Chuyên đề Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ, thực trạng và giải pháp của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 3

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU . 3

1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu . 3

1.1. Khái niệm xuất khẩu. 3

1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu . 3

2. Các lý thuyết về xuất khẩu 4

2.1. lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam smith. 4

2.2. Học thuyết về lợi thế tương đối của David Ricardo . 4

2.3. Học thuyết về chi phí cơ hội của Haberler 5

2.4. Nguồn lực sản xuất và học thuyết Heckscher – Ohlin (H-O). 6

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM DỆT MAY Ở MỸ. 8

1. Đặc trưng thị trường dệt may Mỹ. 8

1.1. Khả năng sản xuất 8

1.2. Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. 8

2. Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may trên thị trường Mỹ. 9

2.1. Đặc điểm tiêu dùng 9

2.1.1. Mức chi tiêu cho tiêu dùng hàng dệt may. 9

2.1.2.Đặc điểm nhân khẩu học ảnh hưởng đến tiêu dùng hàng dệt may. 9

2.1.3. Sù thay đổi thãi quen làm việc có ảnh hưởng tới tiêu dùng sản phẩm may mặc. 9

2.2. Dự báo tiêu dùng hàng dệt may trên thị trường Mỹ. 10

3. Chính sách nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ. 11

3.1. Quy định về thuế quan. 11

3.1.1. Danh mục điều hoà thuế quan Mỹ (HTS). 11

3.1.2. Áp mã thuế nhập khẩu. 12

3.1.3. Định giá tính thuế hàng nhập khẩu. 12

3.2. Những quy định về hạn ngạch và visa 12

3.2.1. Những quy định về hạn ngạch nhập khẩu. 12

3.2.2.Quy định về visa. 12

3.3. Quy định về xuất xứ hàng dệt may. 12

3.4. Quy định về nhãn hiệu thương mại ở Mỹ. 13

3.5. Quy định về chống bán phá giá, trợ giá, tiêu chuẩn chất lượng của Mỹ. 13

Chương II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 15

I. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ . 15

1. Tiếp cận thị trường . 15

2. thương mại dịch vụ. 15

3. quyền sở hữu trí tuệ. 15

4. Đầu tư. 16

5. Tính minh bạch . 16

II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG HOA KỲ 16

1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ của Việt Nam 16

2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ của công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may. 18

2.1. kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty. 18

2.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may của Công ty sang thị trường Mỹ 19

2.2.1. Những bước đi của Công ty để tiếp cận với thị trường Mỹ. 19

2.2.2. Một số kết quả bước đầu khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. 19

III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ 21

1. Giới thiệu về công ty . 21

1.1. Lịch sử hình thành của công ty 21

1.2. Chức năng,nhiệm vụ của công ty 21

1.3. tiềm lực của công ty. 22

2. Những vấn đề đặt ra trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty . 23

2.1. những thuận lợi . 23

2.2. Vấn đề đặt ra đối với công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may . 23

Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI . 25

I. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÔNG TY. 25

1. Về nguồn nhân lực. 25

1.1. Nâng cao năng lực đội ngò cán bộ quản lý. 25

1.2. Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngò cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu 26

1.3. Nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật. 26

2. Các biện pháp Marketing 27

2.1. Tổ chức tốt công tác tiếp thị và thông tin quảng cáo. 27

2.2. Tích cực tham gia hoạt động hội chợ, triển lãm, quảng bá sản phẩm. 27

2.3.Thiết lập một chính sách giá phù hợp và hấp dẫn 28

3. Về hoạt động sản xuất 29

3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 29

3.2 Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. 29

3.3. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao. 30

4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu tạo mẫu nhằm tạo ra những sản phẩm mới với mẫu mã đẹp và đa dạng 30

4.1. Tổ chức thiết kế mẫu mốt và phát triển sản phẩm. 30

4.2. Đặt hàng mẫu ở các trung tâm thời trang. 31

5. Tổ chức việc phân bổ hạn ngạch và sử dụng hạn ngạch 31

6. Phát triển quan hệ với các đối tác nước ngoài 32

II. Những kiến nghị đối với nhà nước . 32

1. Tạo hành lang thông thoáng hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may bằng việc hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. 32

2. Thiết lập mối quan hệ kinh tế - chính trị bền vững với Mỹ tạo cơ sở thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ. 32

3. Đẩy nhanh lé trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO 33

Kết luận . 34

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4315 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ, thực trạng và giải pháp của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt này thì việc đăng ký sử dụng và bảo vệ không khác nhau lắm. Về việc đăng ký, vì là người nước ngoài, ta bị buộc phải sử dụng một đại diện là công dân Mỹ chứ mình không tự đi đăng ký được, cho nên các cá thể đăng ký cũng không cần thiết nếu đã bằng lòng trả tiền dịch vụ. Về tên thương mại (Trade name) thì nó là tên của cơ sở kinh doanh. Cho đến nay chỉ có thể đăng ký bảo hộ cho tên thương mại tại tiểu bang. Tên miền (Domain name) là địa chỉ của một cơ sở nằm trên internet, được viết bằng một cách thức theo quy định quốc tế để mọi người sử dụng internet có thể truy nhập được. Tên miền được đăng ký với một tổ chức tại địa phương (là ISP0 hay qua tổ chức này với một tổ chức thế giới (ICANN) giống như khai báo địa chỉ. Quy định về chống bán phá giá, trợ giá ,tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội của Mỹ. Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thấp hơn với giá công bằng (fair value), gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trong nước của nước nhập khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Mỹ có quyền áp đặt thuế chống phá giá lên hàng nhập khẩu để bù lại mức phá giá. Việc xác định bán phá giá được tính trên cơ sở so sánh mức giá bán tại Mỹ với mức giá bán sản phẩm giống hệt hoặc tương tự tại thị trường nội địa bên bị báo cáo (hoặc tại một nước thứ ba). Trường hợp việc so sánh giá bán không thể thực hiện được, giá bán của hàng hoá được tính bằng cách so sánh chi phí sản xuất hàng hoá đó (gồm chi phí nguyên liệu, lao động, đầu vào…) cộng thêm chi phí quản lí, bán hàng và lợi nhuận. Nếu mức giá bán tại Mỹ thấp hơn mức giá này, hàng hoá đó được coi là bán phá giá. Trợ giá là trường hợp các nhà sản xuất được Chính phủ trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp và việc nhập khẩu hàng hoá được trợ cấp đó gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng tới nền công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự của Mỹ. Quy định về tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội bao gồm .tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000 và chương trình chứng nhận WRAP. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY . HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ . Hiệp định thương mại gồm 4 phần :tiếp cận thị trường, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tư : Tiếp cận thị trường . Việt Nam đồng ý tiến hành những bước sau nhằm mở cửa thị trường : Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hoá của Mỹ; Đối xử với các hàng hoá nhập khẩu giống như hàng hoá sản xuất trong nước (còng được gọi là “đối xử quốc gia”); Loại bỏ hạn ngạch đối với tất cả hàng hoá nhập khẩu trong thời hạn từ 3 đến 7 năm; Minh bạch hơn quy trình mua sắm của chính phủ; Lần đầu tiên cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hóa; Lần đầu tiên cho phép các công ty Mỹ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của Mỹ được phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản phẩm (với lộ trình từ 3-6 năm). (Hiện tại, các công ty nước ngoài phải phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu Việt Nam được cấp giấy phép, hầu hết là doanh nghiệp nhà nước.) Đảm bảo doanh nghiệp nhà nước sẽ tuân thủ các quy định của WTO. Thương mại dịch vụ. Việt Nam cam kết thực hiện Hiệp định về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến Thương mại (TRIPs) của Tổ chức Thương mại Thế giới sau 18 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định song phương về TRIPs này cũng có những quy định cao hơn so với hiệp định TRIPs của WTO do cũng có những cam kết của Việt Nam về bảo hộ tín hiệu vệ tinh trong vòng 30 tháng . Quyền sở hữu trí tuệ. Trong lĩnh vực dịch vụ, Việt nam cam kết tuân thủ các quy định của WTO về Tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc trong pháp luật quốc gia. Bên cạnh đó, Việt Nam đồng ý cho phép các công ty và các cá nhân Mỹ đầu tư vào các thị trường của một loạt các lĩnh vực dịch vụ, bao gồm kế toán, quảng cáo, ngân hàng, máy tính, phân phối, giáo dục, bảo hiểm, luật và viễn thông. Hầu hết các cam kết về các lĩnh vực đó có lộ trình thực hiện sau 3 đến 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cam kết của Việt Nam trong 3 lĩnh vực dịch vụ lớn nhất của Mỹ – ngân hàng, bảo hiểm và viễn thông . Đầu tư. Liên quan đến đầu tư,Hiệp định Thương mại Hoa Kỳ - Việt Nam có các bảo đảm về đối xử Tối huệ quốc, đối xử quốc gia, minh bạch và bảo vệ trong trường hợp tước quyền sở hữu.bên cạnh đó Việt Nam cam kết tiến hành những thay đổi sau trong cơ chế đầu tư của mình: thẩm định đàu tư, chuyển đổi lợi nhuận ra ngoại tệ, ngưỡng vốn góp, các yêu cầu về nhân sự đối với liên doanh, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (Trims). Tính minh bạch . Việt Nam đồng ý thực hiện một cơ chế thương mại hoàn toàn minh bạch bằng cách cho phép góp ý kiến vào các dự thảo luật và quy định, đảm bảo sẽ công khai trước tất cả các luật và các quy định đã; bằng cách công bố tất cả các văn bản đã; và cho phép công dân và các công ty Mỹ có quyền khiếu nại các quy định đó . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG HOA KỲ . Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ của Việt Nam . Dệt may được coi là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,là ngành có lợi thế xuất khẩu của Việt Nam vì sử dụng được nhiều lao động với chi phí thấp , ngành đóng vai trò rất quan trọng trong việc đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ,hiện dệt may đã vươn lên vị trí thứ hai (sau xuất khẩu dầu thô) trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam .Theo dự báo ,kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam trong năm 2006 sẽ lên tới 5,5 tỉ đô la ,tăng 14,6% so với năm ngoái . Tình hình phát triển của ngành dệt may Việt Nam được chia thành 4 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Trước năm 2000, chủ yếu gia công, xuất khẩu 100 triệu USD/năm. Giai đoạn 2: Mở đường xuất khẩu vào thị trường châu Âu (1992-2002). Đỉnh cao, xuất khẩu khoảng 2 tỉ USD vào năm 2001. Giai đoạn 3: Mở vào thị trường Mỹ (2002-2006), tối đa xuất khẩu gần 5 tỉ USD/năm 2005, năm nay dự kiến khoảng 5,5 tỉ USD. Giai đoạn 4: Sau 2006: hậu WTO: Giai đoạn cạnh tranh quyết liệt nhất. Trong các thị trường dệt may mà Việt Nam xuất khẩu thì Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất tiếp theo là EU,Nhật Bản…Tăng trưởng xuất khẩu từ năm 2002 đến năm 2005 vào thị trường này đạt ở mức 10% (năm 2004 là 2 tỷ USD; 2005 là 2,6 tỷ USD). Tính đến hết ngày 30/08/2006 Việt Nam tình hình thực hiện hạn ngạch dệt may xuất khẩu sang Mỹ được gần 1,5 tỷ usd tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm ngoái ,đã thực hiện được hơn 75% so của hạn ngạch xuất khẩu dệt may sang Mỹ và dự kiến trong năm nay kim ngạch xuất khẩu của ngành này sang Mỹ tăng 5-7% so với năm 2005. Nhu cầu nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ vẫn tiếp tục tăng .Trung Quốc (đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam ) đang phải chịu sự hạn chế từ Hoa Kỳ nên sức Ðp cạnh tranh đối với dệt may Việt Nam có phần nào giảm bớt,một số Cat quần áo của Việt Nam ,kể cả những Cat không bị hạn ngạch có khả năng cạnh tranh tốt . Tuy nhiên đối với ngành dệt may của Việt Nam thì còn rất nhiều việc cần phải làm : tuy dệt may chiếm vị trí chủ lực trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ,đứng thứ hai sau xuất khẩu dầu thô ,nhưng chỉ mới đứng ở vị trí hết sức khiêm tốn trên thị trường dệt may thế giới Tổng số hạn ngạch hàng dệt may của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ năm 2005 chỉ khoảng hơn 1,6 tỷ USD trong khi ta có khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp với công suất sản xuất và xuất khẩu khoảng 9-10 tỷ USD.Tỷ trọng của hàng dệt may Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ trong cả năm 2005 cũng quá khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 2,5 – 2,6% (2,626 tỷ USD /95 -100 tỷ USD). Thêm vào đó , công nghiệp phụ trợ của ngành dệt may Việt Nam hiện quá yếu .Ngành dệt may hiện phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ liệu cho sản xuất :bông là 90% ,xơ sợi tổng hợp nhập gần 100% ,hoá chất thuốc nhuộm và máy móc thiết bị nhập gần 100%,vải 70%, sợi trên 50%, phụ liệu may khoảng 50% .chóng ta chủ yếu xuất khẩu hàng may mặc trong khi đó có 80% hàng dệt may phải nhập khẩu . Chóng ta còn phải chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt từ Trung Quốc ,Ên Độ ,Pakistan,… đặc biệt là Trung Quốc .Tuy nhiên trong năm nay ,khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) tình hình sẽ có nhiều thay đổi : Thứ nhất là sẽ được xoá bỏ quota vào Hoa Kỳ; thứ hai đối với những thị trường 'bế môn tỏa cảng' hay thuế cao đối với Việt Nam như các thị trường Nam Mỹ thì cũng phải có chính sách giảm thuế quan; như vậy cơ hội mở rộng thị trường của Việt Nam sẽ lớn hơn.Nhưng Việt Nam cũng đứng trước những thách thức lớn khi Việt Nam gia nhập WTO như VN chỉ có khả năng xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ ,nhưng các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chỉ là gia công ,công nghiệp phụ trợ của ngành dệt may còn yếu chủ yếu là phải nhập khẩu ;khi gia nhập WTO thuế nhập khẩu đối với các vải sẽ giảm xuống có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nhưng cũng gây khó khăn cho ngành dệt vải của chúng ta; các doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh yếu cả về tiếp thị ,công nghệ ,vốn ,… và khi mà đến năm 2008 đối với thị trường Mỹ và 2009 đối với thị trường Eu ,Trung Quốc sẽ không còn bị hạn chế xuất khẩu sang hai thị trường này thì dệt may Việt Nam sẽ rất khó khăn trong việc cạnh tranh với nước này . Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ của công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty. Trải qua 10 năm hoạt động từ năm 1996 đến nay, Công ty đã tồn tại và phát triển không ngừng cả về lượng và chất. Đó là một sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự giúp đỡ của Tổng công ty và các cơ quan chức năng ngân hàng… Để giữ được sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã giao kế hoạch phấn đấu cho từng đơn vị trong công ty ngay từ đầu năm trên cơ sở rà soát lại toàn bộ khả năng về thị trường và tạo điều kiện để đơn vị mở rộng phạm vi kinh doanh. Công ty giao nhiệm vụ cho trung tâm dệt may 3 lấy sợi để sản xuất vải và đem đi tiêu thụ. Đồng thời giao nhiệm vụ cho phòng nghiệp vụ 1 lấy vải gia công vải sợi dệt kim để tiêu thụ. Việc tiêu thụ hàng năm 2006 cũng có nhiều tiến triển góp phần thu hồi vốn phục vụ kinh doanh. Công ty đã tăng cường nhận hàng của các công ty thành viên để tiêu thụ như chăn chiên, khăn bông, quần áo may sẵn, sợi , vải, màn tuyn…Công ty đã giải quyết khó khăn cho ngành may chăn Nam Định như mua 2000 chiếc chăn giúp nhà máy giải phóng hàng tồn kho lấy mặt bằng để đầu tư. Công ty tăng cường kinh doanh phụ liệu để cung ứng cho các công ty may xuất khẩu qua việc liên kết với một công ty sản xuất phụ liệu Trung Quốc.Thị trường này bắt đầu đã khởi sắc. Công ty coi đây là tiền đề cho việc hình thành một trung tâm sản xuắt và cung ứng phụ liệu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu nội địa. Để mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm tăng doanh thu tháng 9/2001 công ty đã thành lập thêm phòng nghiệp vụ số 3 với chức năng xuất khẩu những mặt hàng mới do tù khai thác, trước măt là nông sản thực phẩm. Do đó đã mở rộng được mặt hàng và thị trường xuất khẩu. Trong 5 năm 2001-2005 mặc dù thuận lợi Ýt khó khăn nhiều, nhưng với sự quyết tâm của Công ty, cùng với sự hỗ trợ của Tông công ty và cơ quan chức năng sản xuất kinh doanh của công ty đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Bước sang năm 2006 theo xu thế chung của sự phát triển trong nền kinh tế ,Đặc biệt khi mà Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 10 năm nay để nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế công ty đã tổ chức hợp nhất với công ty XNK dệt may (một thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam ,đơn vị đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu dệt may và đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong lĩnh vực xuất khẩu ) và đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2006 với tên mới như hiện nay – công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may .Tuy mới đi vào hoạt động với một số sự thay đổi ,chưa hoàn toàn ổn định nhưng ngay trong quý II của năm 2006 công ty đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ (tổng kim ngạch xuất khẩu trong quý II là 680.000 usd) ,với đà này khi Việt Nam gia nhập WTO,hạn ngạch dệt may được phá bỏ thì cơ hội xuất khẩu của công ty là rất lớn và với sự chuẩn bị tình hình từ mấy năm trước chắc chắn công ty sẽ còn đạt được nhiều thành tích khả quan hơn .Thị trường mà công ty đang đặc biệt quan tâm là Mỹ (quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới và là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn số 1 của Việt Nam ) . Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt may của Công ty sang thị trường Mỹ. Những bước đi của Công ty để tiếp cận với thị trường Mỹ. Dự đoán được xu thế phát triển cuả ngành dệt may Việt Nam cũng như mối quan hệ thương mại Việt Mỹ, Công ty đã có những bước chuẩn bị trước để đưa sản phẩm dệt may của mình xâm nhập vào thị trường Mỹ. Trước thời điểm Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ được ký kết và có hiệu lực, Công ty đã mạnh dạn xuất khẩu một số sản phẩm của mình vào Mỹ, tuy rằng điều đó không mang về cho Công ty lượng kim ngạch đáng kể nhưng nó có ý nghĩa là những bước thăm dò, tìm hiểu thị trường Mỹ, mở đường cho việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sau khi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực. Mặt khác về phía bản thân mình, Công ty đã có những sự thay đổi, cải tiến, chuẩn bị một cách chủ động để tiếp cận thị trường Mỹ. - Tìm hiểu về thị trường dệt may Mỹ và các quy định, tập quán thương mại của Mỹ. - Đẩy mạnh đào tạo cán bộ công nhân viên và công nhâ kỹ thuật, trẻ hoá đội ngò cán bộ của Công ty. - Đầu tư các thiết bị hiện đại để trợ giúp làm việc, đặc biệt là đầu tư đưa tin học vào quản lý. - Xây dùng cho mình các tiêu chuẩn ISO, phổ biến cho cán bộ công nhân viên hiểu và thực hiện về các tiêu chuẩn đó. - Tập trung đầu tư cho sản phẩm dệt kim là loại sản phẩm mà người tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng. - Thiết lập mối quan hệ tốt với những nhà cung ứng có sản phẩm ổn định và chất lượng cao… Một số kết quả bước đầu khi thâm nhập vào thị trường Mỹ. Sau khi Hiệp định có hiệu lực, Công ty mới bắt đầu đẩy mạnh sản phẩm của mình vào thị trường Mỹ. Do có những bước chuẩn bị từ trước nên Công ty không hề bị rơi vào tình thế lúng túng mà ngược lại Công ty lại đạt được những kết quả rất khả quan. Điều đó thể hiện ở biểu sau: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang một số thị trường của Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt May Đơn vị :1000usd Thị trường 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh sè TT(%) Doanh sè TT(%) Doanh sè TT(%) Doanh sè TT(%) Doanh sè TT(%) Doanh sè TT(%) Eu 62 48,43 193 37,25 1450 61,75 595 44,53 1750 58,21 1800 50,32 Nhật 38 29,68 160 30,9 500 21,3 385 28,8 655 21,8 754 21,07 Mỹ 70 13,51 221 9,41 215 16,1 345 11,47 587 32,61 Châu óc 21 16,4 50 9,65 101 4,3 88 6,6 150 5 315 8,8 Khác 7 5.46 45 8,7 76 3,2 53 4 106 3,52 121 3,38 Tổng 128 100 518 100 2348 100 1336 100 3006 100 3577 100 Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu, Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt May Như vậy có thể thấy chỉ sau một năm khi Hiệp định việt Mỹ chính thức có hiệu lực thì kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ của một số mặt hàng thu được là rất lớn, thậm chí lớn hơn cả kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cùng loại sang thị trường Óc và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng dần lên qua các năm . Từ kết quả đó có thể khẳng định rằng trong những bước đầu đưa sản phẩm vào Mỹ, Công ty đã thu đựơc những thành công nhất định. Điều đó càng chứng tỏ một điều là Công ty có nhiều khả năng thành công trên thị trường Mỹ và việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang thị trường Mỹ là hướng đi đúng hướng và cần thiết. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ. Giới thiệu về công ty . Lịch sử hình thành của công ty Công ty sx ,xuất nhập khẩu dệt may là đơn vị kinh tế quốc doanh hoạt động theo hình thức hạch toán phụ thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) - Trước ngày 01/04/2006 công ty có tên là công ty dịch vụ thương mại số 1 được thành lập ngày 26/05/1995 theo quyết định thành lập 10/QĐ-HĐQT của tổng công ty dệt may Việt Nam trên cơ sở sát nhập các đơn vị : + Xí nghiệp dệt Hà Nội + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Đức Giang + Xưởng dệt kim Mai Động + Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Hà Nội . Sau ngày 01/04/2006 trên cơ sở quyết định số 87/QĐ - HĐQT ngày 21/02/2006 đã chính thức hợp nhất công ty XNK dệt may và công ty dịch vụ thương mại số 1. Tên giao dịch chính thức của công ty là công ty sản xuất ,XNK dệt may . Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại số 20 đường Lĩnh Nam quận Hoàng Mai ,Hà Nội . Công ty có tài khoản giao dịch tại ngân hàng ,có con dấu riêng để giao dịch . Chức năng,nhiệm vụ của công ty. Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may là một đơn vị thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) với chức năng ,nhiệm vụ chủ yếu sau : Hợp tác cùng các công ty dệt may để sản xuất các mặt hàng dệt may phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước; nhận làm đại lý tiêu thụ sản phẩm, nguyên phụ liệu , máy móc thiết bị ngành dệt may cho các đơn vị trong và ngoài nước; tổ chức dịch vụ du lịch, khách sạn , vận chuyển hàng hoá và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất. Tiềm lực của công ty. * Khả năng tài chính. Cuối năm 1995 đầu năm 1996, nguồn vốn của công ty gồm 15 tỷ đồng, đó là số vốn của bốn đơn vị hợp thành công ty. Công ty chưa được Tổng công ty giao vốn nên chưa được vay vốn ngân hàng. Năm 1997 công ty đã thiết lập được mối quan hệ với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đã được Ngân hàng tạo điều kiện cho vay theo phương án kinh doanh. Mức dư nợ năm 1997 là 5 tỷ, trong quá trình thực hiện công ty đã trả nợ đúng khế ước và đúng thời hạn đề ra. Do vậy, năm 1998 công ty được ngân hàng cho vay gấp 2 lần. Đầu năm 1999, sau khi bàn giao các xí nghiệp sản xuất như Xí nghiệp may Hà Nội, Xí nghiệp may thời trang Trương Định, Xí nghiệp may Hồ Gươm; tổng số vốn của công ty chỉ có 6,65 tỷ; trong đó vốn lưu động là 4,825 tỷ. Nguồn vốn kinh doanh quá Ýt, do đó trong quá trình hoạt động công ty phải vay ngân hàng và cán bộ công nhân viên. Năm 2000, công ty đã phải trả lãi trên 1 tỷ đồng. Từ tháng 10 năm 2001 đến năm 2005, tổng số vốn cuả công ty là 14,108 tỷ đồng; trong đó vốn cố định là 3,265 tỷ đồng; vốn lưu động là 10,843 tỷ đồng. Với nguồn vốn như vậy có thể thấy hoạt động kinh doanh cuả công ty tương đối tốt và nhu cầu vế vốn kinh doanh của công ty tương đối ổn. Ngày 01/04/2006 sau khi sáp nhập vốn điều lệ của công ty đã lên tới 41 tỷ đồng. Trong đó vốn cố định là gần 12 tỷ đồng còn lại là vốn lưu động . * Cơ sở vật chất. Trô sở chính của công ty là toà nhà ba tầng. Khu đất chính của công ty khá rộng sau khu nhà kho hai tầng gồm các gian chứa hoá chất, bông xơ.Hiện nay công ty đã tiến hành sửa sang và nâng cấp lại toà nhà này và đã mua đứt lại khu nhà này (trước đây là địa điểm mà công ty đi thuê). Các phòng ban của công ty đều được trang bị đầy đủ tiện nghi như máy fax, điện thoại, máy vi tính, máy photocopy. Riêng phòng tài chính kế toán thì mọi con số đều được quản lý bằng máy. Đây là một sự tiến bộ của một công ty Nhà nước. * Nguồn nhân lực Con người là một nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động, nó quyết định đến sự thành bại của hoạt động đó. Tính đến nay tổng số lao động của công ty là 115 người. Nhìn chung ban lãnh đạo của công ty rất quan tâm đến cán bộ công nhân viên trong công ty, số chính sách khen thưởng kỷ luật hợp lý, giao nhiệm vụ kế hoạch rõ ràng,sử dụng người đúng công việc...Chính vì vậy đã nâng cao được tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong công ty. Đây là yếu tố rất quan trọng đã góp phần tăng doanh thu cho công ty trong suốt thời gian qua và với tinh thần trách nhiệm đó, cán bộ trong công ty đã tăng thu nhập cho chính mình. Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty, mức thu nhập bình quân tăng lên liên tục trong các năm, góp phần không nhỏ trong việc tăng mức sống cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời nó thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty rất có triển vọng cần tiếp tục phát huy hơn nữa. Những vấn đề đặt ra trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty . những thuận lợi . + Tổng công ty có cơ chế quản lý , điều hành thông thoáng .mở rộng quyền chủ động cho cơ sở . + Được đảng uỷ khối công nghiệp nhẹ , liên đoàn lao động quận Hoàng Mai quan tâm chủ đạo kịp thời việc thành lập đảng bộ và công đoàn cơ sở giúp cho công ty ổn định về mặt tổ chức đảng và công đoàn . + Được các cơ quan chức năng nhà nước ,các ngành ngân hàng , thuế và chính quyền địa phương tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho công ty hoạt động . + Đội ngò cán bộ công nhân viên hầu hết xác định được nhiệm vụ ,gắn bó với đơn vị .ý thức tổ chức kỷ luật và kỷ cương trong đơn vị được giữ vững ,nội bộ đoàn kết nhất trí . Vấn đề đặt ra đối với công ty sản xuất, xuất nhập khẩu dệt may . Trong những năm qua, công ty đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ trong xuất khẩu hàng dệt may, tạo được công ăn việc làm cho người lao động. So với khả năng của mình Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mình mặc dù tạo được nhiều kết quả nhưng cũng còn tồn tại một số những thiếu sót do nhiều yếu tạo nên, do đó công ty còn có một số yếu kém sau cần được khắc phục : - Công ty mới chỉ xuất khẩu các mặt hàng thông thường chứ chưa xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao. Vì vậy công ty nên tập trung hơn vào thị trường mặt hàng có giá trị cao này nhằm tăng kim nghạch xuất khẩu. -Nguồn vốn kinh doanh còn Ýt, lại phải phân bố vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, nên nguồn vốn dành cho xuất khẩu còn Ýt nên công ty phải vay ngân hàng với lãi xuất cao làm hiệu quả kinh doanh của công ty trên lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu không cao. Mặt khác không chủ động đựoc nguồn vốn nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. - Cơ sở vật chất còn hạn chế: kho tàng, phương tiện vận tải phải đi thuê đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh do không chủ động đến việc bảo quản, dự trữ và vận chuyển hàng hóa. Các hợp đồng xuất khẩu của công ty chỉ dừng lại ở điều kiện cơ sở giao hàng FOB và có rất Ýt các hợp đồng thực hiên theo điều kiên cơ sơ giao hàng CIF. Nên công ty không dành được quyền mua bảo hiểm và thuê tàu vì thế doanh thu của công ty còn hạn chế. - Khách hàng của công ty chủ yếu là các đối tác truyền thống, việc chủ động tiếp cận chào hàng và tiếp cận với khách hàng mới còn rất hạn chế. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc chờ đối tác mang mẫu đến chào hàng. Hơn nữa khâu nghiên cứu và dự báo thị trường còn rất yếu và rất Ýt được quan tâm. - Tuy Mỹ là thị trường rất rộng lớn nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này còn rất hạn chế nhỏ bé so với thị trường khác như Nhật, đặc biệt là thị trường Eu và chiếm tỷ trọng thấp so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty .tuy xuất khẩu sang thị trường Mỹ có xu hướng tăng dần theo từng năm nhưng tốc độ tăng trưởng là không cao. - Khi Việt Nam gia nhập WTO công ty sẽ phải cạnh tranh rất quyết liệt với các doanh nghiệp khác ,làm sao có thể tận dụng được những cơ hội và tránh được những khó khăn trong môi trường quốc tế để tồn tại và phát triển . Như vậy, thuận lợi nhiều nhưng thách thức quả là không nhỏ, vậy làm thế nào để Công ty sản xuất, xuất nhậo khẩu Dệt may có thể xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Mỹ? Liệu Công ty có tận dụng được tốt các cơ hội đang được tạo ra và có những biện pháp giải quyết, khắc phục hay giảm thiểu những khó khăn đang còn tồn tại hay không? CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI . CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÔNG TY. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, Mức độ thành công của mọi công việc kinh doanh đều chịu ảnh hưởng của các phương hướng, các giải pháp ban đầu nhằm đề ra cho việc hoạch định chiến lược, tổ chức cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc xác định các giải pháp, các phương hướng của từng doanh nghiệp lại phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp đó. Điều này có nghĩa là phải căn cứ vào khả năng nội tại của doanh nghiệp để giải quyết những khó khăn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp đó. Vấn đề đặt ra là giải pháp đó phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và tiềm lực của Doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về tình hình công ty em xin đưa ra một số giải pháp với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới công ty vào hoàn thiện hơn nữa quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Về nguồn nhân lực. Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt May là một doanh nghiệp Nhà nước có truyền thống lâu năm đã từng hoạt động trong cả hai cơ chế kinh tế của nước ta nên đã góp phần hình thành một đội ngò lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh. Thời gian gần đây Công ty đã từng bước trẻ hoá đội ngò lao động và nâng cao trình độ đội ngò cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty để đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu của tình hình kinh doanh mới có nhều biến động và phức tạp. Song trong thời gian tới để có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh trong đó có sự thành công khi xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Mỹ thì đòi hỏi Công ty phải có rất nhiều biện pháp khác nhau nhưng đồng thời với các biện pháp đó Công ty phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngò lao động tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 211.doc
Tài liệu liên quan