãnh đạo cấp trên, thủ tục khá phức tạp nên trong năm nay Xí nghiệp chưa có chủ trương mua thêm máy móc thiết bị nào cả. Ngoài những máy móc mua ngoài hiện có tại Xí nghiệp thì cũng có một số máy móc do chính đội ngũ kỹ sư trong Xi nghiệp chế tạo thông qua các phong trào thi đua, sáng tạo kỹ thuật đã phát động trong Xí nghiệp. Việc quản lý máy móc thiết bị tại Xí nghiệp có khá nhiều hạn chế, Xí nghiệp hoàn toàn không lập lý lịch của từng máy móc thiết bị đang sử dụng do vậy tình trạng hiện thời của máy móc như thế nào thì chỉ công nhân sử dụng máy đó nắm rõ, và khi xảy ra sự cố hỏng hóc mới báo lên cho tổ trưởng và phòng Kỹ thuật để lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa. Việc quản lý theo kiểu cứ sản xuất, vận hành, hỏng thì sửa, điều đó làm cho việc sản xuất đảm bảo các đơn hàng của Xí nghiệp là hạn chế, tốn kém về thời gian, chi phí sửa chữa. Bên cạnh đó, do việc phân công chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng trong Xí nghiệp nên việc quản lý hầu hết giao khoán cho các phân xưởng, Phòng Kế toán thì theo dõi quản lý về các chỉ tiêu tài chính như khấu hao, kiểm tra số lượng nên ý thức bảo quản bảo dưỡng , sử dụng vận hành tùy thuộc hầu hết vào người lao động. Các cán bộ kỹ thuật trong Xí nghiệp, có ít người hiểu hết cách vận hành, sử dụng mà phân công cho một vài người nên nhiều khi vận hành có nhiều trục trặc không đáng có. Thật sự là Xí nghiệp vẫn chưa làm chủ được những máy móc hiện đại. Khuyến khích lao động: Nhận thấy nguồn nhân lực đóng vai trò khá lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Xí nghiệp, Ban lãnh đạo đã hết sức cố gắng chú ý đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của Cán bộ công nhân viên. Về vấn đề thu nhập của người lao động, Xí nghiệp đã cố gắng hết sức thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho toàn Xí nghiệp. Mức lương hện tại tăng đáng kể so với những năm trước. Đối với công nhân, trả lương theo sản phẩm hoặc lương định mức, lương khoán, lương khoán có thưởng. Đối với gián tiếp, Xí nghiệp trả lương thời gian. Ngoài tiền lương theo thời gian thực tế làm việc còn được hưởng lương theo phụ cấp công chức. Về mặt tinh thần, Xí nghiệp đã có những biện pháp giúp cho Cán bộ công nhân viên cảm thấy yên tâm, thoải mái làm việc. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Xí nghiệp đã cho xây dựng nhà trẻ Z179 nhận trông giữ trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi với đội ngũ cô giữ trẻ có trình độ, nhiệt tình, cơ sở thoáng mát, đặc biệt được sự quan tâm của Ban lãnh đạo về việc mua sắm trang thiết bị dạy học, tổ chức cho các cháu vào những dịp đặc biệt nên được phụ huynh yên tâm gửi con tại nhà trẻ và toàn tâm toàn ý cho công việc. Đối với những con em của nhân viên trong Xí nghiệp hàng năm đều được tặng quà, khen thưởng khi đạt những thành tích xuất sắc, được tổ chức sinh hoạt hè, vui chơi giải trí. Chính việc làm đó Cán bộ công nhân Xí nghiệp nhận thấy rõ sự quan tâm đã cố gắng làm việc tại Xí nghiệp kể cả trong những lúc gặp khó khăn nhất. Hàng năm, Xí nghiệp cũng tạo điều kiện cho Cán bộ công nhân đi nghỉ mát, tổ chức cuộc thi Sáng tạo Kỹ thuật để nhân viên phát huy tối đa tính sáng tạo, nhiệt tâm làm việc tại Xí nghiệp. Những cuộc thi giọng hát hay toàn Xí nghiệp, cuộc thi bóng chuyền giữa các phân xưởng… giúp nhân viên cảm thấy hứng thú, thoải mái khi đến Xí nghiệp, thu hút khá nhiều con em của nhân viên trong Xí nghiệp quay về làm việc đóng góp vào sự phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp đều tổ chức thi “Tay nghề sáng tạo” thúc đẩy tinh thần sáng tạo, sáng chế ra những máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Năm 2006 các kỹ sư của Xí nghiệp đã nghiên cứu thành công “Công nghệ hợp kim hóa Cr-Ni kết hợp biến tính để nấu đúc một số phôi chi tiết thép cơ tính cao thay thế phương pháp tạo phôi bằng rèn dập nóng” đã được tặng giải Ba - Giải thưởng sáng tạo KHCN Việt Nam (VIFOTEX) Đánh giá chung về quản lý chất lượng tại Xí nghiệp cơ khí 79: Từ quá trình phân tích đặc điểm trong hoạt động sản xuất của Xí nghiệp cũng như thực trạng quản lý chất lượng hiện nay tại Xí nghiệp cơ khí 79 cho thấy những thuận lợi cũng như những khó khăn, hạn chế trong hoạt động Quản lý chất lượng hiện tại đã đòi hỏi sự cần thiết phải áp dụng HTQLCLISO 9000 cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1. Những việc đã làm tốt: Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm được thực hiện tương đối tốt, chặt chẽ đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu ra đúng như những yêu cầu của khách hàng. Đã bắt đầu áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại, phù hợp với những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Xí nghiệp đã đầu tư gần như đầy đủ các loại thiết bị để thực hiện khép kín các quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm từ khâu tạo phôi ban đầu trên các thiết bị rèn, dập, đúc đến khâu gia công cơ khí trên các thiết bị tự động, bán tự động và kết thúc sản phẩm bằng việc xử lý nhiệt trong lò điện và tần số cao trước khi xử lý bề mặt để đảm bảo tính công nghiệp và mỹ thuật của sản phẩm, đồng thời để nâng cao và mở rộng hơn nữa khả năng chế tạo và chất lượng sản phẩm. Năm 2005, Xí nghiệp mạnh dạn đầu tư thêm máy CNC, nhanh chóng thay đổi việc sản xuất. Các đường cong được thực hiện dễ dàng như đường thẳng, các cấu trúc phức tạp 3 chiều cũng dễ dàng thực hiện, và một lượng lớn các thao tác do con người thực hiện được giảm thiểu. Việc gia tăng tự động hóa trong quá trình sản xuất với máy CNC tạo nên sự phát triển đáng kể về chính xác và chất lượng. Kỹ thuật tự động của CNC giảm thiểu các sai sót và giúp người thao tác có thời gian cho các công việc khác. Ngoài ra còn cho phép linh hoạt trong thao tác các sản phẩm và thời gian cần thiết cho thay đổi máy móc để sản xuất các linh kiện khác. Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến số lượng sai hỏng trong sản phẩm có dấu hiệu giảm sút. Thực hiện rất tốt công tác đào tạo, tuyển dụng và khuyến khích lao động tại Xí nghiệp, giúp nhân viên yêu Xí nghiệp hơn và sẵn sang gắn bó mấy chục năm tại Xí nghiệp. Với kinh nghiệm lâu năm của công nhân viên đã khiến cho nang suất tăng lên, chất lượng cũng được đảm bảo hơn. Những việc còn hạn chế: Trong một Doanh nghiêp luôn tồn tại những mặt tốt và những mặt còn hạn chế. Xí nghiệp cơ khí 79 cũng như hầu hết những Doanh nghiệp tại Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc triển khai, áp dụng ISO 9000 bởi thói quen làm việc theo kiểu bao cấp. Hoạt động quản lý chất lượng chưa được định hình thành một hệ thống mà chủ yếu theo tính tự phát của mỗi phòng ban, phân xưởng, không có người chủ trì, quản lý, Hệ thống văn bản không mang tính hệ thống, không được cập nhập kịp thời. Việc triển khai hệ thống này xuống người lao động không được quán triệt và chưa hướng dẫn cho họ đầy đủ, dẫn tới tình trạng “ biết nhưng không hiểu, không áp dụng được” Hoạt động quản lý chậm đổi mới so với yêu cầu công nghệ và cạnh tranh thị trường. Những vấn đề như nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ, đánh giá mức độ hài long của khách hầu như không được thực hiện. Sự phối hợp giữa các phòng, ban phân xưởng của Xí nghiệp trong quá trình thực hiện các kế hoạch sản xuất chưa tốt dẫn đến tình trạng khó kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất. Công tác bảo quản vật tư tại Xí nghiệp còn rất nhiều thiếu sót. Mỗi kho được giao cho một đến hai người quản lý, thủ kho chịu trá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32831.doc
Tài liệu liên quan