Chuyên đề Xây dựng Website bán sách qua mạng

Khi khách hàng đã sẳn sàng hoàn thành đơn đặt hàng của mình thì một trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu khách hàng đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng tới cửa hàng thì khách hàng được yêu cầu nhập vào thông tin đăng ký trong đó có họ tên, thông tin địa chỉ, username và password của khách hàng. Nếu khách hàng đã đăng ký rồi thì họ có thể truy xuất giỏ mua hàng của mình chỉ bằng cách nhập vào username và password của khách hàng thì các mặt hàng mà khách hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình sẽ chuyển vào đơn đặt hàng thực hiện đặt hàng với cửa hàng, giỏ mua hàng của khách hàng sẽ rỗng.

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng Website bán sách qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dụng hoặc timeout. Application_OnStart: thực hiện 1 lần khi trang web đầu tiên của ứng dụng được chạy lần đầu tiên bởi bất kỳ user nào. Application _OnEnd: thực hiện một lần khi web server shutdown hoặc khi tất cả các session đã đóng. +) Các phương thức và thuộc tính của một số đối tượng: Reponse: Collection: Cookies, form, ChentCertificates, QueryString, ServerVariables Properties: Buffer, Charset, ContentType, Expires, ExpiresAbsolute, IsClientConnectied, Status, Pics, TotalByte. Method: AddHeadder, AppendToLog, BinaryWrite, Clear, End, Flush, Redirect, Write, BinaryRead. Server Properties: ScriptTimeout Method: CreateObject, HTMLEncode, MapPath, URLEncode. Application Collection: Contents, StaticObject. Method: Lock, Unlock Events: Application_OnStart, Application _OnEnd. Session Collection: Contents, StaticObject. Method: Abandon Properties: SessionID, TimeOut, CodePage, LCID Events: Session_OnStart, Session_OnEnd 1.1.2. Gọi Stored Procedure trong ASP: <% Set Cnn1 = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) StrCnn = “driver = {SQL Server}; Server = smas; uid = sa; pwd= ; database= pubs” Cnn1.Open strCnn Et sp = CreateObject(“ADODB.Command”) Set sp.ActiveConnection = Cnn1 Sp.CommandType = adCmdStoredProc Sp.CommandText = “sp_Help” Set pm = sp.CrateParameter(“objname” = 200, 1, 92, “authors”) Sp.parameters.Append pm Set rs = sp.Excute() Do Until rs is Nothing Reponse.Write “” Call PrintHeadings Call PrintAllRecordsInRS Reponse.Write “” Set rs=rs.NextRecordSet Loop Call CleanUp %> <% Sub PrintHeadings() For each hdFld in rs.Fields Reponse.Write “” & hdFld.Name & “” Next Reponse.Write “” End sub Sub printAllRecordsInRS() Do until rs.EOF For each fld in rs.Fields Reponse.Write “” & fld Next Reponse.Write “” Rs.MoveNext Loop End Sub Sub CleanUp() Set rs = nothing Cnn1.Close Set Cnn1 = nothing End sub %> Tóm lại các bước thực hiện: Tạo một kế nối Connection, active nó. Tạo đối tượng kiểu Command, gán nó với một Connection đã kích hoạt (thuộc tính ActiveConnection), CommandText: tên thủ tục; Tạo ta đối tượng tham số, bằng phương thức CreateParameter để truyền tham số cho thủ tục. Thực thi và sử dụng kết quả. 1.1.7. Các lệnh ASP và VBScript (1.0) Call Dim Do... loop Empty Erase Exit False For... next If... then... Else Nothing Null On Error Option Explicit Randomize Redim Rem Select case Set Sub True While...wend 1.1.3 Đối tượng Error: (1.0) Properties: Decription, Number, Source Method: Clear, Raise 1.1.9. Sử dụng Transaction: Các yêu cầu: Dòng đầu tiên phải là: Có thể điều chỉnh chấp nhận hoặc huỷe bỏ giao dịch bằng cách dùng SetComplete anh SetAbort từ đối tượng ObjectContext. Nếu giao dịch thành công (commited), hàm sự kiện OnTransacton_Commit() được thực thi. Nếu giao dịch thất bại (Aborted), sự kiện OnTransacton_Abort được thực thi. Yêu cầu MSDTC (Distributed Transaction Coordinator) Ví dụ 1: Transaction Demo This is Demostration of using transaction with HTML. For this example to work, MSDTC must be running on the web Server. This next line will genegate an error. Does this line print ? <% Sub OnTransacton_Abort() Reponse.Write “ Error detected. Attemting to Recover” ‘Place Error handling code here End Sub Sub OnTransacton_Commit() Reponse.Write “Congratulations! The transaction was commited ” End sub %> Ví dụ 2: <% Reponse.Buffer = True Set oCustomer = Server.CreateObject(“ExplorationAir.Customer”) Mites = 6000 Session(“CustomerID”) = oCustomer.Create(cStr(Session(“Lastname”)), cStr(Session(“Firstname”)), cStr(Session(“Password”)), cStr(Session(“Street”)), cStr(Session(“City”)), cStr(Session(“State”)), cStr(Session(“Zip”)), cStr(Session(“Email”)), Miles) On error Resume next FFComponent = Application(“FrequentFlyerComponent”) + “.FrequentFlyer” Set oFrequentFlyer = Server.CreateObject(“FFComponent”) ‘This prevents an eror if the FrequentFlyer component isn’t installed If NOT oFrequentFlyer is Nothing Then ‘Add registration bonus points oFrequentFlyer.Create clng(Session(“CustomerID”)), clng(Session(“CustomerID”)), “Registration”, “None”, clng(Miles) End if Function OnTransactionCommit() Response.Clear Response.Redirect(“RegisterSuccess.asp”) Response.Flush() End Function Function OnTransactionAbort() Response.Write “Error!” + “Error Code =” + cStr(err.Number) Response.Write “Error Source: “ + cStr(err.Source) End Function %> 1.1.4. Cách sử dụng biến và chèn field: +) Sử dụng biến Application: Dùng đối tượng Application để tạo ra các biến kiểu Application. Những biến kiểu này là toàn cục đối với 1 ứng dụng Web cho tất cả các user, được duy trì kể cả khi stop web server. Giả sử file a.asp có đoạn mã: <% If IsObject(Application(“TestConn”)) Then Set oConn = Application(“TestConn”) sSQL = “Select * from Products where ProductID < 5” Else Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “TestODBC”, “”, “” Set Application(“TestConn”) = oConn sSQL = “Select * from Products where ProductID > 20” End if Set RS = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) RS.open sSQL, oConn, 3, 3 %> Khi trang này (a.asp) được truy xuất lần đầu tiên thì biến Application là TrstConn được tạo ra. Kể từ giờ tất cả các file .asp của ứng dụng này có thể sử dụng biến TestConn. Đoạn mã sau của b.asp hoạt động: <% Set oConn = Application(“TestConn”) ... RS.Open sSQL, oConn, 3, 3 %> */ Để huỷ một biến Application: set Application(“TestConn”) = nothing +)Sử dụng biến Session: Giống như các biến Application, nhưng chỉ có phạm vi trong 1 session. Chú ý: 1 session chỉ trong một phiên làm việc giữa browser với web server. Nếu đóng browser lại thì các biến session mất đi. Biến session cũng có giá trị toàn cục trong 1 ứng dụng web ứng với mỗi user. <% If IsObject(Session(“TestConn”)) Then Set oConn = Session (“TestConn”) Else Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “TestODBC”, “”, “” Set Session(“TestConn”) = oConn End if %> +)Chèn file (Include) Để include file sử dụng cú pháp: 1.1.11. Khai báo biến trong global.asa: Các biến cũng phải ở dạng biến Application hoặc biến Session. Có thể đặt vào một đoạn bất kỳ hoặc trong các thủ tục Application_OnStart, Session_OnStart, giải phóng biến ở Application_OnEnd hoặc Session_OnEnd Ex: đoạn mã sau đặt trong thủ tục Application_OnStart Sub Application_OnStart Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “MyTest”, “”, “” Set Application(“oConnection”) = oConn End sub Và trong thụ tục Application_OnEnd Sub Application_OnEnd OConn.Close Set oConn = nothing Set Application(“oConnection”) = nothing End sub Trong 1 file asp khác, ta có thể sử dụng lại Set RS = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) RS.Open sSQL, Application(“oConnection”), 3, 3 Chương 2 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet trở nên phổ biến trên toàn thế giới, giúp mọi người dù ở cách xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm quen, tìm hiểu trò chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt.Với trang Web thông tin được kết hợp đồng thời bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, đồ họa, văn bản ... xuất hiện cùng lúc trên màn hình máy tính và như vậy WWW trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các quốc gia. Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW làm phương tiện phục vụ hoạt động thương mại trên qui mô toàn cầu, hình thành môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó.Đó là tiếp thị trên Internet và thương mại điện tử. 2.1 HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1.1. Thư tín điện tử: Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi cấu trúc để truyền nhận thông tin. 2.1.2. Thanh toán điện tử. Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tận tay bằng tiền mặt.Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng ...Trao đổi thông tin : Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thỏa thuận mua bán với nhau một cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng (gởi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gởi hàng, hóa đơn ...) 2.1.3. Thông tin điện tư : Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về các lĩnh vực: thể thao, sách báo, phim, truyện, ca nhạc ... Hiện nay nó không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi hơn. 2.1.4. Mua bán trên mạng. Đây là hình thức mua bán xảy ra hoàn toàn tại cửa hàng ảo mà người bán muốn trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một Website. Người mua có quyền lựa chọn sản phẩm, đặt mua và thanh toán bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những mặt hàng này tại nhà. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên, thuế ... Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang Web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau. 2.2. LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ : Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác, nắm bắt được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch ... nhằm mở rộng qui mô sản xuất hoạt động kinh doanh trong thương trường. 2.2.1 Cơ hội đạt lợi nhuận: Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược sản suất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển trong và ngoài nước. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên thị trường, nắm tình hình thị trường ... mà nhờ đó sẽ được biết đến tên tuổi công Hiện nay thương mại điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu hút rất hiều thương gia doanh nghiệp trên thế giới, vì đó là một trong những động lực phát triển doanh nghiêp và cho cả nước . 2.2.2. Giảm thiểu các hoạt động kinh doanh : Giảm chi phí sản xuất , chi phí văn phòng, chi phí thuê mặt bằng….Bên cạnh đó không cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch. Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị mà chỉ thông qua môi trường Web một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác, khách hàng ... đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại hàng hóa, xuất xứ của từng loại sản phẩm ... Do đó giảm được chi phí in ấn cho các catalog và giao dịch mua bán. Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi mà nhanh chóng kịp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó. 2.2.3. Chiến lược kinh doanh : Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng thời ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường . 2.3. CÁC YÊU CẦU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ : Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công việc mua bán trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên quan đến các vấn đề khác như : văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội ... 2.3.1. Cơ sở hạ tầng : Trong việc phát triển thương mại dựa trên hệ thống thông tin thì trước hết phải có một kĩ thuật máy tính điện tử hiện đại, server, phần mềm hỗ trợ vững chắc những trang thiết bị tương đối hoàn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng quốc gia ... phù hợp với từng doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực do doanh nghiệp đề ra. 2.3.2. Nhân lực : Để có thể theo kịp và nắm bắt thông tin kịp thời trong thời đại thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.Bên cạnh đó ngoài khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn phải trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu) để có thể tiến xa hơn.Đây là cách cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay. 2.3.3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy : Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại nào, không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng luật pháp của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề sản phẩm hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài. 2.3.4. Bảo mật và an toàn : Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an toàn là cao.Với sự mạnh mẽ của Internet thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu... sẽ bị lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua bán qua mạng nữa. Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là an toàn nhất vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là các doanh nghiệp có khả năng mua bán mà không thể đổ lỗi lẫn nhau. 2.3.5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình bày sản phẩm, mua bán trao đổi thông tin hàng hóa thì vấn đề bản quyền là cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp”chất xám”. Do vấn đề mua bán trên mạng, việc xem hàng hóa thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lựơng và vấn đề thực tế bên trong sản phẩm đó là như thế nào thì không ai biết được do đó phải đề ra luật lệ và qui định đối với những người mua bán qua mạng. 2.3.6. Hệ thống thanh toán điện tử tự động : Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống thanh toán điện tử tự động. Nếu không có hệ thống này thì tính cách thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin .Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa các hàng hóa theo mã vạch là 13 và mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một mã có số từ 100 đến 100.000. Nếu việc hội nhập và thiết lập hệ thống mã sản phẩm và mã công ty (mã thương mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là không đơn giản. 2.4. CÁC MÔ HÌNH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B(Bussiness to Bussiness): Hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà kinh doanh với nhau hay khác hơn là giữa các nhà cung cấp và công ty( Không thanh toán bằng credit card mà phải bằng việc xác nhận mua sắm bằng mail). Điểm chính yếu của mô hình này là thường dùng cho các tổ chức muốn tìm kiếm đối tác. Điểm quan trọng khác của mô hình này làcó thể liên lạc giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Trong việc kinh doanh mô hình này cho phép giữa hai nhà cung cấp và công ty có xảy ra thương lượng. B2C (Bussiness to Customer): Hình thức trao đổi mua bán giữa nhà kinh doanh với khách hàng. Điểm chính yếu của mô hình này là kinh doanh lợi nhuận. Đây là hình thức thông dụng và được thanh toán thông qua bằng credit card hay bằng các loại phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên trong việc kinh doanh thì khách hàng không thể thương lượng với nhà kinh doanh. C3C (Customer to Customer) : Hình thức trao đổi mua bán giữa khách hàng với khách hàng hay còn gọi là môi giới. Điểm chính yếu của mô hình này là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Hình thức này có thể thanh toán bằng credit card. Từ các mô hình trên, luận văn chúng em được thực hiện việc phân tích và cài đặt theo mô hình B2C. 2.5. CÁC CHỨC NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG BÁN HÀNG QUA MẠNG Tuỳ thuộc vào đặc thù của từng công ty mà mỗi ứng dụng được xây dựng sẽ có những chức năng khác nhau. Mỗi một ứng dụng Web cụ thể thường có hai phần :Phần thứ nhất dùng để giao tiếp với khách hàng trên Internet, Phần thứ hai dùng cho các nhà quản lí hệ thống và quản trị ứng dụng. 2.5.1. Phần giao tiếp với khách hàng: Ứng dụng thương mại điện tử với mục đích bán hàng và cung cấp dịch vụ thông qua mạng Internet sẽ bao gồm các chức năng cơ bản sau: Trang Home: Trang chủ giới thiệu các chức năng của ứng dụng cùng với các giao tiếp tổng quan với khách hàng. Company: Bao gồm các thông tin liên quan đến công ty như: Thông tin giới thiệu về công ty Cơ hội nghề nghiệp, phục vụ cho trường hợp công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên. Trình bày các thông tin giúp khách hàng liên hệ với công ty … Product: Bao gồm các thông tin về dịch vụ và sản phẩm mà công ty kinh doanh… Đăng kí người sử dụng: Nếu ứng dụng cho phép người dùng trở thành khách hàng thường xuyên , ta có thể cho phép người dùng có thể đăng kí tài khoản đăng nhập cho phép người dùng có thể đăng kí tài khoản đăng nhập để trở thành khách hàng thân thiết sau này. Tìm kiếm: Cho phép người sử dụng Tìm kiếm sản phẩm hay dịch vụ trên ứng dụng, ta có thể cung cấp các chức năng từ đơn giản đến phức tạp (Cung cấp các thông tin tìm kiếm đa dạng theo nhiều tuỳ chọn )Liệt kê theo lớp , phân loại hàng hoá , nhóm. Khách hàng có thể nhập vào từ khoá để tìm kiếm Giỏ hàng: Cho phép khách hàng chọn sản phẩm hay dịch vụ cần mua. Xử lý hợp đồng: Sau khi khách hàng chọn những sản phẩm hay dịch vụ vào giỏ hàng ta xây dựng chức năng cho phép khách hàng có thể đặt mua hàng trực tuyến trên mạng. Phương thức thanh toán: Trình bày một số phương thức thanh toán có thể áp dụng cho khách hàng khi khách mua hàng qua mạng. Góp ý: Gồm các thông tin các phương thức cho phép người sử dụng góp ý đế công ty. Khách hàng sẽ khiếu nại phản hồi một số thông tin liên quan đế hàng hoá và dịch vụ. Các chức năng khác: Help: phần hỗ trợ khách hàng, trợ giúp khách hàng trong việc sử dụng các ứng dụng một cách chi tiết Gửi bạn bè, người thân: Cho phép khách hàng liên lạc với người thân , bạn bè để nhằm giới thiệu về thông tin sản phẩm. Ngoài các chức năng trên tuỳ thuộc vào từng ứng dụng thương mại cụ thể mà ta có thể xây dựng thêm một số chức năng. 2.5.2 Chức năng quản trị ứng dụng : Đối với bất kì một trang web bán hàng nào ,ta đều cần thiết kế chức năng quản lí, bao gồm : Các chức năng bảo vệ ,việc xây dựng các chức năng bảo vệ , bảo mật là rất cần thiết để tránh những sự xâm nhập trái phép. Đăng nhập, thoát khỏi ứng dụng. Đăng kí người sử dụng: Đối với khách hàng thường xuyên ta có thể cho đăng kí tài khoản trong hệ thống bao gồm các bước:Đăng kí , xác nhận thông tin, đăng nhập hệ thống, thay đổi mật khẩu người thoát khỏi ứng dụng. Phân quyền người sử dụng đối với ứng dụng Quản lí danh mục sản phẩm Danh mục các loại sản phẩm hay dịch vụ Các nhóm sản phẩm hay dịch vụ Các nhóm sản phẩm hay dịch vụ chi tiết Các phương thức thanh toán, Nhà xuất bản. Tác giả…., Sử lí hợp đồng, thanh toán của khách hàng đối với hợp đồng mua hàng: Quản lí cung cấp hay kí gửi sản phẩm hay dịch vụ trên website, báo cáo kêt quả kinh doanh, Biểu đồ doanh thu Xử lí thư khiếu lại, góp ý của khách hàng… CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÁN HÀNG TRÊN MẠNG 3.1. GIỚI THIỆU CHUNG Với nhu cầu ngày càng phát triển phạm vi kinh doanh của các công ty mua bán sao cho có thể bán nhiều mặt hàng, quan hệ nhiều đối tác và có nhiều khách hàng biết đến và mua sản phẩm của mình. Trong những năm qua cùng với sự phát triển nhu cầu sử dụng máy tính và Internet, mọi người và một số công ty dựa vào những nhu cầu đó và kết hợp Web đã tạo sự liên thông với nhau nhằm tạo nên một thị trừơng trên mạng sôi động không kém phần quan trọng với thị trừơng thực tế. Hiện nay một số công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau từ việc mua bán các thiết bị linh kiện máy tính, thiết lập một siêu thị ảo, mua bán các loại thiết bị điện tử hay mua bán sách qua mạng và nhiều hình thức khác vẫn có thể thực hiện thông qua mạng...Các công ty này không những bán lẻ mà còn cung cấp hàng hóa cho các đại lý, hay các khách hàng khi có yêu cầu. Thương mại điện tử là một lĩnh vực mới là cơ hội cho các doanh nghiệp đang trên đừơng phát triền và tạo danh tiếng trong thương trừơng. Thương mại điện tử là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh về sản phẩm của các doanh nghiệp và hoàn toàn được phục vụ trên mạng. Đây là hình thức đơn giản nhất mà nó cho phép sản phẩm của các công ty được trưng bày trên Web Server, để khách hàng có thể xem và tham khảo. Chính yếu của thương mại điện tử này là: Xây dựng một mô hình để phục vụ khách hàng. Một WebSite nhằm hổ trợ cho các loại công ty: lớn, vừa và nhỏ. Bên cạnh đó mô hình được xây dựng sẽ bao gồm các dữ liệu cùng chức năng cơ bản Web cho kinh doanh và phục vụ khách hàng. Đối với các công ty nó hổ trợ càng nhiều chức năng, các thông tin quản lý khách hàng… Đối với khách hàng nó cho phép dễ dàng thao tác, thông tin được cung cấp một cách có hiệu quả hổ trợ cho việc mua sắm trước đây, giúp người dùng mua sắm trực tuyến trên Internet một cách nhanh chóng, tiết kiệm. Đây là một Website nhằm mục đích giới thiệu về thương mại điện tử và công việc mua các thể loại sách qua mạng. 3.2. PHẠM VI HỆ THỐNG Đây là một chương trình có tính cách xây dựng một hệ thống thông tin để tin học hóa các nghiệp vụ cho cửa hàng sách bao gồm từ các nghiệp vụ trong từng bộ phận giống như một cửa hàng trên thực tế.Với những phân hệ sẵn có mà cải tiến ,xây dựng thêm một số phân hệ khác. Các phân hệ này đựơc bổ sung thêm các chức năng và các tác vụ có liên quan. Trong phần này từng phân hệ đựơc tổ chức lại, xây dựng một hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu phù hợp với nhu cầu, hổ trợ các công việc mua bán qua mạng nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh của cửa hàng. Trong giao tác thương mại điện tử, yêu cầu của mỗi thành viên phải có những thông tin riêng biệt. Bởi vì trên Internet mỗi thành viên sẽ phải giải quyết với các dữ liệu thông tin mà chắc chắn rằng dữ liệu đó phải được bảo mật. Cách quản lý bảo mật ở đây có nhiều cách nhằm để mã hoá thông tin giữa Khách hàng và người quản lí website đồng thời kết hợp với hệ điều hành với phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu. 3.3. MÔ TẢ BÀI TOÁN Hệ thống bán sách qua mạng BookShop Online được xây dựng trên cơ sở một cửa hàng trên mạng với các tính năng cho phép người dùng có thể tham khảo danh mục các loại sách đồng thời có thể đặt hàng qua mạng giống như việc mua bán sách trong thực tế. Việc giao dịch của cửa hàng với khách hàng chủ yếu là thông qua mạng “Xây dựng web site “bán sách trên mạng” là đề tài trong đó chủ yếu là xử lý quá trình bán hàng giữa cửa hàng với khách hàng là những người sử dụng Internet. Chúng ta có thể hiểu bán hàng ở đây cũng gần giống như bán hàng tại các cửa hàng nhưng ở đây khách hàng gián tiếp mua hàng. Vậy nhiệm vụ chúng ta đề ra ở đây là làm thế nào để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cho khách hàng. Hoạt động của cửa hàng ảo bao gồm hai hoạt động chính : hoạt động của khách hàng và hoạt động của người quản trị. Hoạt động của khách hàng : + Một khách hàng khi tham quan cửa hàng, họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng bán những gì, thông tin gì về những mặt hàng được bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, cửa hàng trên Internet phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Mặt hàng khi bán phải có hình ảnh,giá cả,thông tin liên quan đến mặt hàng đó. + Khách hàng có thể vào cửa hàng ảo (Web Site) để tìm kiếm các sản phẩm cần mua và đặt hàng với cửa hàng. Khách hàng có thể tìm mặt hàng mà mình cần theo tên mặt hàng. + Mỗi khách hàng được cung cấp một giỏ mua hàng tương ứng.Khách hàng có thể thêm những mặt hàng vào giỏ mua hàng. Khi khách hàng tiếp tục tham quan cửa hàng, những mặt hàng mới có thể được thêm vào giỏ mua hàng của khách hàng khi khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể cập nhật số lượng của mặt hàng mà mình muốn mua, hoặc khách hàng có thể loại bỏ mặt hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình khi khách hàng không muốn mua nó nữa. + Khi khách hàng đã sẳn sàng hoàn thành đơn đặt hàng của mình thì một trang đăng ký sẽ xuất hiện yêu cầu khách hàng đăng nhập. Nếu đây là lần đầu tiên khách hàng tới cửa hàng thì khách hàng được yêu cầu nhập vào thông tin đăng ký trong đó có họ tên, thông tin địa chỉ, username và password của khách hàng. Nếu khách hàng đã đăng ký rồi thì họ có thể truy xuất giỏ mua hàng của mình chỉ bằng cách nhập vào username và password của khách hàng thì các mặt hàng mà khách hàng hiện có trong giỏ mua hàng của mình sẽ chuyển vào đơn đặt hàng thực hiện đặt hàng với cửa hàng, giỏ mua hàng của khách hàng sẽ rỗng. + Sau khi khách hàng đã đặt hàng tại cửa hàng rồi, họ có thể theo dõi đơn đặt hàng của mình để trực tiếp kiểm tra đơn đặt hàng tại trang Web của cửa hàng khi có những băn khoăn. Hoạt động của người quản trị Người quản trị ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đưa thông tin về loại mặt hàng mà mình bán trên Internet. Hoạt độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11990.doc