Chuyên đề Xuất khẩu hàng dệt may của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may VINATEX IMEX trên thị trường EU

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu đồ 4

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY VINATEX IMEX 3

1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may 3

1.1.1. Thông tin chung về công ty 3

1.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị 4

1.1.3.1. Mô hình tổ chức sản xuất: 4

1.1.3.2. Bộ máy quản trị: 5

1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 6

1.2. Một số Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của công ty 8

1.2.1. Đặc điểm về lao động 8

1.2.2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị 10

1.2.3. Đặc điểm về vốn 10

1.2.4. Đặc điểm về nguyên phụ liêu 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY SX _ XNK DỆT MAY VINATEX IMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 14

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến XK hàng dệt may vào thị trường EU 14

2.1.1. Các nhân tố bên ngoài công ty 14

2.1.1.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 14

2.1.1.2. Những rào cản trên thị trường EU 15

2.1.1.3. Các nhà cung ứng 17

2.1.1.4. Thị hiếu người tiêu dùng 17

2.1.1.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 18

2.1.2. Các nhân tố bên trong công ty 18

2.1.2.1. Nguồn nhân lực 19

2.1.2.2. Năng lực tài chính 19

2.1.2.3. Mạng lưới phân phối 19

2.1.2.4. Năng lực về vật chất kỹ thuật 19

2.2. Các hoạt động chủ yếu của công ty Sản xuất –xuất nhập khẩu dệt may VINATEX IMEX đã thực hiện để xuất khẩu hàng dệt may 20

2.2.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu trên thị trường EU 20

2.2.2. Nghiên cứu, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu 21

2.2.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 22

2.3. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may cua công ty SX _ XNK DỆT MAY VINATEX IMEX vào thị trường EU 23

2.3.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty trên thị trường thế giới 23

2.3.2. Kết quả xuất khẩu mặt hàng may của công ty trên thị trường EU 25

2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu 25

2.3.2.2. Mặt hàng xuất khẩu 26

2.4. Đánh giá chung 28

2.4.1. Đánh giá chung 28

2.4.1.1. Chất lượng 28

2.4.1.2. Mức độ hấp dẫn 28

2.4.1.3. Uy tín thương hiệu 29

2.4.1.4. Giá thành, giá cả 31

2.4.2.Những kết quả đạt được 34

2.4.3.Những mặt tồn tại 35

2.4.3.1. Chất lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng 35

2.4.3.2. Chưa khai thác tốt những lợi thế cạnh tranh 35

2.4.3.3. Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh mặt hàng đơn giản, giá trị thấp và sức ép cạnh tranh cao 36

2.4.3.4. Hệ thống kênh phân phối 36

2.4.3.5. Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế 37

2.4.3.6. Hoạt động xúc tiến thương mại 37

2.4.4 Nguyên nhân của những tồn tại 37

2.4.4.1. Nguyên nhân bên trong công ty 37

2.4.4.2. Nguyên nhân bên ngoài công ty 39

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY SX _ XNK DỆT MAY VINATEX IMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 41

3.1. Đặc điểm thị trường EU và những yêu cầu đặt ra cho xuất khẩu hàng dệt may 41

3.1.1. Đặc điểm thị trường EU 41

3.1.2. những yêu cầu đặt ra cho xuất khẩu hàng dệt may 42

3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may của công ty trên thị trường EU 44

3.2.1 Nghiên cứu và đánh giá thị trường mặt hàng may mặc EU 44

3.2.2 Giải pháp đáp ứng các tiêu chuẩn của EU 45

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng mặt hàng may 45

3.2.2.2. Đa dạng hoá mặt hàng may xuất khẩu 46

3.2.2.3. Đăng ký nhãn hiệu mặt hàng may của công ty trên thị trường EU 47

3.2.3 Giải pháp hạ chi phí trong sản xuất và kinh doanh 48

3.2.5 Sử dụng đa dạng các kênh phân phối 49

3.2.6 Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 50

3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ ngành liên quan 50

KẾT LUẬN 54

Danh mục tài liệu tham khảo 56

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xuất khẩu hàng dệt may của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may VINATEX IMEX trên thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường EU giúp công ty khai thác tốt lợi thế so sánh bởi vì hàng may mặc của công ty có nhiều lợi thế so sánh hơn một số mặt hàng xuất khẩu khác. Trong nhiều năm qua, hàng may mặc vẫn là mặt hàng mũi nhọn trong xuất khẩu sản phẩm của công ty và tỏ ra có khả năng cạnh tranh hơn so với các mặt hàng khác trên thị trường EU. Bên cạnh đó, hàng may mặc của công ty cũng có nhiều lợi thế cạnh tranh mà chưa được khai thác tốt như các chi tiết làm thủ công, những hoạ tiết thêu, ren, đan móc được nhiều khách hàng EU ưa chuộng và lao động Việt Nam nói chung cũng như lao động của công ty nói riêng vốn rất khéo léo trong các công đoạn này. Do đó, công ty đang khai thác mặt hàng này và chắc chắn sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh cho hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Bên cạnh đáp ứng nhu cầu của hợp đồng về chất lượng, giá cả, và mẫu mã, công ty luôn luôn giao hàng đúng thời hạn hợp đồng đã kỹ kết, tạo uy tín trên thị trường EU nói riêng và trên thế giới nói chung. 2.3. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may cua công ty SX _ XNK DỆT MAY VINATEX IMEX vào thị trường EU 2.3.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty trên thị trường thế giới Bảng 2.1 :Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty VinatexImex Từ năm 2004-2008 Đơn vị: Triệu USD Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Kim ngạch xuất khẩu 17,120 19,709 25,4 33,223 34,885 { Nguồn :phòng tài chính kế toán công ty vinatexImex } Hiện nay, hàng may mặc của công ty đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, trong đó nhiều nhất là thị trường Mỹ, EU. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang các thị trường này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của công ty VinatexImex sang các thị trường chính qua các năm 2004-2008 ĐVT: triệu USD Stt Năm Nước 2004 2005 2006 2007 2008 1 Mỹ 4,216 5,323 9,430 11,343 12,167 2 EU 6,503 7,233 7,451 8,465 8,231 {Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty VinatexImex } Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty qua các năm tăng giảm không ổn định. Tuy nhiên, nếu xét theo từng thị trường, thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng đều đặn, còn thị trường EU có tốc độ tăng giảm không ổn định qua các năm. Năm 2004 thị trường EU chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 61% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty, thị trường Mỹ chiếm 39%. Đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Mỹ tăng 1,2 lần so với năm 2004 đạt 5.323(triệu USD), thị trường EU tăng 730(triệu USD) so với năm 2004 đạt 6.503(triệu USD). Đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang các thị trường này đều đạt giá trị thấp, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng nhưng tăng với giá trị nhỏ tăng 1,05 lần so với năm 2005, riêng đối với thị trường EU thì kim ngạch tăng từ 7.233(triệu USD) 2005 lên 7.451(triệu USD)2006 do năm 2006 EU đã bãi bỏ chế độ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Sang năm 2007 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may sang một số quốc gia vẫn tăng, EU là thị trường xuất khẩu chính chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt 8.465(triệu USD), thị trường Mỹ chiếm 34% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt 11.343(triệu USD). Đến năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng nhưng không đáng kể do chịu ảnh hưởng chung của khủng hoảng toàn cầu. Trong đó thị trường Mỹ tăng 0,846 (triệu USD) so với năm 2007, còn thị trường EU đạt 8,231(triệu USD), giảm 0,234(triệu USD) so với năm 2007. Trong các mặt hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường EU, công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may mới chỉ tập trung vào các mặt hàng dễ làm như áo jacket, sơ mi... còn các mặt hàng có giá trị, đòi hỏi kỹ thuật cao hơn như bộ complet hay các loại áo sơ mi cao cấp thì công ty chưa thể sản xuất được. Do đó, trên thực tế, nhiều mặt hàng có hạn ngạch nhưng công ty lại chưa xuất khẩu được. Những mặt hàng may mặc xuất khẩu chính của công ty là các mặt hàng truyền thống vì kỹ thuật đơn giản, dễ làm, đầu tư vốn ít, công nhân không cần tay nghề cao. 2.3.2. Kết quả xuất khẩu mặt hàng may của công ty trên thị trường EU 2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng may của công ty sang thị trường EU qua các năm(2004-2008) (ĐVT: 1000 USD) Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm (2004-2008) Qua biểu đồ trên ta thấy: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU qua các năm tăng ổn định, từ năm 2004 đến năm 2007 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU liên tục tăng, đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU tưang mạnh hơn. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu tăng 10.08% so với năm 2004, đạt 7.233(triệu USD). Năm 2006 tăng lên 7.451(triệu USD). Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của công ty năm 2007 đạt 8.465(triệu USD) tăng 14% so với năm 2006. Năm 2008 kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may đạt kết quả thấp. Giảm 0,234(triệu USD) so với năm 2007. Cụ thể từ 8,465(triệu USD) năm 2007 xuống còn 8.231(triệu USD) năm 2008. Trong thị trường EU các nước có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là Đức, Hà Lan, Na uy, Nga, Tây Ban Nha vơi số liệu ở bảng dưới đây: Bảng 2.3: Kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may qua một số nước EU năm 2008 Đơn vị : USD Đức 447,611.57 Hà lan 54,969.98 Tây ban nha 32,445.09 Na uy 32,950.68 Nga 1,624,216.47 Cụ thể, theo bảng Kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may qua các nươc EU năm 2008 cho ta thấy Nga là nước dẫn đầu về thị trường xuất khẩu sang EU năm 2008 với 1,624,216.47(USD) và sau là Đức đạt 447,611.57(USD) sau đó đến Hà lan với 54,969.98(USD). Tiếp đến là Tây Ban Nha và Na uy với lần lượt đạt giá trị là 32,445.09(USD) với 32,950.68(USD). 2.3.2.2. Mặt hàng xuất khẩu Các mặt hàng may mặc xuất khẩu chủ lực của công ty sang thị trường EU là các mặt hàng truyền thống chiếm tới 70% giá trị kim ngạch xuất khẩu vì những mặt hàng may mặc truyền thống là những mặt hàng dễ làm, dễ thu lợi nhuận tính trung bình hàng năm cơ cấu mặt hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU như áo Jacket chiếm 51,7%, quần chiếm 30%, áo sơ mi chiếm 11%, áo len và áo dệt kim chiếm 3,9%, áo T-shirt và polo shirt chiếm 3,4%. Các mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chất lượng cao như quần áo da, váy, vestong, complet, áo khoác thì công ty vẫn chưa sản xuất được hoặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ. Thực tế cho thấy, mặt hàng quần áo da mới chỉ một vài quốc gia như Anh, Pháp, Đức đặt hàng của công ty với giá trị nhỏ, không đều qua các năm và mặt hàng này chủ yếu là may gia công. Nhìn chung, chủng loại mặt hàng may mặc xuất khẩu sang EU của công ty còn rất hạn chế, điều này gây khó khăn cho công tác bán hàng và nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU của công ty. Bảng 2.4: Gía trị xuất khẩu theo mặt hàng may của công ty sang thị trường EU qua các năm(2006-2008) ĐVT: 1000 USD Stt Năm Mặt hàng 2006 2007 2008 Tốc độ 07/06 Tốc độ 08/07 1 Áo jacket 3.855 4.626 4.163 1.20 0.90 2 Quần 2.236 3.399 3.467 1.52 1.02 3 Áo sơ mi 820 2.788 1.812 3.40 0.65 4 Quần áo khác 545 1.389 1.320 2.55 0.95 Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm(2006-2008) Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu theo mặt hàng may mặc của công ty sang thị trường EU qua các năm là không đều nhau. Tuy nhiên, mặt hàng Áo jacket vẫn là mặt hàng may mặc mũi nhọn của công ty, còn giá trị các mặt hàng may mặc khác thì tăng giảm theo từng năm, năm 2006 đứng thứ hai sau mặt hàng Áo Jacket là Quần xuất khẩu, tiếp đến là Áo sơ mi, sang các năm tiếp theo công ty đã có những điều chỉnh trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu công ty đã tập trung hơn vào xuất khẩu quần. Năm 2007 công ty đã có bước đột phá vượt bậc giá trị xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng với tốc độ tăng so với năm 2006. Năm 2008 vì chịu sự chi phối của tình hình khủng hoảng trên thế giới nên các mặt hàng xuất khẩu có chiều hướng giảm như: giảm mạnh nhất là mặt hàng Áo sơ mi (giảm 35%) tiếp theo là áo Jacket và Quần áo khác. Trừ mặt hàng Quần xuất khẩu vẫn tăng 0,2% so với năm 2007. Điều nổi bật của công ty là công ty biết tập trung vào những mặt hàng mũi nhọn của mình là mặt hàng Áo jacket, điều đó chứng tỏ công ty đã biết tận dụng một cách tối đa các điểm mạnh của mình đó là tập trung vào mặt hàng chủ lực, mặt hàng mà mình có sức cạnh tranh cao trên thị trường EU, nhưng mặt khác công ty cũng không quên tìm kiếm khách hàng mới để tiêu thụ sản phẩm may mặc khác không chỉ riêng trên thị trường EU điều đó được minh chứng qua giá trị hàng may mặc khác của công ty qua các năm vẫn tăng đều. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Đánh giá chung 2.4.1.1. Chất lượng Đối với thị trường EU, EU không yêu cầu cụ thể về chất lượng hàng may mặc, phần lớn hàng may mặc có chất lượng khi các doanh nghiệp xuất khẩu đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO, hoặc là hàng hoá đạt được tiêu chuẩn Châu âu EN, các tiêu chuẩn quốc gia như Đức có DIN, Hà Lan có NEN và Anh có BS. Để đánh giá chất lượng hàng hoá, khách hàng EU thường đánh giá gián tiếp thông qua hệ thống tiêu chuẩn quốc tế mà doanh nghiệp có được như ISO 9000, ISO 14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000,hoặc các nhãn sinh thái được gián lên sản phẩm. Những hàng may mặc của các doanh nghiệp đạt các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng quốc tế thường được khách hàng EU ưu tiên lựa chọn và sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Hiện nay, công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may đã đạt được chứng chỉ quốc tế ISO 9000, nhưng chưa đạt chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000 và chưa được gián nhãn sinh thái vì chi phí để thực hiện những tiêu chuẩn về môi trường trong quá trình sản xuất, kiểm soát chặt chẽ dư lượng kim loại nặng, chất tẩy, nhuộm độc hại sử dụng trong quá trình nhuộm đều vượt quá khả năng của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may. 2.4.1.2. Mức độ hấp dẫn Hàng may mặc của công ty chưa bắt kịp thị hiếu đa dạng của khách hàng EU, những sản phẩm xuất khẩu chủ lực như sơ mi, Jacket, áo khoác, áo len, quần âu được làm theo những mẫu chung, nguyên phụ liệu thông thường mà không có sự khác biệt, hơn nữa mức độ hấp dẫn hàng may mặc của công ty khó thể hiện được khi phương thức sản xuất và xuất khẩu chủ yếu qua các trung gian thương mại, làm theo yêu cầu của các trung gian thương mại. Những nguyên liệu cao cấp như những loại vải dệt được ứng dụng công nghệ Nano tạo ra loại vải có sợi vải nhỏ mà bền đẹp, độ mịn cao, chống nhàu, chống thấm nước khi được may các sản phẩm sử dụng nguyên liệu như thế sẽ tạo ra sản phẩm rất đẹp tuy nhiên rất tiếc những nguyên liệu cao cấp như vậy, chưa được ứng dụng rộng rãi trong hàng may mặc của công ty. Hàng may mặc của công ty chưa thể hiện được tính đa dạng trong mục đích sử dụng như các bộ quần áo mặc trong các buổi dạ hội, buổi lễ trang trọng, nơi công sở…Trong khi đó, hàng may mặc của đối thủ cạnh tranh đa dạng và số lượng lớn với nhiều kiểu dáng khác nhau đáp ứng mọi mục đích sử dụng, ở mọi lứa tuổi, ở mọi mức thu nhập từ mức thu nhập cao, thu nhập trung bình đến mức thu nhập thấp. Thêm vào đó, các đối thủ cạnh tranh còn có sự hỗ trợ đắc lực của các trung tâm thiết kế thời trang lớn như Tập đoàn gia công và sản xuất hàng may mặc Esquel china holdings của Trung Quốc có các trung tâm thiết kế thời trang ở Bắc kinh, Thượng hải, Thẩm quyến. Các trung tâm này nắm bắt rất tốt nhu cầu thị hiếu của khách hàng EU và có khả năng biến ý tưởng thành kiểu dáng mẫu mã. Còn hàng may mặc xuất khẩu của nhà sản xuất Nooyon Dentelle De Calaise của Pháp ở Srilanca cũng có sức hút với khách hàng EU rất lớn nhờ những thương hiệu nổi tiếng. . Mặt khác, công ty của Nooyon Dentelle De Calaise có lợi thế đội ngũ nhân viên giao dịch thông thạo tiếng Anh nên khả năng thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng tốt hơn, và góp phần làm cho hàng may mặc của công ty đa dạng mẫu mã hơn. Trước thực tế, là các đối thủ cạnh tranh có nhiều lợi thế trong cạnh tranh thì hàng may mặc của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may muốn cạnh tranh được cần có kế hoạch rõ ràng để nâng cao mức độ hấp dẫn của hàng may mặc để có thể đứng vững trên thị trường EU. 2.4.1.3. Uy tín thương hiệu Uy tín thương hiệu sẽ là chỗ dựa vững chắc cho niềm tin của khách hàng. Khách hàng EU thông thường họ có xu hướng lựa chọn những hàng hoá mà thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường EU. Hàng may mặc của công ty đang trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu tại thị trường EU. Nhìn chung, thương hiệu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU khá quen thuộc với người tiêu dùng trong nước, nhưng đối với khách hàng EU thì chưa nhiều người biết đến. Sở dĩ, uy tín thương hiệu hàng may mặc của công ty bị hạn chế trong cạnh tranh với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh bởi các yếu tố sau: Thứ nhất: Do phương thức sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc của công ty chủ yếu làm gia công cho nhà nhập khẩu EU. Các nhà nhập khẩu EU cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, máy móc thiết bị và thị trường đầu ra sau khi hàng may mặc được công ty làm xong và xuất khẩu dưới nhãn mác của nhà nhập khẩu hoặc một nhãn mác nổi tiếng nào đó. Khách hàng EU khi tiêu dùng không biết đó là hàng may mặc được sản xuất tại công ty, trong khi đó những hàng may mặc tương tự được bầy bán trong các cửa hàng, siêu thị của EU như mặt hàng sơ mi, quần âu của công ty họ lại e ngại, thậm chí hàng may mặc mang thương hiệu của công ty được bán với giá rẻ hơn. Đây chính là hạn chế của công tác xúc tiến thương mại chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng EU được biết về những hàng may mặc của công ty đang được bán dưới những thương hiệu nổi tiếng và những sản phẩm đó có chất lượng tương đương với sản phẩm mang thương hiệu của công ty. Thứ hai: Thương hiệu hàng may mặc của công ty chưa chứng minh cho khách hàng EU những giá trị gia tăng hàng may mặc của công ty mang lại. Gía trị gia tăng của hàng hoá là chất lượng, mẫu mã, giá cả, giá trị nghệ thuật của hàng hoá, dịch vụ khách hàng,sự an toàn… đó là những yếu tố quan trọng đánh giá mức độ giá trị gia tăng của hàng hoá nói chung và hàng may mặc nói riêng. Chỉ khi nào hàng may mặc của công ty luôn chứng minh được giá trị gia tăng này với khách hàng, và giá trị gia tăng này luôn ổn định đồng thời không ngừng có các biện pháp làm tăng giá trị gia tăng này lên thì mới thuyết phục được khách hàng EU tiêu dùng hàng may mặc của công ty, lúc đó thương hiệu hàng hoá sẽ được định hình trong tâm trí khách hàng từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Trong khi đó, Tập đoàn gia công và sản xuất quần áo Esquel china holdings ở Trung Quốc rất chú trọng tới phát triển thương hiệu với nhiều hoạt động Maketing rầm rộ, làm cho mọi khách hàng EU đều biết đến thương hiệu hàng may mặc của công ty. Trong khi đó, công ty của nhà sản xuất Nooyon Dentelle De Calaise ở Srilanca chủ yếu xây dựng thương hiệu dựa vào mua bản quyền sử dụng thương hiệu nổi tiếng trên thị trường EU, nhưng công ty của ông hơn công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may là công ty của ông đã tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, khách hàng EU vẫn biết được đây là hàng may mặc của công ty ông, chính vì thế dựa vào thương hiệu này mà công ty của ông đã đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU. Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu dệt may cần tiếp thu và học hỏi chính các đối thủ của mình để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU bằng uy tín thương hiệu. 2.4.1.4. Giá thành, giá cả Giá thành Một trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành của hàng hoá nói chung và hàng may mặc nói riêng là chi phí nhân công để sản xuất hàng hoá. Hàng may mặc Việt Nam nói chung được xếp vào nhóm hàng có sức cạnh tranh nhờ lợi thế chi phí lao động/ giờ công tương đối thấp. Trong số các quốc gia có hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường EU như Trung Quốc, Ấn Độ thì Việt Nam vẫn có chi phí nhân công lao động tương đối thấp. Chính nhờ chi phí nhân công lao động thấp nên giá hàng may mặc xuất khẩu của công ty ở mức vừa phải có thể chấp nhận được, tuy giá một vài sản phẩm cao hơn chút ít so với đối thủ cạnh tranh, nhưng nhà nhập khẩu vẫn chấp nhận được. Về dài hạn chi phí nhân công của công ty bị cạnh tranh bởi chi phí nhân công rẻ của các công ty của Campuchia, Lào, Myanma có chi phí thấp hơn, đồng thời cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của xã hội mà nhu cầu của người lao động cũng tăng theo do đó chi phí nhân công/ giờ của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng sẽ dần tăng lên theo mức độ phát triển của xã hội. Tuy nhiên, chi phí nhân công chỉ là một yếu tố tạo nên giá thành của hàng hoá ngoài ra còn có nhiều loại chi phí khác tạo nên, các chi phí này đều ở mức cao hơn các công ty khác trong khu vực như giá vải của Việt Nam thường đắt hơn so với Trung Quốc như vải kỹ thuật của Việt Nam khổ 45 có giá 0,75 USD/met và khổ 60 có giá khoảng 0,95USD/met, cao hơn giá vải của Trung Quốc từ 10%-15%. Vải kaki mầu của Việt Nam có giá từ 1,3-1,5USD/met, cao hơn giá vải cùng loại của Trung Quốc từ 15%-20% do đó làm tăng giá thành hàng may mặc của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam nói chung và của công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu nói riêng. Ngoài ra, hàng may mặc của công ty khi xuất khẩu sang thị trường EU còn phải chịu các chi phí như cước bưu chính viễn thông, vận tải biển, hàng không, các khoản phí và lệ phí đều cao, bên cạnh những chi phí chính thức này còn có các chi phí không chính thức do thủ tục hành chính của Việt Nam còn rườm rà, quan liêu, tham nhũng điều đó đã góp phần làm tăng giá thành của hàng may mặc xuất khẩu của công ty trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi phí mặt hàng may của công ty năm 2007 ĐVT: % trong tổng giá thành hàng may mặc Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 Qua biểu đồ trên ta thấy: Chi phí cho nguyên phụ liệu nhập khẩu của hàng may mặc của công ty ở mức quá cao chiếm tới 80% tổng giá thành hàng may mặc. Phần quan trọng hơn là giá trị gia tăng trong hàng may mặc của công ty chỉ có 6,25% nếu chỉ số này càng cao thì sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty càng cao. Gía trị gia tăng hàng may mặc của công ty thấp do quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực của công ty chậm, năng suất lao động thấp, lao động không có kỹ năng chiếm 6,34% trong giá thành hàng may mặc của công ty, còn lao động có kỹ năng chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ đạt 3,50% trong giá thành hàng may mặc của công ty, từ đó tạo ra giá bán cao làm giá trị gia tăng trong hàng may mặc của công ty thấp góp phần làm giảm sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Với lợi thế chi phí nhân công rẻ, đáng lẽ hàng may mặc của công ty phải có sức cạnh tranh cao so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU nhưng lại ngược lại giá thành hàng may mặc của công ty còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này, công ty cần phải điều chỉnh nhanh chóng cho phù hợp với điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường EU. Giá cả Giá cả hàng may mặc của công ty xuất khẩu sang thị trường EU còn cao thông thường cao hơn 10%-15% so với các công ty khác trong khu vực. Riêng so với hàng may mặc của các doanh nghiệp Trung Quốc hàng may mặc của công ty cao hơn 20%-30%, giá xuất khẩu một số mặt hàng may mặc của công ty như áo sơ mi, quần áo lót, các loại áo bó chui đầu đều có giá cao hơn so với các công ty xuất khẩu khác với cùng mặt hàng trong khu vực. Trước tình hình thực tế là EU đã bãi bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU, thì giá hàng may mặc Việt Nam nói chung cũng như hàng may mặc của công ty nói riêng cần được tính toán cho phù hợp. Nếu không điều chỉnh sẽ có sự chênh lệch về giá giữa hàng may mặc của công ty so với các đối thủ cộng với khả năng cung ứng hàng nhỏ, thời gian giao hàng không đúng hạn sẽ chuyển nhiều đơn hàng sang các doanh nghiệp của Trung Quốc hoặc doanh nghiệp của các quốc gia khác khiến hàng may mặc xuất khẩu của công ty đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. 2.4.2.Những kết quả đạt được Hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của công ty. Hàng năm, việc xuất khẩu mặt hàng này của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với kim ngạch xuất khẩu lớn hơn những mặt hàng khác. Trong bối cảnh giá nguyên phụ liệu trong nước và thế giới có nhiều thay đổi, khả năng tiếp cận và cạnh tranh hàng may mặc của công ty vào thị trường EU được xem là có bước tiến tốt, mặc dù giá một số mặt hàng may mặc còn cao hơn so với đối thủ. Điều này, đã được minh chứng qua kim ngạch và thị phần trên thị trường EU năm 2006 tăng lên. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh công ty đã tìm mọi biện pháp hữu ích để nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc, từ đó nhiều công nghệ sản xuất hiện đại đã được công đưa vào sử dụng như máy nhuộm Jetoverflow, máy in trục quay, in thăng hoa... nhờ đó mà năng suất lao động ngày càng cải thiện, chất lượng hàng may mặc tăng lên công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9000 từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU của công ty. Tuy không đạt được kết quả như mong muốn nhưng công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá chủng loại, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Công tác đào tạo thiết kế và Maketing được quan tâm chú trọng hơn. Thay vì may gia công công ty cũng đã dần chủ động hơn trong khâu thiết kế mẫu mã, tăng giá trị cho hàng may mặc của mình. Trước sức ép mạnh mẽ của đối thủ cạnh tranh buộc các ban lãnh đạo của công ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng đàm phán, giao dịch thương mại, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm hệ thống kênh phân phối, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại… Do đó mà trình độ của các nhà quản lý trong công ty không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Có thể nói, với những kết quả đạt được như vậy cùng với sự nỗ lực lớn của công ty, công ty trong thời gian tới sẽ tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc ra thế giới nói chung và sang thị trường EU nói riêng. 2.4.3.Những mặt tồn tại 2.4.3.1. Chất lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng Chất lượng hàng may mặc của công ty chưa ổn định và đồng đều, một số sản phẩm còn bị phai màu dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời do công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình nhuộm bị hạn chế. Mẫu mã hàng may mặc của công ty còn đơn điệu về mầu sắc, các sản phẩm may mặc ít có sự khác biệt. Để tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm đòi hỏi phải có đội ngũ thiết kế thời trang chuyên nghiệp, nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách hàng EU. Thời gian giao hàng của công ty thường không đúng hạn do quy mô sản xuất hàng may mặc của công ty nhỏ, trong khi những đơn đặt hàng của các nhà nhập khẩu có số lượng lớn và thời gian giao hàng ngắn thêm vào đó công ty lại bị động về nguyên phụ liệu do phải nhập khẩu, đồng thời máy móc thiết bị lạc hậu, các thủ tục hành chính rườm rà, cơ sở hạ tầng chưa phù hợp. 2.4.3.2. Chưa khai thác tốt những lợi thế cạnh tranh Thứ nhất: Mặt hàng may mặc của công ty có rất nhiều lợi thế để xuất khẩu trên thị trường EU mà chưa khai thác một cách tối ưu như trình độ khéo léo của người lao động Việt Nam trong sản xuất các sản phẩm làm gia công như thêu, đan, móc... trong khi đó những sản phẩm thuộc loại này công ty lại xuất khẩu rất ít. Nếu hàng may mặc của công ty khai thác tốt lợi thế này, thì sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Thứ hai: Công ty chưa khai thác tốt lợi thế từ Việt kiều ở EU nhằm nghiên cứu thị trường, mở rộng hệ thống kênh phân phối, đưa hàng may mặc của công ty vào các cửa hàng, siêu thị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Thứ ba: Chưa khai thác tốt sự lên giá của đồng Euro so với đồng Việt Nam vì theo lý thuyết khi đồng Euro lên giá so với đồng Việt Nam thì việc xuất khẩu sang thị trường này sẽ có lợi và được đẩy mạnh, trên thực tế đồng Euro và đồng USD là hai đồng tiền được công ty sử dụng trong thanh toán với các nhà nhập khẩu EU, nhưng việc công ty sử dụng đồng Euro để thanh toán chỉ chiếm 10%. 2.4.3.3. Công ty chủ yếu sản xuất và kinh doanh mặt hàng đơn giản, giá trị thấp và sức ép cạnh tranh cao Công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đơn giản, dành cho khách hàng có thu nhập thấp và trung bình như quần âu, áo sơ mi, áo Jacket. Trong khi đó, những loại sản phẩm cao cấp như các bộ vestong, váy, complet, quần áo da thì công ty chưa đầu tư vào xuất khẩu nếu có thì rất ít. Các mặt hàng may mặc xuất khẩu còn đơn điệu thiếu sáng tạo trong thiết kế, đôi khi còn rập khuôn theo các mẫu thiết kế của nước ngoài. Điều này không tạo nên sự khác biệt hàng may mặc của công ty so với hàng may mặc của đối thủ cạnh tranh làm giảm sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên thị trường EU. Những sản phẩm may mặc mà công ty sản xuất, kinh doanh dễ làm và dễ bán cũng là những mặt hàng bán mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh hơn hàng may mặc của công ty là họ khô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5920.DOC
Tài liệu liên quan