Chuyển mạch tổng đài

LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI 4

PHẦN II – TỔNG ĐÀI DSS 8

I-/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI DSS 8

II-/ TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI DSS. 8

1-/ Phân hệ ứng dung APS. 11

2-/ Phân hệ chuyển mạch trung tâm SWNS 14

3-/ Phân hệ báo hiệu SiGS. 15

4-/ Phân hệ ngoại vi điều khiển PCS 18

5-/ Phân hệ xử lý trung tâm CPS 20

6-/ Phân hệ vận hành và quản lý bảo dưởng. OA&MS 22

PHẦN III. TỔNG ĐÀI SPC 23

A-/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI SPC 23

1.1-/ Khái niệm 23

1.2-/ Nhiệm vụ 25

1.3-/ Dịch vụ dành cho các thuê bao 25

1.4-/ Sơ đồ khối của tổng đài SPC 26

1.5-/ Đặc điểm 28

B-/ PHÂN HỆ ỨNG DỤNG TRONG TỔNG ĐÀI SPC 29

2.1-/ Khối A 30

2.2-/ Khối C 34

2.3-/ .Khối B 34

2.4-/ Khối D 35

2.5-/ Ứng dung cho thuê bao ISDN 35

PHẦN IV KẾT LUẬN 37

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 3648 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển mạch tổng đài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tal Tone generatol ( phân tích tính hiệu âm tần ) MF : Multi Frequency Rcceiver CCS : Common Chanel signaling (bao hiệu kênh chung ) BT : baric tince (cơ sở thời gian ) SW : Switch (chuyển mạch ) DTI : Digital trunk Interface (giao diện trung kế số ) CAS : Chanel Asociated Sig Rignalling (báo hiệu từng kênh, kênh riêng ) Distributor : giá phân phối Scanner : bộ quét Market : điều khiển chuyển mạch Hình 2.1 Cấu hình tổng quan của tổng đài DSS DDF : Digital Distributor frame (giá phân phối đường dây số ) TM : Trunk mudule CC : Centred Control (điều khiển trung tâm ) MM : Main Memory (bộ nhớ chính ) IOC : Input -out put -control (điều khoeenr vào/ra ) MMI : Main-machine Interface (dao diện ngường máy ) VDU : Visua Display unit (bộ hiển thị ) DKU : Disk Unit (bộ đĩa ) MTU : magretic – Tape Unit (may quay băng từ ) Streamer : Ổ băng từ chuyển động Tổng quan tổng đài DSS được chia làm 6 phân hệ bao gồm APS : Appilication Subsystem ( phân hệ ứng dụng ) SWNS : Swtching Network Subsystem ( phân hệ mạng chuyển mạch ) SiGS : SignallinG Subsystem (phân hệ báo hiệu ) PCS : Peripheral control Subsystem (phân hệ ngoại vi điều khiển ) CPS : Central Processor Subystem (phân hệ xử lý trung tâm ) OA/MS OA/M Subystem (phân hệ vận hàng quản lý và bảo dưởng. 1 . Phân hệ ứng dụng APS Các đường dây thuê bao và trung kế kết nối tới tổng đài DSS tại phân hệ ứng dụng APS. Phân hệ APS thực hiện các chức năng cơ bản sau đây : _Kết nối vật lý các mạng dây thuê bao (mạng cáp ngoại vi ) và trung kế với tổng đài đảm bảo các yêu cầu quan trọng như :dễ thực hiện đấu nối, dễ quản lý bảo dưởng, độ tin cậy và an toàn cao. _Đảm bảo dao diện phối hợp giữa đường dây thuê bao, máy lẽ vơí các thiết bị tổng đài. _Hổ trợ cho việc trao đổi thong tin báo hiệu giửa tổng đài với mạng viển thông và hổ trợ cho các chức năng OA$M. _Tập trung đường dây thuê bao, trung kế và tập trung lưu lượng thực hiện các chức năng chuyển mạch tạo kênh và nâng cao hiệu suất sử dụng và hiệu quả kinh tế trang thiết bị. Thành phần cấu tạo của APS bao gồm : MDF Giá nhập đài : Nhờ MSF tạo điều kiện dễ dàng, thuận tiện cho việc đấu nối và bảo dưởng mạng cáp ngoại vi và mạng cáp nội đài, đồng thời tại đây thực hiện các biện pháp bảo an cần thiết cho con người vận hành khai thác hệ thống như chống sét, chống điện áp cao và dòng điện mạnh nhờ các bộ phóng điện và cầu chì, cuộn nóng. Tương tự như MDF là DDF, ngoại ngoại trừ yêu cầu bảo an chỉ có ở MDF. Đễ thực hiện chức năng thứ hai tùy thuộc vào chất lượng thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng ngoại vi có 4 kiểu đường dây thuê bao số, đường dây trung kế analogue và đường dây trung kế số. SLC Mạch điện kết cuối thuê bao : Nói chung chức năng phần cứng khó thực hiện nhất trong DSS chính là mạch điện kết cuối thuê bao bởi vì mạng dây thuê bao có phạm vi lớn về cự ly thông tin , chịu nhiều tác đọng của môi trường nên cần phải được bảo vệ và kiểm tra đo thuer, đồng thời trên mạng này sử dụng nhiều hệ thống báo hiệu khác nhau, yêu cầu về dòng chuông, dòng điện một chiều, về khả năng và chất lượng truyền dẩn tín hiệu…Ngày nay lai phát triển dịch vụ ISDN rất phức tạp.Phổ iến nhất đó là giao diện thuê bao analogue thông thường. Chức năng yêu cầu của gao diện thuê bao analogue dung để kết nối và phối hợp với tổng đài DSS nội hạt và có tên gọi nổi tiếng là BORSCHT. BORSCHT là thuật ngữ vết tắt từ các chữ cái đầu của cụm tiếng Anh : B Battery feed : cáp điện một chiều cho thiết bị đầu cuối O Over Voltage protection : bảo vệ quá áp R ringing : Dòng chuông 65-100 V . 25/60 Hz S Supervission ò lôp state : Giám sát trạng thái mạch vòng đường dây C_CODEC : Biến đổi Analogue/Số và ngược lại H Hybrid : Biến đổi 2-dây/4-dây T test : Kiểm tra đo thử đường dây T R O B S H L F L F L O D D E C T S A C SLC controller Chú giải : LF : Bộ lọc thấp COD : Bộ biến đổi A/D DEC : Bộ biến đổi D/A Hình 2.2 : sơ đồ khối chức năng của BORSHCT TAC Vi mạch gán khe thời gian -Để nâng cao hiệu suất sử dụng và triệt để khai thác khả năng của các thành phần thiết bị phía sau SLC , kênh 64kbit/s từ mỗi thuê bao được ghép kênh thành luồng tốc độ cao 2,048 Mbit/s (Format tín hiệu soos32 kênh theo tiêu chuẩn G702 ) nhờ vi mạch TSAC đễ hướng tới bộ tập trung thuê bao DLCD. AT Mạch điện kết cuối trung kế Analogue - Tương tự như các chức năng của mạch điện kết cuối thuê bao analogue là mạch điện kết cuối trung kế analogue AT, ngoại trừ chức năng cung cấp dòng chuông rất ít khi dung trên đường dây trung kế analogue AT, AT dung đễ kết nối giữa các tổng đài với nhau trong mạng viển thong. Để thực hiện các chức năng hổ trợ cho báo hiệu trên cung đoạn thuê bao , trong sơ đồ cấu hình tổng quan của tổng đài DSS , phàn APS chỉ rõ các thành phần RG là máy tạo dòng chuông đễ báo gọi thuê bao bị gọi, DTG là máy tạo tín hiệu âm tàn dung đễ phát các tín hiệu âm báo tương ứng như “mời quay số”, “báo bận”, “tắc nghẽn”, “báo hỏng:” v.v… ,còn MF là bộ thu mã “ẩn phím” khi thuê bao sử dụng phương pháp số DTMF ( Dual Tone Multi Frequency-Mã âm tần kép). DTI Giao diện trung kế số - Giao diện trung kế số DTI thực hiện các chức năng phối hợp tín hiệu các chức năng phối hợp tín hiệu số về sự đồng bộ và đồng pha trong hoạt động của khối chuyển mạch số của tổng đài với môi trường đường truyền dẩn bên ngoài mạng viển thông . Sự cần thiết của chức năng kết cuối trung kế số nêu trên bao gồm : -Đường trung kế ngoài với đường trung kế nội bộ tổng đài. -Các kết nối trung kế nội bộ giữa các phân hệ trong tổng đài . Các tiêu chuẩn DTI trong tất cả các tổng đài DSS thường dùng là tiêu chuẩn EI/TI với tốc độ dòng bit tương ứng la 2,048 Mbit/s và 1,554 mbit/s. Để đáp ứng các nhu cầu nêu trên của DTI, tương tự như SLC analogue,STI thực hiện 8 chức năng nổi tiếng là GAZPACHO trong đó : G : Genaration of Frame (tạo khung truyền dẩn ) A : Alignment of Frame (đồng chĩnh khung ) Z : Zero String Suppression (triệt chuỗi xung O ) P : Polar Conversion ( biến đổi cực tính của tín hiệu ) A : Alarm Processing (cảnh báo từ xa ) C : Clock Recovery (khôi phục tín hiệu đồng hồ ) H : Hunt During Re Frame ( tìm từ mã dã khung ) O : Office signalling (báo hiệu liên đài ) D D F R X B/U Con Tách Ti-ming Tách đấu khung Đệm Đồng Chỉnh khung Tách Báo hiệu CAS S/P Con T X U/B Con Chèn Báo Hiệu CAS P/S Con Clock Tổng đài Thu/Phát CAS/CCS Hình 2.3 - Sơ đồ cấu trúc kết cuối trung kế số DTI. Trong đó : RX Kết cuối thu ; Tách timing Tách thời gian định thời TX Kết cuối phát ; DDF B/U Con ; Biến đổi lưởng cực /đơn cực U/B Con ; Biến đổi đơn cực/ lưởng cực S/P Con ; Bộ biến đổi Nối tiếp/Song cong P/S Con ; Bộ biến đổi song cong/Nối tiếp Thực hiện chức năng tập trung đường dây và tập trung lưu lượng để nâng cao hiệu xuất sử dụng, nâng cao hiệu quả kinh tế và những chức năng chuyển mạch, định tuyến cho cộc gọi, trong phân hệ APS sử dụng bộ tập trung đường dây số LDCD dung cho thuê bao và module chuyển mạch trung kế TM cho các khối chuyển mạch này được xây dựng trên cơ sở chuyển mạch tầng T kích thước 1024 khe thời gian vì lưu lượng phat sinh của thuê bao thong thường rất nhỏ do vậy DLCD có hệ số tập trung từ 1:16 đến 1:1 tùy theo lưu lượng của nhóm đường dây. Đối với các đường trung kế do đã có sự tập trung lưu lượng cao nên số hệ tập trung 1:1. 2 .Phân hệ mạng chuyển mạch trung tâm SWNS Chức năng cơ bản của phân hệ chuyển mạch trung tâm bao gồm -Chuyển mạch tạo kênh kết nối tạm thời để lien lạc các module ứng dụng phục vụ cho quá trình xử lý cuộc gọi, điều khiển kết nối kênh từ các kết cuối, bao gồm cả việc hổ trợ cho các cuộc gọi hội nghị. -Truyền dẩn các tín hiệu thoại và số liệu từ các module ứng dụng qua SWNS đảm bảo độ chính xác tin cậy, yêu cầu. -Tạo các kênh số liệu cố định hoạc bán cố định để truyền các bản tin điều khiển trong hệ thống/ -Tạo và phân phối tín hiệu đồng hồ và đồng bộ hóa. -Hổ trợ cho chức năng OA/M Ngày nay các tổng đài DSS công cộng thường có dung lượng rất lớn (100.000 thậm chí đến 200.000 thuê bao và đến 80.000 trung kế )Do vậy SWNS được xây dựng theo cấu trúc ghép kết hợp các di chuyển mạch tầng T và tầng S. Đặc biệt với tổng đài A1000E10 và DMS 100 cấu trúc chỉ có một tầng T. Để bảo đảm độ tin cậy cao trường chuyển mạch trung tâm luôn luôn được trang bị kép. Để thực hiện chức năng tạo các tín hiệu đồng hồ nhịp có độ chính xác, độ tin cậy rất cao và yêu cầu đồng hồ phải đồng bộ hóa với đồng hồ trên mạng trong hệ WNS có trang bị thiết bị tạo tín hiệu đồng hồ và đồng bộ BT và nó luôn luôn được trang bi kép ba. 3 .Phân hệ báo hiệu SiGS. Trong các hệ thống chuyển mạch tự động, báo hiệu là phương tiện hổ trợ không thể thiếu được cho quá trình thu thập và cung cấp các số liệu cần thiết cho quá trình xử lý điều khiển và quản lý các kênh thông tin phục vụ cuộc gọi hay thực hiện các chức năng vận hành quản lý và bảo dưởng. Báo hiệu thực hiện ba chức năng cơ bản sau đây : - Chức năng giám sát - Chức năng thu/phát và xử lý thông tin điều khiển và quản lý kênh bao gồm các thông tin liên quan tới OA/M mạng - Chức năng thông báo Kỹ thuật báo hiệu được chia thành hai loại – báo hiệu trên cùng đoạn thuê bao và báo hiệu liên đài (báo hiệu trung kế ) Báo hiệu thuê bao đã xét sơ bộ trong mục APS, do vậy ở đây chỉ xét chú ý, xét báo hiệu liên đài. Có hai phương thứ báo hiệu liên đài đang được sử dụng là phương thức báo hiệu tầng kênh liên kết CAS và phương thức báo hiệu kênh chung CCS. Đối với các hệ thống chuyển mạch thế hệ trước, báo hiệu được thực hiện trên cơ sở xử lý từng cuộc gọi riêng biệt và các tín hiệu báo hiệu được truyền dẩn trên cùng một đường với cuộc gọi, như vậy mỗi cuộc gọi tương ứng một kênh báo hiệu do đó phương pháp này có tên gọi là báo hiệu từng kênh liên kết CAS và rõ ràng các hệ thông báo hiệu sử dụng ở đây phù thuộc vào tổng đài và thiêt bị truyền dẩn cụ thể mà hệ thống báo hiệu hoạt động chức năng. Mô hình hệ thống báo hiệu CAS được minh họa như hình vẽ dưới đây. Tổng đài A Tổng đài B SiG SiG SiG SiG SiG SiG Hình 2.4 - Hệ thống báo hiệu CAS Theo hình vẽ thì kênh và thiết bị báo hiệu SiG trong hệ thống báo hiệu CAS liên kết dành riêng cho mỗi kênh thông tin với phương pháp truyền tin dựa trên cơ sở tín hiệu.Do đó no củng có những giới hạn sau -Tốc độ báo hiệu chậm. -không tiện lợi cho đối thoại Người-Máy va Máy-Người. -Sử dụng kênh báo hiệu dành riêng nên hiệu suất sử dụng kênh rất thấp. -CAS không thể mang các thông tin báo hiệu phong phú và phức tạp cần cho dịch vụ hiện đại và trong tương lai. Để khắc phục những nhược điểm của hệ thống báo hiệu CAS nêu trên, đặc biệt với các tổng đài SPC số cần phải thiết kế hệ thống báo hiệu hiện đại với tốc độ cao, và co hiệu quả kinh tế cao, trực tiếp giữa các bộ xử lý đã được sử dụng rất rộng rãi và thành công trong kỹ thuật máy tính điện tử số với phương pháp truyền tin dựa trên cơ sở bản tin – hệ thống báo hiệu kênh chung CCS. Sau đây là mô hình của hệ thống báo hiệu CCS. Tổng đài A Tổng đài B Kênh trung kế U P SiG SiG Kênh báo hiệu CCS. Hình 2.5 - Sơ đồ hệ thống báo hiệu CAS. Ngày nay hệ thống báo hiệu kênh chung CCS#7 đã được sử dụng phổ biến trên toàn cầu .CCS con có những ưu điểm sau đây. - Thiết lập nối nhanh (ví dụ như đôi với cuộc gọi qua 2 nút Transit khi sử dụng CAS cần thời gian khoảng 3,5sec con voiws CCS#7 chỉ cần O,8 sec. - Xác suất thành công lớn nhờ khả năng định tuyến lại và tốc độ nối nhanh khi gặp trạng thái không có kênh khả dụng trong hướng chính. - Chống gian lận trong sử dụng các dịch vụ của mạng. - Một hệ thống báo hiệu dung chung cho mọi loại hình dịch vụ. - Quản lý một cách năng động mạng hiện đại. - Nâng cao hiệu quả lưu lượng. - Để nhận dạng thuê bao chủ gọi và bị gọi. - Xác nhận và đảm bảo an toàn thẻ tín dụng điện tử. - Dịch vụ mới được thực hiện với chất lượng tốt hơn. 4 .Phân hệ ngoại vi điều khiển PCS. Tốc độ hoạt động của các bộ xử lý hiện đại đã đạt khoảng từ vài ns đến us Trong khi đó các cấu kiện và quá trình điện thoại hoat động với tốc độ khoảng ms đến vai sec. Do vậy để phối hợp tốc độ giữa CPS với hệ thống điện thoại cần phải co giao diện, đó là PCS. Ngoài chức năng phối hợp ra, để giảm nhẹ yêu cầu cho CPS một số chức năng, nhiệm vụ tương đối đơn giản nhưng có khối lượng lớn và yêu cầu thời gian thực cao sẽ được tách ra và giao cho phân hệ ngoại vi điều khiển PCS. Nhờ đó tăng cường năng lực xử lý cho CPS để CPS chuyển xử lý các nhiệm vụ phức tạp hơn. Như vậy PCS hoạt động như bộ đếm tốc độ và là loại thiết bị thông minh nhưng bậc thấp. Các thành phần chức năng chủ yếu của PCS bao gồm Scanner, Distributro và Marker. Scanner là một thiết bị ngoại vi điều khiển có chức năng phát hiện, xác định và báo cáo cho bộ điều khiển trung tâm CC những sự kiện dưới dạng tín hiệu quan trọng về trạng thái, số thiết bị EN (Equipmenp number ) của các đường dây thuê bao, trung kế và các thiết bị khác của tổng đài, ví dụ như Scanner xác định tín hiệu nhấc máy khởi động tạo cuộc gọi, đặt máy kết thúc cuộc gọi và số EN của các thuê bao tương ứng cuộc gọi. Để xác định bản chất và ý nghĩa của dãy xung DP, tốc độ quét của Scanner với tỷ lệ thòi gian “không dòng-thời gian có dòng” (break-Make Tiraon) 33/67 thì yêu cầu tốc độ xung quét là 10ms để đảm bảo tố độ chính xác cao, trong khi đó để xác định cuộc gọi mới (thuê bao nhấc máy ) chỉ cần chu kỳ quét khoảng 300ms và độ chính xác không cao lắm. Như vậy với tổng đài dung lượng trung bình 4000 số thì cứ mổi chu kỳ khoảng 300 ms cần 5000 lệnh quét đồng thời cho 8 thuê bao-đây quả thực là một công việc tuy đơn giản nhưng có khối lượng khổng lồ. Tóm lại qua ví dụ đơn giản nên chúng ta thấy rõ thuật toán hoạt động của Scanner để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên nói chung rất đơn giản, tuy nhiên khối lượng công việc cực kỳ lớn và có yêu cầu thời gian cực cao do đó nếu để cho CC thục hiện thì rất khó khăn và hạn chế năng lực của CC một cách đáng kể. kĩ thuật và thuật toán hoạt động của Scanner sẽ được giới thiệu kĩ ở trong môn học về điều khiển và phần mềm chuyển mạch. Distibutor là bộ đệm đễ phân phối hợp hoạt động giữa CC có tốc độ hoạt động cao và công suất thấp và thiết bị của SiGs có tốc độ thấp nhưng công suất lớn. Ngoài ra Disibutor có chức năng phân phối các bảng tin trao đổi qua BUS hệ thống giữa các khối chức năng của tổng đài. Marker là bộ điều khiển chuyển mạch cục bộ đễ thiết lập, duy trì vafgiair phong tên nối qua mạng chuyển mạch trung tâm. Cụ thể la Marker nhận lệnh điều khiển từ CC, biến đổi các lệnh đó thành các tín hiệu để tác động vào các cấu kiện, phần tử chuyển mạch của SWNS (bộ nhớ C Mern của các tầng chuyển mạch S/T hay tín hiệu điều khiển của các điểm chuyển mạch của tầng S) BUS là hệ thống (System Bus ) các thiết bị ngoại vi điều khiển, ngoại vi báo hiệu kết nối với CC nhờ BUS hệ thống. BUS là một nhóm dây dẩn cáp song song dung để truyền tải các số liệu, lệnh điều khiển trao đổi giữa các thiết bị khác nhau của CC hay giữa ngoại vi điều khiển với CC. Nhờ có BUS hệ thống mà vừa làm đơn giản hóa việc kết nối các thiết bị khác nhau, vừa làm tăng độ tin cậy, an toàn và hiệu quả kinh tế. 5 .Phân hệ xử lý trung tâm CPS Phân hệ CPS là hệ thống máy tính điện tử số chuyển dụng cho tổng đài có yêu cầu thời gian thực cao (thời gian thục là thời gian cần phải thực hiện hoàn thành nhiệm vụ xẩy ra theo thời gian, đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của nhiệm vụ không được phép chậm trễ ví dụ như xung số Dn chuyển kịp thời các chữ số tới tổng đài kế tiếp khi phục vụ cuộc gọi hay cuộc gọi Transit…) năng lực xử lý mạnh được xây dựng và tối ưu hóa để dành riêng cho việc ứng dụng xử lý các cuộc gọi trong tổng đài điện thoại tương tự như cấu trúc của máy tính số đa năng, CPS có thể xây dựng trên cơ sở một bộ xử lý hay đa xử lý theo cấu trúc tập trung hay cấu trúc phân tans`. Trtong giai đoạn đàu của quá trình phát triển thế hẹ tổng đài SPC do trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ chưa cao mà giá thành của bộ xử lý lúc đó rất đắt nên CPS được xây dựng theo cấu trúc tập trung. Ngày nay nhờ những thành tựu kỳ diệu đã đạt được của khoa học, kỹ thuật và công nghệ LSI/VLSI, một mặt chức năng của các hệ thống chuyển mạch trỡ nên rất phức tạp, rất phong phú và dung lượng hệ thống rất lớn, mạt khác giá thành của các bộ xử lý lai giảm rất nhanh nên trong các tổng đài công cộng chỉ sử dụng cấu trúc phân tán và ngày càng phân tán mạnh. Tuy nhiên về nguyên lý và bản chất của quá trình điều khiển của hai cấu trúc trên là hoàn toàn như nhau do vậy trong công tác đào tạo để nhanh chống và dễ dàng hơn trong việc tiếp cần vấn đề thường chỉ xét cấu trúc điều khiển tập trung. Theo sơ đồ CPS ở hình dưới thì : CPS cấu thành từ hai phần cơ bản chính là bộ điều khiển trung tâm CC và bộ nhớ chính MM. CC là trung tâm xử lý số liệu tốc độ cao, có thể coi như là đầu não của hệ thống, nó thực hiện mọi quá trình xử lý cuộc gọi do đó CC còn có tên là bộ xử lý cuộc gọi (call processing processor ), điều khiển hoạt động của tất cả các phân hệ khác. MM dung để chứa các chương trình và số liệu tức là phần mềm điều khiển trong tổng đài SPC được chia thành ba thành phần chính và được lưu trữ trong ba bộ nhớ tương ứng là : bộ nhớ chương trình, bộ nhớ biên dịch, bộ nhớ số liệu. Trong bộ nhớ chương trình lưu trữ các tập lệnh tạo thành các file chương trình. Các chương trình sẽ được CC diển giãi và thực hiện. Bộ nhớ dữ liệu dùng để lưu trữ tạm thời các số liệu kiểu Trasient cần cho quá trình xử lý cuộc gọi như các chử số DN thu được từ thuê bao, trạng thái Bận/Rỗi của đường dây thuê bao v.v… Đến PCS MM CC Bộ nhớ Chương trình Bộ nhớ Biên dịch Bộ nhớ Dữ liệu Đến OA$MS Hình 2.6 - Sơ đồ khối CPS Bộ nhớ biên dịch dung để chứa những thông tin liên quan tới các đối tượng cần quản lý hệ thống, ví dụ như kiểu , quyền liên lạc và số danh bạ DN của các đường dây thuê bao chủ gọi và bị gọi, mã định hướng, thông tin về tính cước v.v… Khác với kiểu số liệu trong bộ nhớ dữ liệu, các số liệu lưu trữ trong bộ nhớ biên dịch và bộ nhớ chương trình là kiểu bán số liệu bán cố định, nghĩa là các số liệu ở đây không thay đổi trong quá trình xử lý cuộc gọi. khi cần thay đổi số liệu bas cố dịnh phải dung lệnh giao tiếp Người-Máy để thực hiện. 6 . Phân hệ vận hành quản lý và bảo dưởng OA$MS. Phân hệ OA$MS điều khiển ,xử lý các chức năng vận hành, quản lý và bảo dưởng hệ thống bao gồm trao đổi thông tin giao tiếp giữa Người với máy nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động chức năng đúng theo yêu cầu đặt ra. Các chức năng chính của công tác OA$MS bao gồm : Administration : Quản lý Supervision : Giám sát Maintenance : Bảo dưởng Quản lý bao gồm bằng cách lưu trữ để biết rõ các thuộc tính của các đối tượng cần quản lý và thay đổi môi trường hoạt động của hệ thống, ví dụ như cung cấp các số liệu về thuê bao, tạo một đường dây thuê bao hay trung kế mới, thay đổi hay cập nhật dịch vụ thuê bao sử dụng, thay đổi thuật toán định hướng và mã biên dịch thay đổi tỷ giá cước, chuyển số liệu tính cước tới MT v.v… Giám sát nhằm xác minh sự đảm bảo mức độ chấp nhận được của dịch vụ cung cấp và nố được thực hiện bằng các phép kiểm tra đo thử đối tượng, ví dụ như giám sát trạng thái bận/Rổi của thuê bao, trung kế, đo lưu lượng và tải trên đường dây, giám sát mức độ hoạt động của các bộ xử lý .v.v… Bảo dưởng bao gồm việc quán xuyến tất cả các chức năng đảm bảo cho hệ thống làm việc tốt nhất trong điều kiện hiện có, ví dụ phát hiện và định vị sai lổi hongrtrong phần cứng hoặc phần mềm để duy trì được hoạt động chức năng mặc dù một số cấu kiện nào đó đã bị hỏng hóc. Trong thực tế chức năng giám sát và quản lý được gộp lại và gọi là “Vận hành” và do đó thuật ngữ “Vận hành và bảo dưởng” bao hàm tất cả các chức năng cần thiết. Về nguyên tắc, OA$MS chứa hầu hết các thông tin từ các phân hệ khác của hệ thống. Các chức năng OA$MS nói chung rất phức tạp do vậy khối lượng phần mềm OA$MS rất lớn, tuy nhiên yêu cầu về thời gian thực ở đây không đòi hỏi cao và nghiêm ngặt như đối với các phân hệ khắc. Thành phần cấu tạo OA$MS cũng được xây dựng trên cơ sở SPC do đó nó cấu trúc tương tự như CPS. Trong các hệ thống cụ thể, tùy thuộc cấu hình lựa chọn mà bộ xử lý cuộc gọi và bộ xử lý vận hành bảo dưởng được góp chung hay tách biệt. PHẦN III .TỔNG ĐÀI SPC A -KHÁI QUÁT CHUNG VÊ TỔNG ĐÀI SPC I – GIỚI THIỆU CHUNG. 1. Khái niệm Tổng đài điện tử SPC (Store Program Controller ) là tổng đài được điều khiển theo chương trình ghi sẵn trong bộ nhớ chương trình điều khiển lưu trữ. Người ta dùng bộ vi xử lý để điều khiển một lượng lớn công việc một cách nhanh chóng bằng phần mềm xử lý đã được cài sẵn trong bộ nhớ chương trình. Phần dữ liệu của tổng đài - như số liệu thuê bao, bảng phiên dịch, xử lý địa chỉ thuê bao, thông tin định tuyến, tính cước - được ghi sẵn trong bộ nhớ số liệu. Nguyên lý chuyển mạch như trên gọi là chuyển mạch được điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC. Tổng đài SPC vận hành rất linh hoạt, dễ bổ sung và sửa chữa. Do đó các chương trình và số liệu được ghi trong bộ nhớ có thể thay đổi theo yêu cầu của người quản lí mạng. Với tính năng như vậy, tổng đài SPC dễ dàng điều hành hoạt động nhanh thoả mãn theo nhu cầu của thuê bao, cung cấp cho thuê bao nhiều dịch vụ. Trong tổng đài điện tử số công việc đo thử trạng thái làm việc của các thiết bị bên trong cũng như các tham số đường dây thuê bao và trung kế được tiến hành tự động và thường kỳ. Các kết quả đo thử và phát hiện sự cố được in ra tức thời hoặc hẹn giờ nên thuận lợi cho cụng việc bảo dưỡng định kỳ. Thiết bị chuyển mạch của tổng đài SPC làm việc theo phương thức tiếp thông từng phần. Điều này dẫn đến tồn tại các trường chuyển mạch được cấu tạo theo phương thức tiếp thông nên hoàn toàn không gây ra tổn thất dẫn đến quá trình khai thác cũng không tổn thất. Tổng đài điện tử số xử lý đơn giản với các sự cố vì chúng có cấu trúc theo các phiến mạch in liên kết kiểu cắm. Khi một phiến mạch in có lỗi thì nó được tự động phát hiện nhờ chương trình bảo dưỡng và chuẩn đoán. Loại tổng đài này được điều khiển bằng chương trình lưư trữ đã được lưu sẳn trong bộ nhớ. Các chức năng chính trong tổng đài SPC bao gồm: - Thứ tự xử lý các bước của tổng đài. - Số thứ tự của đường dây thuê bao, số thuê bao thuộc tính thuê bao. - Duy trì và giám sát cuộc gọi. - Tính cước cuộc gọi. - Đấu nối các thuê bao. - Cung cấp các dịch vụ khác hàng. - Vận hành và bảo dưởng. Trong tổng đài điện tử SPC, người ta sử dụng thiết bị điều hành, quản lý và bảo dưởng tổng đài trong quá trình khai thác nhằm để giao tiếp với tổng đài. Các thiết bị náy bao gồm màn hình, bàn phím, điều khiển, các máy in tự động, các thiết bị đo thử đường dây và máy thuê bao… Ngoài các thiết bị nêu trên, ở các tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi nhớ số liệu. Thiêt bị này bao gồm khối điều khiển bằng từ và đĩa từ. Chúng có tóc độ làm việc cao, dung lượng nhớ lớn và dung để nạp phần mềm vào các loại bộ nhớ của các bộ xử lý, ghi các thông tin cước, thống kê… Tổng đài SPC có tính linh hoạt mềm dẻo trong quá trình khai thác. Nếu cần phải thay đổi các thuê bao, số lượng thuê bao, các dịch vụ của thuê bao người ta không phải thay đổi kết cấu mạch điện, cách đấu nối, hay phần cứng mà chỉ cần thay đổi bổ sung các số liệu vào bộ nhớ chương trình của tổng đài thông qua một hệ thống các máy tính điều khiển. Tổng đài SPC có khả năng lưu trữ các số liệu trong quá trình làm việc bằng các hệ thống băng từ, đĩa từ, bộ nhớ để cung cấp các số liệu cần thiết giúp cho việc khai thác quản lý có hiệu quả. Tổng đài SPC có khẳ năng tự chuẩn đoán bằng chương trình tự động như thường xuyên đo lường kiểm tra các thông số kỹ thậtocủa tổng đài cho phép phát hiện kịp thời các sự cố iúp việc sủa chửa thay thế nhanh chống đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. 2. Nhiệm vụ Có nhiệm vụ nhận thông tin báo hiệu từ mạng đường dây thuê bao và các đường trung kế để xử lý, phát ra các thông tin điều khiển để điều khiển thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ khác để tạo tuyến kết nối, cấp các đường báo hiệu đến thuê bao. 3 – Dich vụ dành cho các thuê bao Quay số tắt : các số của thuê bao được gọi tắt bằng 2 hay 3 số đặc biệt. Ấn định cuộc gọi một cách tự động : Một cuộc gọi có thể được thiết lập giữa một bên chủ gọi và một bên bị gọi vào một thời gian định trước. Hạn chế cuộc gọi. Gọi vắng mặt : Bản tin đã được kích hoạt khi thuê bao bị gọi vắng mặt. Hạn chế gọi đến : chỉ những thuê bao đặc biệt mới được gọi đến. Chuyển thoại : Một cuộc gọi đến sẽ được chuyển tới một máy điện thoại khác. Tự động chuyển tới một số mới : Dùng khi thay đổi số điện thoại. Chọn lựa số đại diện. Nối số đại diện phụ : một cuộc gọi được tự động chuyển tới số tiếp theo khi không có trả lời của số đại diện đã quay. Báo có cuộc gọi đến khi đang bận (Báo trước cuộc gọi). Gọi hội ghị : 3 hay nhiều máy có thể tham gia gọi cùng một lúc. Giữ máy : Thuê bao có thể gọi tới bên thứ 3 sau khi giữ máy với người đang gọi. Đặt gọi tất cả : Gọi tới tất cả hay một số máy điện thoại trong tổng đài cùng một lúc để thông báo. Tính cước tức thì. Tính cước chi tiết. Báo thức : Tín hiệu báo thức vào giờ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuyển mạch tổng đài.doc
Tài liệu liên quan