MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ARTEX THĂNG LONG. 10
1.1.Thực trạng xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam. 10
1.1.1.Đặc điểm hàng Thủ công Mỹ nghệ. 10
1.1.1.1.Các quan niệm về hàng thủ công mỹ nghệ. 10
1.1.1.2. Phân loại hàng thủ công mỹ nghệ 11
1.1.1.3. Đặc điểm của hàng Thủ công mỹ nghệ. 13
1.1.2.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam. 18
1.1.2.1. Các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam 18
1.1.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam trong những năm gần đây. 21
1.1.3.Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN ở Việt Nam. 28
1.1.3.1.Nhu cầu đối với hàng thủ công mỹ nghệ trên thế giới. 28
1.1.3.2.Tiềm năng của Việt Nam trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 29
1.1.3.3.Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế. 30
1.1.3.4.Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với công ty ARTEX Thăng Long. 32
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ARTEX Thăng Long. 33
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Thăng Long. 33
1.2.1.1 Quá trình hình thành của công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long. 33
1.2.1.2. Quá trình phát triển của công ty ARTEX Thăng Long. JSC. 34
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 38
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 39
1.2.4. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEX THĂNG LONG VÀO THỊ TRƯỜNG EU (2005- 2007). 44
2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty ARTEX Thăng Long. 44
2.1.1. Thực trạng công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty ARTEX Thăng Long. 44
2.1.2. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long. 47
2.1.3. Thực trạng xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long. 48
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ARTEX Thăng Long trong những năm gần đây. 55
2.1.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 61
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng Long vào thị trường EU năm 2005- 2007. 62
2.2.1. Tổng quan về thị trường EU. 62
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng Long vào thị trường EU trong những năm 2005 -2007 66
2.2.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng Long sang thị trường EU 66
2.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường EU của công ty ARTEX Thăng Long năm 2005- 2007. 69
2.2.2.3. Xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường EU theo cơ cấu nhóm hàng của công ty ARTEX Thăng Long. 71
2.2.2.4. Thị trường xuất khẩu trong khu vực EU của công ty ARTEX Thăng Long. 76
2.2.2.5. Các hình thức xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng Long sang thị trường EU. 79
2.2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường EU của công ty ARTEX Thăng Long trong thời gian qua. 81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA 85
CÔNG TY ARTEX THĂNG LONG 85
3.1. Mục tiêu phát triển ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và của công ty ARTEX Thăng Long. 85
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến năm 2010. 85
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty ARTEX Thăng Long. 85
3.1.3. Chiến lược của công ty đến năm 2015. 89
3.2. Giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường EU của công ty ARTEX Thăng Long. 90
3.2.1. Giải pháp cho công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường toàn diện. 90
3.2.2. Giải pháp cho đầu tư tạo nguồn hàng TCMN xuất khẩu. 91
3.2.3. Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm. 93
3.2.4. Đa dạng hoá mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng TCMN. 94
3.2.5. Sử dụng chuyên gia tư vấn nước ngoài trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 95
3.2.6. Nâng cao trình độ kinh doanh xuất khẩu cả về nghiệp vụ lẫn kiến thức về hàng TCMN cho nhân viên trong công ty. 96
3.2.7. Mở rộng mạng lưới liên kết với các nhà sản xuất hàng TCMN. 97
3.2.8. Nâng cao chất lượng đóng gói, bảo quản hàng TCMN. 97
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước. 98
3.3.1 Tăng mức ưu đãi trong sản xuất kinh doanh hàng TCMN. 98
3.3.2. Chính sách đối với các làng nghề và đối với các nghệ nhân. 98
3.3.3. Tăng cường vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng TCMN. 99
3.3.4. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. 100
3.3.5. Đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu. 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEX Thăng Long sang thị trường EU: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác tạo nguồn hàng tại công ty đã được cải thiện tuy nhiên đây cũng là vấn đề có nhiều bất cập. Nguồn hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là thu mua bên ngoài. Hàng được mua từ các làng nghề truyền thống như: Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Bát Tràng (Hà Nội), Quảng Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Hưng Yên…Tuy nhiên do đặc điểm nguồn hàng là nhỏ bé, cơ cấu mặt hàng của công ty lại luôn có sự biến động theo nhu cầu của thị trường nên việc thu mua nguồn hàng của công ty còn nhiều khó khăn. Để cụ thể hơn về thị trường nguồn hàng của công ty ta xem xét bảng số liệu dưới đây:
Nguồn
Hàng thêu ren
Hàng mây, tre cói, guột, gỗ…
Hàng gốm sứ
2005
2006
2007
2005
2006
2007
2005
2006
2007
Hà Tây
352,204
700,820
1,235,000
200,169
579,850
450,200
-
113,200
-
Hà Nam
-
-
256,354
103,600
400,450
300,850
-
-
-
Thái Bình
256,287
526,800
629,766
150,100
590,240
400,650
-
-
206,240
Hưng Yên
-
207,850
102,900
-
210,500
-
-
-
Bát Tràng
-
-
-
-
-
542,640
1,812,640
902,200
Quảng Ninh
24,075
105,120
-
-
-
200,320
490,650
980,560
826,300
Hải Dương
104,534
278,659
358.600
100,000
-
-
-
-
Ninh Bình
450,000
958,760
1,475,000
120,000
220,300
240,860
-
-
-
Đơn vị: USD
Nguồn: Báo cáo từ Phòng Kinh doanh 4
Bảng 3: Số liệu về việc nhập hàng từ các nguồn hàng quan trọng đối với từng mặt hàng chính của công ty trong 3 năm gần đây
Qua bảng trên đây ta thấy trong ba năm gần đây, thị trường nguồn hàng của công ty đã được ổn định ở một số thị trường chính. Đối với từng mặt hàng thì số lượng hàng hóa ở các thị trường này là khác nhau. Ví dụ với mặt hàng thêu ren thì thị trường nguồn hàng chính của công ty là Hà Tây, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình và phân tán ở một số thị trường khác nữa, hàng Gốm sứ được nhập từ Bát Tràng, Quảng Ninh, hàng mây, tre, cói, guột, gỗ…thì được nhập từ Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình là chủ yếu, các mặt hàng TCMN khác được nhập từ nhiều nguồn khác nhau hoặc tự sản xuất từ xưởng sản xuất của công ty. Số lượng hàng nhập từ những làng nghề này có xu hướng tăng lên qua 3 năm gần đây do xu hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty tăng lên mạnh trong các năm gần đây. Ví dụ, hàng thêu ren nhập ở Hà Tây năm 2005 là 352,204 USD cho đến năm 2007 con số nhập này được tăng lên là 1,235,000 USD, nhập hàng ở Thái Bình năm 2005 là 256,287USD, đến năm 2007 là 629,766USD, đặc biệt thị trường nguồn hàng thêu ren lớn nhất là Ninh Bình với 450,000USD năm 2005 và 1,475,000USD năm 2007. Đối với hàng Gốm sứ thị trường nguồn hàng lớn nhất là thị trường Bát Tràng, với giá trị 542,640USD năm 2005 và tăng lên 1,812,640USD năm 2006, nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống 902,200USD do xu hướng xuất khẩu hàng gốm sứ có thay đổi và giảm xuống năm 2007. Thị trường lớn thứ 2 mà công ty nhập hàng là thị trường làng nghề Quảng Ninh, xu hướng nhập hàng cũng tăng lên đều đặn cùng với nhu cầu xuất khẩu của công ty. Với hàng mây, tre, cói, guột, gỗ…thị trường nguồn hàng chính bao gồm nhiều thị trường phân tán, tuy nhiên trong 3 năm gần đây thị trường nguồn lớn nhất của công ty với mặt hàng này là Thái Bình, Hà Tây…ngoài ra thị trường Ninh Bình, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương…cũng là một số thị trường mà công ty quan tâm đến trong việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu của Công ty. Đây đều là những làng nghề nổi tiếng về ngành nghề thủ công mỹ nghệ từ trước đến nay mà công ty đã tìm hiểu kỹ từng đặc điểm và chú ý khai thác từng làng nghề đó.
Tuy nhiên, do nguồn hàng của công ty chủ yếu là mua bên ngoài nên việc đáp ứng kịp thời sản phẩm cho khách hàng của công ty là cao và với tiềm năng lớn về nguyên vật liệu trong ngành Thủ công mỹ nghệ như ở nước ta thì đây là một thuận lợi trong công tác tạo nguồn của công ty. Tuy nhiên, do sản xuất mặt hàng này lại mang tính phân tán, quy mô nhỏ, công ty lại chưa có hệ thống thu gom ổn định nên công ty vẫn phải tìm nguồn hàng từ các làng nghề hay các hộ gia đình cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kích thước, chất lượng,…theo hợp đồng và điều này làm cho chi phí thu mua hàng của công ty còn cao. Điều này cũng một phần do công ty còn gặp nhiều khó khăn trong các phương án vận chuyển hàng hóa từ các nguồn hàng về, do điều kiện giao thông của các địa phương chưa hiệu quả và chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua với vận chuyển đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ. Đây cũng là một vấn đề mà công ty đang cố gắng xây dựng phương án khắc phục.
2.1.2. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long.
Công tác nghiên cứu thị trường có một vai trò cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, ngay từ khi thành lập công ty đã chú ý tới vấn đề này. Tuy nhiên, thời gian đầu công ty thực hiện công tác này chưa được tốt nên các sản phẩm của công ty không bán được nhiều do mẫu mã sản phẩm không phong phú, lỗi thời và chất lượng hàng hóa không ổn định.
Càng về sau này thì công tác nghiên cứu thị trường của công ty càng được chú ý hơn. Công ty đã có những bước đột phá trong việc tìm kiếm thị trường mới giúp cho kim ngạch xuất khẩu của công ty được phục hồi, ổn định và phát triển mạnh.
Trong khi tìm kiếm các thị trường mới, công ty ARTEX Thăng Long đã chú ý tới các thị trường có sức mua lớn nhưng lại đòi hỏi cao về chất lượng như thị trường EU( Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Ý…), hay các nước Châu Á…Công ty đã dung nhiều cách để nghiên cứu và thâm nhập vào các thị trường này nhưng cách chủ yếu mà công ty thường xuyên làm là tham gia các hội chợ, triển lãm. Công ty đã tích cực tổ chức các đoàn đi tham dự hội chợ, triển lãm trong nước cũng như quốc tế để giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ. Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế tại các nước Châu Âu và ký hợp đồng mua bán với khách nước ngoài. Việc tham gia hội chợ này là do phòng thị trường đảm nhiệm và sau đó sẽ chuyển các hợp đồng ký kết được cho các phòng xuất khẩu để tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Thông qua các hội chợ, công ty ARTEX Thăng Long xác định được nhu cầu và thị hiếu của từng thị trường và ký kết được những hợp đồng xuất khẩu. Với sự khác nhau về thị hiếu của khách hàng ở từng nước và của mỗi nước nhưng công ty đã rất thành công trong mỗi lần tham gia hội chợ ở nước ngoài và ký kết được những hợp đồng lớn và có giá trị.
Ngoài ra công ty còn giới thiệu sản phẩm của mình trên mạng Internet để đưa sản phẩm đến các nước trên thế giới. Công ty đã chào hàng được với các nước phát triển một cách hiệu quả mà không tốn kém. Nói chung, trong mấy năm gần đây, công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty đã được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
2.1.3. Thực trạng xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long.
Từ thực trạng kinh doanh của công ty cho đến bây giờ thì vấn đề xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty là vấn đề quan trọng và nổi trội nhất xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của công ty.
a) Tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty phải kể đến hàng thêu ren và các nhóm hàng như: Mây tre đan, gốm sứ mỹ nghệ, thảm, hàng may mặc,…Các mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng, nhưng bởi vì do đặc điểm của nguồn hàng là nhỏ bé, bị phân tán, khó thu mua nên công ty đã đặt hàng từ rất nhiều nguồn khác nhau như: hàng mây tre đan thì công ty đặt hàng ở Hà Tây, Hải Dương; thảm mỹ nghệ ở Ninh Bình; cói ở Hưng yên…và rất nhiều nơi khác. Thực tế cơ cấu của các mặt hàng này luôn luôn biến động qua các năm theo nhu cầu của khách hàng của công ty trên thị trường công ty thể hiện ở bảng:
Các mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
Thêu
Ren
1,617,314
28.75
3,599,489.13
30.63
5,021,339.06
42.06
1,982,175.13
122.56
1,421,849.93
39.5
Gốm sứ
1,551,876
27.586
3,564,701.16
30.33
2,900,989.23
24.3
2,012,825.16
129.7
-663,711.93
18.62
Hàng may mặc
652,194
11.6
456,532
3.88
637824.00
5.34
-195,662
30
181,292
39.71
Mây tre đan
703,339
12.5
2,243,305.76
19.09
1,884,022.8
15.78
1,539,966.76
218.95
-359,282.96
16.01
Tôn tráng kẽm
800,745
14.23
1,671,246.92
14.22
1,094,296.83
9.2
870501.92
108.7
-576,950.09
34.52
Hàng hóa khác
300,163
5.334
215,994.85
1.85
399,713.42
3.32
-84,168.15
28.04
138,718.57
85.05
Tổng
5,625,631
100
11,751,269.82
100
11,938,184.73
100
B ảng 4: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ 2004-2007
( Đơn vị: USD)
Nguồn (Tài liệu từ báo cáo tổng kết cuối năm của công ty)
Qua bảng 2 trên ta thấy rằng tỷ trọng xuất khẩu của hàng thêu ren trong công ty bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất so với các mặt hàng khác. Cụ thể là năm 2005 chiếm 28,75% tổng số kim ngạch xuất khẩu, năm 2006 chiếm 30,33%, năm 2007 chiếm 42.06% kim ngạch xuất khẩu toàn công ty. Tiếp sau mặt hàng thêu ren là mặt hàng gốm sứ cũng phát triển rất mạnh. Một số mặt hàng còn lại trong công ty cũng có tiềm năng phát triển lớn. Kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày một tăng lên đáng kể cho thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày một ổn định và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nhìn chung là tăng, một số mặt hàng giảm xuống như: năm 2006 hàng may mặc có tỷ trọng giảm xuống 30% nhưng đến năm 2007 đã tăng lên khá cao, các mặt hàng như mây tre đan, tôn tráng kẽm có xu hướng giảm xuống năm 2007 nhưng thay vào đó thì mặt hàng thêu ren lại tăng lên đáng kể vẫn làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên mạnh mẽ.
b) Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo thị trường.
Thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường EU, Châu Á, Đông Âu, và một số thị trường khác… Các khu vực thị trường này có những đặc điểm riêng về dung lượng, về nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các thị trường này thường xuyên có sự biến động lớn qua các năm. Trong các thị trường xuất khẩu chính của công ty, thị trường EU và thị trường Châu Á nổi lên với vai trò là hai thị trường chủ đạo, đặc biệt là EU nhập khẩu hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của công ty.
Trong những năm gần đây thị trường của công ty không có nhiều thay đổi lắm. Thị trường của công ty vẫn nghiêng nhiều về thị trường truyền thống. Xuất khẩu của Công ty vẫn chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường EU, chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN hàng năm của công ty.Theo bảng số liệu dưới đây, thấy rõ được điều này, nếu so sánh tỉ trọng xuất khẩu giữa các thị trường của công ty thì thị trường EU luôn đứng đầu với tỷ trọng rất lớn cụ thể là chiếm 68.45% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty (3,850,902 USD) tăng lên chiếm 78.94% năm 2006 tương ứng 9,276,693.92USD, và đến năm 2007 chiếm tới 81.42% (tương ứng 9,733,153.48USD). Các thị trường truyến thống lớn của Công ty trong khu vực EU như: Đức, Pháp, Anh, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thụy Điển… Thị trường lớn thứ 2 của công ty là thị trường các nước Châu Á, tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường này của công ty có xu hướng giảm xuống không ổn định, năm 2005 với tỷ trọng là 18.14% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty thì đến năm 2006 giảm xuống chỉ còn 11.11%, năm 2007 mới chỉ tăng lên ở mức không đáng kể 11.76%. Nguyên nhân giảm xuống của thị trường này là do Công ty chỉ tập trung vào xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường EU mà chưa chú ý nhiều đến thị trường khác. Mặc dù vậy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này vẫn tăng lên qua các năm, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 27.91%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 7.72%. Một số thị trường xuất khẩu chính của Công ty trong khu vực Châu Á như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…Thị trường Bắc Mỹ tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của công ty nhưng đây cũng là một thị trường đầy tiềm năng mà Công ty cần khai thác. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây thì xu hướng xuất khẩu sang khu vực thị trường này của Công ty lại giảm xuống, cụ thể là năm 2005 chiếm tỷ trọng là 9.26% nhưng đến năm 2006 thì giảm xuống còn 5.75% và tăng lên không đáng kể ở năm 2007 là 6.7%, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này vẫn tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 29.68% và năm 2007 tăng so với 2006 là 18.53%. Với các thị trường khác, tỷ trọng xuất khẩu giảm và tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng giảm nhiều ( chỉ chiếm 4.12% năm 2005, 4.4% năm 2006 và 0.12% năm 2007 so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Công ty) do công ty đã khá tập trung vào các thị trường xuất khẩu chính trên. Dưới đây là bảng số liệu cụ thể về tình hình xuất khẩu theo thị trường của công ty 3 năm gần đây:ng ty nhưng đây cũng là một thị trươ
Thị trường
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Số tiền
(USD)
TT(%)
Số tiền
(USD)
TT(%)
Số tiền
(USD)
TT(%)
Chênh lệch
(USD)
Tỉ lệ
%
Chênh lệch
(USD)
Tỉ lệ
%
EU
3,850,902
68.45
9,276,693.92
78.94
9,733,153.48
81.42
5,425,791.92
140.9
456,459.56
4.92
Châu Á – TBD
1,020,500
18.14
1,305,400.08
11.11
1,406,200.23
11.76
284,900.08
27.91
100,800.15
7.72
Bắc Mỹ
520,850
9.26
675,490
5.75
800,620
6.7
154,640
29.68
125,130
18.52
Thị trường khác
233,379
4.15
493,685.82
4.2
13,871.29
0.12
260,306.82
111.54
-479,814.53
-97.19
Tổng
5,625,631
100
11,751,269.82
100
11,953,845
100
6,125,638.82
108.9
202,575.18
1.72
Nguồn: Tài liệu từ Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty
BẢNG 5: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG TCMN THEO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY ARTEX
THĂNG LONG NĂM 2005- 2007
Như vậy, các thị trường khó tính cũng đã dần dần chấp nhận các sản phẩm của công ty và chất lượng các sản phẩm đó. Công ty cũng đã đưa ra nhiều biện pháp để cải thiện tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho công ty của mình và một trong những giải pháp đó thì xâm nhập thị trường là vấn đề mà công ty quan tâm nhiều nhất.
Ngày nay khi xu hướng hội nhập thị trường ngày càng phát triển thì xuất khẩu đang là một vấn đề nóng bỏng cho kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong nước. Chính vì vậy, kết hợp với việc được thực tập ở công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, em đã định hướng đề tài này để giúp mình có thể 1 phần nào hiểu thêm về xuất nhập khẩu nước ta cụ thể là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty này.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ARTEX Thăng Long trong những năm gần đây.
Công ty ARTEX Thăng Long với những bước thăng trầm phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta có những lúc tưởng như không thể tồn tại được, cho đến nay với rất nhiều sự cố gắng công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm gần đây, công ty đã thực hiện việc kinh doanh liên tiếp có lãi, đảm bảo nộp cho Ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên, cải thiện được đời sống của họ và chiếm lĩnh được vị thế nhất định trên thị trường. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 6: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gần đây
Các chỉ tiêu
ĐVT/năm
2005
2006
2007
Tổng DT
Ngàn VNĐ
143.011.209,249
194.779.301,564
356.329.000
DT HĐTC
Ngàn VNĐ
368.624,160
300.280,519
310.200
DT hoạt động bất thường
Ngàn VNĐ
27.776,303
852.336,474
750.265
G. vốn hàng bán
Ngàn VNĐ
136.011.738,090
185.070.247,978
330.050.200
CP bán hàng
Ngàn VNĐ
4.334.619,684
6.575.637,491
12.890.764
CP QLDN
Ngàn VNĐ
1.714.591,323
1.743.570,214
4.105.230
CP từ hoạt động tài chính
Ngàn VNĐ
1.292.703,805
1.535.031,548
3.385.157
CP từ hoạt động bất thường
Ngàn VNĐ
-
-
1.538,000
Tổng chi phí
Ngàn VNĐ
143.353.652,8
194.924.487,2
350.432.889
Kim ngạch XNK
- xuất khẩu
- Nhập khẩu
USD
USD
USD
7,704,924
5,625,631
2,079,293
13,626,933.82
11,751,269.82
1,875,664
16,216,155
11,953,845
4,262,310
Lợi nhuận trước thuế
VNĐ
53.956.810
1.007.404.326
6.956.576.000
Thuế TNDN
VNĐ
15.107.907
282.073.211
1.947.841.280
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
38.848.903
725.331.115
5.008.734.720
Tiền lương BQ
người/tháng
VNĐ
1.100.000
1.330.000
2.800.954
Nguồn: Tài liệu từ báo cáo thường niên của công ty
Qua đây ta thấy, trong những năm trở lại đây ta thấy tình hình công ty đã có sự khởi sắc, hoạt động công ty đã ổn định, doanh thu của công ty tăng nhanh đến năm 2006 doanh thu đã lên tới 194 tỷ đồng, xóa được nợ ngân hàng công thương là 13.363 triệu VNĐ, giải quyết được nợ khó đòi là 13.600 triệu đồng. Đặc biệt đến năm 2007 thì doanh thu đã tăng rất cao lên tới 356,329 tỷ đồng tăng 183% so với năm 2006. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty
a)Tình hình vốn của công ty trong những năm gần đây và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tình hình vốn kinh doanh của công ty có sự thay đổi giữa các năm. Trước đây khi còn là công ty nhà nước thì vốn điều lệ của công ty do Bộ Thương Mại cấp là 2.512.100.000 đồng. Đến năm 2007 công ty đã được cổ phần. Vốn điều lệ công ty tăng lên là 6 tỷ đồng trong đó vốn do Bộ Công Thương cấp là 1,6 tỷ đồng. Vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2004-2006) có xu hướng giảm đi, từ 64,646 tỷ đồng năm 2004 giảm xuống còn 59,086 tỷ năm 2005, giảm 9,41%, cho đến năm 2006 tiếp tục giảm xuống còn 58,597 tỷ đồng( giảm 0.835%). Quy mô vốn giảm làm cho quy mô kinh doanh có phần giảm, chứng tỏ doanh nghiệp chưa thực sự đầu tư hết nguồn lực để tăng vốn kinh doanh. Nhưng đến năm 2007, do công ty đã được cổ phần hóa nên tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho tổng nguồn vốn cũng tăng lên (60,641 tỷ đồng), chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng. Ta thấy, vốn chủ sở hữu của công ty tăng theo từng năm, (tăng từ 3,159 tỷ đồng năm 2004 đến 10 tỷ đồng năm 2007), vốn đi vay của công ty lại giảm,( giảm từ 61,487 tỷ đồng năm 2004 xuống 50,550 tỷ đồng năm 2007) nên khả năng tự chủ của công ty trong kinh doanh là ngày càng được nâng cao, chứng tỏ kinh doanh trong công ty ngày càng đảm bảo tính an toàn hơn. Bảng dưới đây thể hiện tình hình vốn kinh doanh của công ty:
B ảng 7: Vốn của công ty trong 4 năm gần đây
( đơn vị: VNĐ)
Nguồn vốn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Vốn đi vay
61.487.157.734
55.908.186.250
53.537.115.926
50.550.105.000
Vốn chủ sở hữu
3.159.076.825
3.177.973.804
5.060.200.979
10.090.900.000
Tổng nguồn vốn
64.646.234.559
59.086.160.054
58.597.316.905
60.641.005.000
Nguồn: Tài liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
b) Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.
Trong các năm gần đây doanh thu của công ty đã tăng một cách vượt bậc, tăng trưởng với mức độ tương đối. Đó là do công ty đã nắm bắt được nhiều cơ hội trong kinh tế thị trường hiện nay và có thể tăng mạnh được thị trường khách hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. So với năm 2003 năm 2004 tổng doanh thu đã tăng lên 16726 triệu đồng, kim ngạch xuất khẩu tăng 113,231 USD, tốc độ tăng doanh thu của công ty là 22%, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 5,7%. Đến năm 2005 tổng doanh thu đã đạt tới 143 tỷ, đạt 15,87%; kim ngạch xuất khẩu tăng 20,96% tương đương với 974,349 USD. Năm 2006 tổng doanh thu tăng một cách vượt bậc 51,768 tỷ đồng, đạt 36,2%; kim ngạch xuất khẩu tăng 6,125,638.82 USD tương ứng với 108,89%. Cho đến năm 2007 thì tổng doanh thu của công ty đã đạt đến con số là 356,329 tỷ đồng tăng 161.55 tỷ đồng, đạt 183 % so với năm 2006. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 11,953,845 USD tăng 202,575.18 USD so với năm 2006 bằng 114% bộ giao. Điều này cho thấy sự tăng lên một cách rõ dệt kim ngạch xuất khẩu và tổng doanh thu của công ty trong năm 2007. Đó là kết quả khởi đầu rất thành công của công ty khi bắt đầu bước vào cổ phần công ty.
Nói về tổng chi phí của công ty trong những năm gần đây cũng có những thay đổi rõ rệt. Chi phí qua các năm đặc biệt là những năm gần đây tăng lên rõ rệt. Có sự tăng lên của tổng chi phí qua 3 năm gần đây: năm 2005 chi phí là 143,353 tỷ đồng đến năm 2006 thì chi phí đã tăng lên 51,571 tỷ đồng tương ứng với tăng 36% so với năm 2005. Năm 2007, tổng chi phí tăng thêm 155,508 tỷ đồng tương ứng với tăng 79,78% so với năm 2006 Nguyên nhân gây ra sự gia tăng này là bởi khối lượng hàng hóa bán ra tăng, thị trường xuất khẩu cũngđược mở rộng nên chi phí bán hàng, giao dịch, vận chuyển…cũng tăng tương ứng. Trên cơ sở tổng doanh thu tăng lên thì chi phí tăng lên là tương ứng hợp lý. Tuy nhiên tỷ lệ doanh thu/chi phí mỗi năm 1 giảm.
Về lợi nhuận của công ty cũng có những sự thay đổi lớn đặc biệt là trong 3 năm trở lại đây. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng, điều này là do tổng doanh thu liên tục tăng, hiệu quả sử dụng vốn tăng, chi phí cũng tăng nhưng tốc độ tăng của tổng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu. Lợi nhuận của công ty năm 2005 là 38.848.903 đồng, đến năm 2006 tăng lên thành 725.331.115 đồng tăng lên rất nhiều so với năm 2005. Đến năm 2007 thì doanh thu đã được tăng lên hàng tỷ là 5,008 tỷ đồng. Điều này cho thấy công ty ngày càng làm ăn có lãi sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
c) Tình hình lao động và tiền lương của công nhân viên.
Đây là vấn đề luôn được công ty quan tâm hàng đầu trong công việc xây dựng và phát triển công ty của mình. Chiến lược con người của công ty là trong bất kỳ điều kiện nào cũng phải tìm mọi cách nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần của họ, tạo dựng tinh thần đoàn kết trong công ty, giúp cho họ yên tâm hơn để làm việc nâng cao năng suất lao động cho công ty. Công ty liên tục bồi dưỡng đào tạo cán bộ để họ không ngưng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý, đồng thời công ty cũng có những biện pháp kích thích người lao động làm việc hăng say hơn, có chế độ thưởng phạt kịp thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong những năm qua công ty liên tục tuyển chon những nhân viên mới vào làm việc với trình độ Đại học trở lên, và thực hiện chế độ nghỉ hưu, đồng thời giải quyết chế độ nghỉ việc cho những người không có trình độ.
Tổng số lao động trong công ty cũng như số lao động ở từng phòng ban mỗi năm có những thay đổi khác nhau. Năm 2005 tổng số lao động trong công ty là 121 lao động, đến năm 2006 thì số lao động là 136 lao động và đến năm 2007 tổng số lao động là 97 người ( không tính lao động thời vụ và lao động khác), so với năm 2006 giảm 39 người, đây cũng là năm công ty có sự biển đồi lớn về nguồn nhân lực, số người giảm chủ yếu là do nghỉ hưu và lao động dôi dư về nghỉ theo nghị định 41/ CP.Cuối năm công ty có kiện toàn lại chi nhánh TP. HCM, bổ nhiệm giám đốc chi nhánh là ông Nguyễn Anh Dũng.
Về thu nhập bình quân của người lao động trong công ty hàng năm đều tăng, phù hợp với mức sống ngày càng cao và mức tổng doanh thu cũng như lợi nhuận tương ứng.
B ảng 8: Thu nhập bình quân của mỗi người trong từng phòng ban của công ty
(đơn vị: đồng)
Năm
Số tiền lương bình quân/ người/ tháng
2003
655.000
2004
860.000
2005
1.100.000
2006
1.330.000
2007
2.800.954
Nguồn: Tài liệu từ báo cáo thường niên của công ty
Qua đó ta thấy được thu nhập bình quân của công ty qua mỗi năm là tăng nhanh, điều đó một phần cũng phản ánh được sự phát triển trong kinh doanh của công ty. Công ty cũng đã đặt ra nhiều chế độ chính sách đối với người lao động mà cụ thể với chính sách mới nhất là trong năm 2007. Năm 2007, việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động đã được lãnh đao công ty phối hợp với công đoàn và phòng tổ chức hành chính thực hiện đầy đủ theo đúng chế độ của nhà nước và các quy định của công ty. Quy chế trả lương và phân phối lợi nhuận đã được dựa trên cơ sở kết quả công việc của từng người và hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận, đã khuyến khích được nhiệt tình khả năng sáng tạo và tính chủ động trong từng công việc của mỗi cá nhân và tập thể. Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện Cổ phần hóa Công ty đã sắp xếp lại lao động tại các phòng, bộ phận phù hợp hợp với khả năng của người lao động và yêu cầu của việc sản xuất kinh doanh. Những trường hợp không còn đủ điều kiện đáp ứng, đã được giải quyết theo hướng có lợi cho người lao động như : chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ theo nghị định 41/ CP là 51 người. Trong năm đã có 15 trường hợp được điều chỉnh nâng lương, tiếp nhận 14 lao động mới, chuyển công tác 2 người. Giải quyết dứt điểm các hợp đồng lao động còn tồn tại và các hợp đồng hết hạn cho CBCNV toàn công ty.
2.1.5. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
a) Những thành công đạt được.
- Thành công đạt được của công ty trong thời gian qua:
+ Ổn định được cơ cấu tổ chức và tiến hành chuyển sang công ty cổ phần thành công trong năm 2007
+ Đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh XNK, tăng lợi nhuận hàng năm và mở rộng được thị trường của công ty trong đó đặc biệt là năm 2007 với tổng doanh thu là 356,329 tỷ đồng, kim ngạch XK là 11.953.845USD, kim ngạch NK là 4.262.310USD, kinh doanh nội thương: 96.871 triệu đồng.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp trong đó tập trung vào việc XK và xâm nhập vào các thị trường mới, tạo uy tín cho công ty
+ Đào tạo được đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, sáng tạo.
- Nguyên nhân của các thành tựu:
+ Chiến lược kinh doanh của công ty xây dựng phù hợp với tình hình kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20381.doc