BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÀI CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH 5
1.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO 5
1.1.1. Cơ hội 5
1.1.2. Thách thức 6
1.1.3 Tầm quan trọng việc nhận biết cơ hội và thách thức đối với một DN 7
1.2 Tổng quan chung về Tài chính và Thị trường dịch vụ tài chính 9
1.2.1 Khái niệm chung về tài chính 9
1.2.2 Thị trường tài chính và thị trường dịch vụ tài chính 10
1.2.3 Chức năng của Thị trường Tài chính 12
1.3 Tác động của hội nhập WTO trong lĩnh vực Tài chính 12
1.3.1 Khái quát chung về tổ chức WTO 12
1.3.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế 13
1.3.3 Hội nhập WTO trong lĩnh vực Tài chính 15
1.3.3.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực Tài chính 16
1.3.3.2 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động Tài chính 17
1.3.4 Tình trạng chung của nền kinh tế tài chính hiện nay 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHINH CỔ PHẦN HANDICO SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO. 21
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty HANDICO 21
2.2 Các hoạt động chính của Công ty tài chính cổ phần HANDICO 22
2.2.1 Huy động vốn 22
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ hội và thách thức của công ty tài chính cổ phần handico (hafic) khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc duy trì, tìm kiếm, mở rộng và phát triển các mối quan hệ khách hàng, đảm bảo khả năng tăng trưởng và phát huy được hết các tiềm năng của công ty.
tìm kiếm và giới thiệu với các khách hang về các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp. Ghi nhận các thông tin khách hang và nhu cầu của khách hàng để phối hợp với các phòng ban có liên quan đưa ra chính sách sản phẩm dịch vụ hợp lý tham mưu cho tổng giám đốc về chiến lược phát triển khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển khách hàng nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và đảm bảo khả năng tăng trưởng doanh thu của công ty từ các tổ chức tín dung khác, tổ chức kinh tế và cá nhân. Xây dựng chính sách khách hàng, lập kế hoạch cụ thể về phát triển sản phẩm, dịch vụ đến các đối tượng khách hàng
2.3.2.8 Phòng kiểm soát nội bộ
Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ theo quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty, giúp Tổng giám đốc thực hiện việc tự kiểm tra để tổng hợp, rà soát, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và kịp thời kiến nghị xử lý những tồn tại, sai phạm trong mọi hoạt động nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ theo quy định, đảm bảo công ty hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Trực tiếp giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ trên tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ thống công ty nhằm phát hiện thiếu sót, đề xuất ý kiến chấn chỉnh kịp thời, góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro cũng như đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh
2.3.2.9 Ban trợ lý, thư ký:
Chức năng: là bộ phận trực tiếp tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc công ty. Nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Tham mưu cho tổng giám đốc và hội đồng quản trị về tất cả các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của công ty. Công tác thư ký cho hội đồng quản trị , tổng giám đốc, các công việc liên quan đến văn bản, giáy tờ. Nghiên cứu đóng góp ý kiến xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ công ty.
2.3.2.10 Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để nắm bắt tình hình, giải quyết những vấn đề trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Báo cáo kịp thời với Ban lãnh đạo để giải quyết những công việc vượt quá quyền hạn các phòng ban.
Các phòng ban thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình tránh chồng chéo gây khó khăn trong quá trình hoạt động.
Tạo dựng mối quan hệ tốt giữa cá nhân, các phòng ban trong Công ty
Quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, kỷ luật, công tác đoàn, công tác đảng.
Trong quá trình thực hiện sẽ chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu thực tế.
2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh Tài chính HAFIC
Công ty Tài chính Cổ phần Handico mới thành lập cuối năm 2005 tuy vậy, tình hình tài chính của Công ty tương đối tốt. Ngày 06/06/2008 chính thức được NHNH cấp giấy phép thành lập và hoạt động Công ty tài chính Cổ phần HANDICO với vốn điều lệ: 50.100.000.000 VND. Và được thay đổi lần 1 ngày 04/12/2008 do tăng vốn đều lệ lên 350.000.000.000 VND. Tính đến 31/12/2008 Công ty Tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) mới chính thức đi vào hoạt động 6 tháng.
Về hoạt động huy động vốn và đi vay:
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tại Công ty Tài chính cổ phần Handico giai đoạn 2006-2008( theo báo cáo tài chính 2006, 2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm của HaFic)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng đầu năm 2008
6 tháng cuối năm 2008
I. Vốn huy động
1.868,785
1.144,242
60
750
1. Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
1733
250
60
720
2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
0,785
0,242
-
-
3. Tiền vay các tổ chức tín dụng khác
135
894
-
30
Hình 2.1: Vốn huy động tại công ty tài chính cổ phần Handico qua các năm
Vốn huy động qua các năm của Công ty Tài chính cổ phần Handico có sự sụt giảm.Vốn huy động năm 2006 là 1868.785 tỷ đồng. Đến năm 2007, vốn huy động giảm 38.77% so với năm 2006. Năm 2008, vốn huy động tiếp tục giảm thêm 29.21% so với năm 2007. Tuy vậy, nó không phản ánh xu hướng xấu trong tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể là con số lợi nhuận kế toán.
Xét về tỷ trọng vốn huy động phân theo đối tượng vay vốn, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng lớn vào năm 2006 và 2008, đều chiếm tỷ trọng trên 90%. Còn năm 2007 chủ yếu công ty huy động từ nguồn đi vay các tổ chức tín dụng trong nước, chiếm tỷ trọng gần 80%.
Hoạt động tín dụng và đầu tư:
Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng tại công ty theo thời gian chưa kể cho vay ủy thác ( theo báo cáo tài chính năm 2006,2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2008 của Hafic).
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng đầu 2008
6 tháng cuối 2008
Dư nợ cho vay ngắn hạn
64,441
27,199
38,976
81,911
Dư nợ cho vay trung hạn
43,269
64,225
52,376
58,071
Dư nợ cho vay dài hạn
-
-
2,5
2,5
Tổng
107,710
91,424
93,852
142,482
Hình 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm tại Công ty Tài chính cổ phần Handico
Nhìn vào biểu đồ ta thấy dư nợ tín dụng năm 2006 của Công ty là 107.710 tỷ đồng. Đến năm 2007, dư nợ tín dụng giảm 15.12% một phần do vốn huy động giảm. Nhưng đến năm 2008, dư nợ tín dụng lại tăng.
Chỉ 6 tháng đầu năm 2008, dư nợ tín dụng đã đạt 93.852 tỷ đồng, tăng so với cả năm 2007. 6 tháng cuối năm 2008, cùng với sự tăng trưởng về quy mô hoạt động của công ty, dư nợ tín dụng tăng 51.82% so với 6 tháng đầu năm, đạt 142.482 tỷ đồng.
Xét về tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời gian, nhìn chung dư nợ cho vay dài hạn còn rất thấp, chủ yếu là dư nợ cho vay ngắn hạn và trung hạn.
Tình hình nợ xấu: Tính đến thời điểm 31/12/2008 tỷ lệ nợ xấu của công ty là 7,9
Tổng dư nọ cho vay của công ty:
Bẳng 2.3: Dư nợ và cho vay (theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2008 của Hafic).
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng đầu năm 2008
6 tháng cuối năm 2008
Cho vay khách hàng (tổng)
107,710
105,067
132,904
181,534
+Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
107,710
91,424
93,852
142,482
+Cho vay bằng vốn ủy thác đầu tư
-
13,643
39,051
39,051
Tổng Tài sản có
2043,689
1246,298
340,589
1186,384
Tỷ trọng Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có
5,27%
8,43%
39,02%
15,30%
Bảng 2.4: Tỷ trọng kỳ hạn cho vay (theo báo cáo phòng tín dụng năm 2009 Hafic)
Tính đến hết ngày 31/07/2008: ta có bảng số liệu sau:
Tỷ trọng kỳ hạn cho vay
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn
Đơn vị (%)
33,3
29,62
37,09
Hình 2.3: Tỷ trọng kỳ hạn cho vay đối với khách hàng
Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay của công ty tăng qua các năm. Năm 2006 là 5.27%, năm 2007 là 8.43% và đến năm 2008 đạt 15.30% cùng với sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Vay tín dụng thì ngoài cho vay ngắn hạn thì cho vay trung và dài hạn tương đối lớn, do đó việc để bù đắp nguồn vốn cho vay trung và dài hạn Công ty nghĩ tới việc phát hành trái phiếu nhằm có nguồn vốn ổn định và phát triển bền vững
Hoạt động khác:
Bảng 2.5: Các hoạt động đầu tư chứng khoán và góp vốn mua cổ phần, phát hành trái phiếu dựa trên báo cáo tài chính các năm của Hafic:
Đơn vị: tỷ đồng
Hoạt động
2006
2007
6 tháng đầu 2008
6 tháng cuối 2008
Đầu tư (chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần)
81,611
36,911
105,515
201,287
Tỷ trọng
3,99%
2,96%
30,98%
16,97%
Phát hành giấy tờ có giá
-
-
-
-
Hiện nay việc đầu tư giấy tờ có giá mang lại hiệu quả tương đối cao, thu nhập từ hoạt động này chiếm khoảng 60% tổng thu nhập của Công ty.
Thu nhập từ hoạt động góp vốn đầu tư thương mại chiếm khoảng10% thu nhập của công ty.
Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán:
Bảng 2.6: Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán
Đơn vị: tỷ đồng
Hoạt động
2006
2007
6 tháng đầu 2008
6 tháng cuối 2008
Cam kết bảo lãnh cho khách hàng
8,579
8,070
0,246
3,656
Tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng
327,896
-
-
-
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
(*) 6 tháng đầu năm 2008,loại hình doanh nghiệp: DNNN
6 tháng cuối năm 2008, loại hình doanh nghiệp: CTCP
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây (dựa trên số liệu báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008 của Hafic).
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
6 tháng đầu 2008
6 tháng cuối 2008
I. Thu nhập lãi thuần
6,821
23,860
11,948
16,952
II. Lãi, lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
1,944
1,232
0,673
1,453
III. Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
-
-
-
-
IV. Lãi lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh
-
-
0,213
-1,275
V. Lãi lỗ thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư
-
1,843
-
-
VI. Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác
0,146
0,138
-0,025
-0,385
VII. thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
0,178
0,140
0,425
0,646
VIII. Chi phí hoạt động
6,533
15,510
11,903
9,533
IX.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
2,556
11,704
1,330
7,857
X. Chi phí dự phòng rủi ro
0,807
0,020
0,023
0,977
XI.Lợi nhuận sau thuế
1,749
11,683
1,307
6,879
XII. Thuế
0,489
3,232
0,246
1,745
XIII.Lợi nhuận sau thế
1,259
8,451
1,060
5,134
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 1.259 tỷ đồng. Đến năm 2007, lợi nhuận tăng 5.71%, đạt 8.451 tỷ đồng. Đến năm 2008, do biến động tình hình kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong năm 2008. Trong khi các tổ chức khác trong lĩnh vực Ngân hàng - tài chính gặp tình trạng thua lỗ hoặc gặp khó khăn thì công ty vẫn đạt được con số lợi nhuận dương, tổng lợi nhuận sau thuế đạt 6.194 tỷ đồng, tuy có giảm so với năm 2007.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty:
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Hafic ( theo báo cáo tài chính các năm của Hafic)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
LNTT từ HDKD/thu nhập
1.57%
4,30%
8,98%
LNST từ HDKD/thu nhập
1.13%
3,11%
6,79%
LNTT từ HDKD/Vốn của TCTD
3.5%
22,91%
2,34%
LNST từ HDKD/Vốn điều lệ bình quân
2.52%
16,57%
1,77%
LNST/TTSBQ
0.06%
0.68%
0,52%
Lợi nhuận trước trước thuế: 6.194 tỷ đồng
Ước tính thu nhập:
Thu nhập từ kinh doanh trái phiếu: 60%
Thu nhập từ kinh doanh nguồn vốn: 10%
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: 20%
Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác: 10%
Một vài hoạt động khác:
Cung ứng dịch vụ ngoại hối:
20/10/2008 Hafic được NHNH cấp giấy xác nhận đăng ký cung ứng dịch vụ ngoại hối. Hiện Hafic đang trong quá trình khai triển khai các nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Quản lý tài sản, danh mục đầu tư:
Mặc dù 2008 là năm nền kinh tế thế giới bị suy thoái trầm trọng, thị trường chúng khoán của các nước trên thế giới và Việt Nam liên tục bị mất điểm, chỉ số VN- Index giảm gần 70% nhưng hầu hết các loại chứng khoán trong danh mục đầu tư của Hafic đều có mức cổ tức bằng tiền mặt từ 10 – 15%.
Bảo lãnh và các dịch vụ khác
Hafic thực hiện cung cấp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng cho các doanh nghiệp.
Như vậy, từ kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy rằng tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định và lành mạnh, cho phép công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh, tận dụng tối đa năng lực hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động trong những năm tiếp theo.
Nhìn chung, trong 3 năm hình thành và phát triển, Công ty đã đạt được những kết quả ban đầu tương đối tốt. Công ty có tiềm năng phát triển lớn mạnh hơn nữa trong tương lai.
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn
2.4.2.1. Thuận lợi:
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của Công ty là nguồn nhân lực trẻ và đều đã qua đào tạo chính quy và nâng cao tại các khoá đào tạo chuyên môn. Công ty còn tổ chức các khoá trao đổi nghiệp vụ với các đối tác nhằm nâng cao năng lực áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao trong việc cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng tốt nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên rất đoàn kết, nhất trí, đồng lòng với chiến lược phát triển của Công ty.
Đội ngũ cán bộ của Hafic trình độ am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, luật pháp trong nước và quốc tế, các nguyên tắc của WTO còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường tài chính.
Nhưng đặc biệt là thiếu hệ thống khuyến khích hợp lý để thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ cao thiết những biện pháp, chính sách để thu hút và giữ chân những cán bộ giỏi.
Cơ chế, chính sách:
- Ngày 13/3/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định ban hành Thông tư 04/2009/TT-NHNN, về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/209/TT-NHNN ngày 3/2/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất-kinh doanh. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (13/3).
Công ty tài chính cổ phần Handico là công ty nằm trong danh sách được nhà nước hỗ trợ lãi suất 4% cho các tổ chức và các cá nhân vay vốn điều nay giúp tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường tài chính hiện nay.
- Ngân hàng Nhà nước theo dõi, giám sát chặt chẽ và đưa ra những chính sách điều chỉnh hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp dần với thông lệ quốc tế.
Thị trường:
Hội nhập kinh tế chính là đã mở ra một môi trường rộng lớn Hafic sẽ có nhiều cơ hội gia nhập vào thị trường tài chính trước mắt để học hỏi những kinh nghiệm mà các tập đoàn tín dụng lớn của nước ngoài và sau đó sẽ có cơ hội liên doanh, liên kết mở rộng mối quan hệ với các tập đoàn lớn trên thế giới và nó cũng chính là động lực để Hafic cố gắng vươn ra thị trường tài chính thế giới với định hướng trở thành tập đoàn tài chính có mạng lưới rộng khắp cả nước với nhiều pháp nhân liên kết với nhau về vốn theo mô hình công ty mẹ- cong ty con.
- Tuy hiện nay thị trường kinh tế đang bất ổn nhưng thị trường tài chính VN được nhận đinh là tịnh trường có khả năng phát triển cao là điều kiện thuận lợi cho Công ty Tài chính HANDICO(HAFIC) tiếp cận thị trường và phát triển mạng lưới khách hàng.
- Cầu tín dụng trên thị trường lớn nên Công ty có cơ hội tiếp cận với nhiều loại hình khách hàng, dự án, phương án kinh doanh, lựa chọn những khách hàng với những dự án, phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi.
- Bước đầu khi công ty đi vào hoạt động, đã xây dựng được tín nhiệm, tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp với khách hàng và đối tác kinh doanh.
Sự hỗ trợ của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (sau đây gọi tắt là Tổng công ty):
Được sự quan tâm sát sao của công ty mẹ là Tổng công ty có sự hỗ trợ về tài chính và vốn cho các công ty thành viên. Hafic sẽ đứng ra huy động vốn nhàn rỗi đồng thời nếu các thành viên có nhu cầu Hafic sẽ đứng ra thu xếp tìm kiếm nguồn vốn cho các công ty này hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty đã quan tâm chỉ đạo chiến lược phát triển của công ty và định hướng công ty gắn kết với thị trường bất động sản của thủ đô nhằm khai thác những thế mạnh của tổng công ty có sẵn trên lĩnh vực này.
Là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực xây dựng, tổng công ty giúp Công ty Tài chính HANDICO(HAFIC) bước đầu có được thương hiệu trên thị trường.
Khoa học công nghệ, trang thiết bị:
- Hiện nay hệ thống thông tin quản lý tập trung và hệ thống kế toán, quản lý tài chính chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Thực chất, năng lực tài chính còn hạn chế của các Hafic chưa cho phép đầu tư nhiều vào phát triển công nghệ. Tuy nhiên, việc “đi sau” cũng tạo ra một ưu thế khác là các ngân hàng Việt Nam có khả năng tiếp cận được với những công nghệ hiện đại nhất.
Các ngân hàng nước ngoài hiện có mặt tại Việt Nam đều là các ngân hàng lớn trên thế giới với trình độ công nghệ ngân hàng cao và có các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng giới hạn về mạng lưới hoạt động, thị phần nhỏ sẽ khiến họ phải cân đối giữa thu nhập và chi phí.
- Quan trọng hơn cả là học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của các tổ chức tín dụng tiên tiến khác đã áp ụng từ đó lựa chọn hướng kinh doanh phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể phù hợp với tiềm năng vốn có.
2.4.2.2 Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải những khó khăn, điển hình như:
Khó khăn chung:
- Hệ thống pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng chưa hoàn chỉnh, đồng bộ đồng thời chậm đổi mới so với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của ngành.
- Hoạt động của các công ty tài chính nói chung bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế do chính sách đem lại, mô hình công ty tài chính chưa thực sự rõ nét về hình thức hoạt động và sản phẩm.
- Công ty tài chính lại bị hạn chế như: không được nhận tiền gửi dưới 01 năm; không được làm dịch vụ thanh toán, có những Công ty tài chính phải cho vay với lãi suất thấp để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên của Tập đoàn, mang lại lợi nhuận cao cho Tập đoàn nhưng lợi nhuận của Công ty tài chính lại không đạt như mong muốn; vì vậy, việc quy định phải đạt tỷ suất lợi nhuận sau thuế như các Ngân hàng thương mại là không hợp lý, gây khó khăn cho Công ty tài chính mở rộng phạm vi hoạt động.
- Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các tổ chức tín dụng Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả
- Theo quy định hiện tại các công ty tài chính chỉ được đầu tư dài hạn không quá 40% vốn điều lệ như các NHTM; trong khi các công ty tài chính không được huy động vốn ngắn hạn đã gây khó khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh.
Khó khăn hiện tại của Công ty:
- Do khả năng tài chính chưa cao so với các ngân hàng do vậy khả năng cạnh tranh về cung cấp tín dụng của công ty trên thị trường bị hạn chế so với các ngân hàng thương mại có uy tín, tiềm lực mạnh trên thị trường (chiếm 98% thị phần tín dụng). Đặc biệt hiện nay đã có nhiều ngân hàng nước ngoài tại VN với lượng vốn khổng lồ nên việc cạnh tranh ngày ngày càng gay gắt hơn. Do vốn điều lệ công ty còn thấp trong khi tín dụng kinh doanh chứng khoán bị khống chế làm hạn chế lượng vốn cho vay cũng chính vì vậy nên sản phẩm dịch vụ Hafic đưa ra chưa nhiều nên khả năng cạnh tranh còn thấp. Sản phẩm dịch vụ đơn điệu chất lường dịch vụ chưa cao.
- Khả năng huy động vốn "giá rẻ" (nguồn gửi tiết kiệm từ dân cư) gặp nhiều khó khăn do công ty mới thành lập uy tín chưa cao, bị hạn chế trong nhiều dịch vụ ngân hàng như không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm,.... đây là những khó khăn cơ bản mà các Công ty tài chính nói chung đều gặp phải trong đó có HAFIC.
- Quy mô vốn nhỏ cũng là một trong những khó khăn cơ bản của Công ty trong việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ và tiếp cận các khách hàng lớn. Hiện nay Hafic chưa có phòng giao dịch và công ty trực thuộc do vậy sẽ phải mất một khản tiền không nhỏ mỗi năm khi phải thuê văn phòng hơn nữa do đặc điểm của Hafic quy mô nhỏ nên việc hiện đại hoá công nghệ thông tin, công tác đào tạo, công tác quản trị rủi ro, quản lý điều hành cũng gặp khó khăn, hạn chế đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vấn đề nhân sự cán bộ quản trị giỏi lành nghề cũng có vai trò quan trọng sự phát triển của công ty đó cũng là một trong những khó khăn vì nguồn nhân lực hiện nay dồi dào nhưng thiếu khả năng thực tế do vậy quá trình đào tạo là rất mất thời gian. Thiếu nhân sự và một khó khăn với Hafic mặt khác nguồn nhân sự hiện đang còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lich vực tài chính hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Công ty tài chính cổ phần Hadico thuộc tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội, ngoài ra Hafic còn cũng thuộc các tổ chức tín dụng chịu sự chi phối của ngân hàng nhà nước Việt Nam tuy có nhiều thuận lợi nhưng ngoài những thuận lợi đã thấy thì đây cũng là một trong những khó khăn mà công ty gặp phải đó là phải hiệp thương giữa chính sách của nhà nước và con người.
Với kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua thì công ty Tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) thành một trong những tổ chức tín dụng góp phần không nhỏ vào hoạt động chung của ngành tài chính - ngân hàng cũng như nền kinh tế đất nước.
2.5 Cơ hội và thách thức của HAFIC khi Việt Nam gia nhập WTO
2.5.1 Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu trong tiến trình toàn cầu hóa kinh tế do vậy với mỗi quốc gia tham gia hội nhập kinh tế quốc tế vừa phải định hướng phát triển hợp quy luật, đồng thời cũng tạo những cơ hội phát triển mới cho đất nước. Với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, tham gia hội nhập vừa nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế vừa có điều kiện để gia tăng các cơ hội phát triển cho ngành, lĩnh vực. Thị trường dịch vụ tài chính là một trong những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc tế nói riêng khi tham gia hội nhập kinh tế nếu thành công sẽ mang lại những tác động tích cực đối với phát triển kinh tế tạo tiền đề cho hội nhập của các ĩnh vực kinh tế khác đồng thời cũng mang lại sự phát triển cho chính thị trường này.
2.5.1.1 Tạo cơ hội tiếp cận thị trường tài chính thế giới
Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ tài chính tiền tệ đặc biệt là tài chính quốc tế do vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung Hafic nói riêng sẽ càng có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường dịch vụ tài chính quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh doanh với thị trường quốc tế, mặt khác các doanh nghiệp nước ngoài cũng có thêm cơ hội thâm nhập và cung cấp dịch vụ tài chính vào thị trường Việt Nam. Quá trình hội nhập của thị trường dịch vụ tài chính quốc tế buộc Hafic phải có những biện pháp đổi mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính.
Ngày 01/07/2008, Công ty chính thức chuyển đổi mô hình từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Cùng với đó, Công ty quyết định tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 350 tỷ đồng Mục tiêu chung của cổ phần hóa là tăng cường hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, quản trị, tăng vốn, và hoạt động theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận mở rộng thị trường đưa doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần kéo theo đó để chuẩn bị cho nguồn lực mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu mới với quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh mới công ty đã liên tiếp tuyển dụng và đào tạo nhân sự như việc tuyển dụng rất khắt khe với 500 hồ sơ nhưng chỉ lấy 20 người năm 2008 đến nay đã có 2 tợt tuyển nhân sự nhằm tăng quy mô, phạm vi hoạt động của công ty và tăng chất lượng nhân sự. Ngoài ra công ty có những biện pháp đào tạo cho nhân viên như việc mở các lớp thuê chuyên gia về giảng như các lớp về thẩm định định dự án, rủi ro tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo.
Sức ép cạnh tranh không phải chỉ từ các đối tác cung ứng dịch vụ tài chính bên ngoài mà còn cả đối thủ trong nước đó là các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác chính vì vậy để tồn tại và phát triển Hafic bên cạnh việc tiếp tục cải thiện năng lực để đứng vững trong cạnh tranh Hafic cũng phải xây dựng các mối quan hệ chiến lược hoặc liên kết với các đối tác nước ngoài để cùng mở rộng liên doanh, liên kết con đường hội nhập thị trường quốc tế an toàn và hiệu quả như việc Hafic đang có mối quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức tín dụng và ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường như: Công ty chứng khoán MERITZ Hàn Quốc, Ngân hàng TMCP Quân Đội, công ty tài chính dầu khí, ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...với việc Việt Nam hội nhập cũng chính là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và HAFIC nói riêng hợp tác bền vững hỗ trợ lẫn nhau.
2.5.1.2 Mở rộng và gia tăng các nguồn lực tài chính
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng. HAFIC sẽ có điều kiện nhận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Vì thế, HAFIC cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính tiên tiến, khai thác thị trường.
Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các tổ chức tín dụng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính sẽ giúp thu hút các nguồn tài chính quốc tế, mở rộng quan hệ với nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư ra bên ngoài, tìm kiếm khách hàng tiềm năng với mức độ rủi ro thấp ngoài ra mở của thị trường dich vụ tài chính đồng nghĩa với việc các hoạt độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1886.doc