Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay lý luận và thực tiễn

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Nghiờn cứu lý luận về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam 2

1. Doanh nghiệp nhà nước và vị trí của nó trong nền kinh tế thi trường ở Việt Nam 2

2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là như thế nào? 4

2.1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 4

2.2. Thực chất của cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước 4

II. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 6

1. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoỏ 6

2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước từ sau khi cổ phần hoá đến nay 7

2.1. Những thành tựu đó đạt được 7

2.2. Những hạn chế cổ phần hoỏ doanh nghiệp 10

III . Quan điểm và giải pháp tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 11

1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 11

2. Các giải pháp cơ bản tiến hành việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 14

KẾT LUẬN 16

 

doc18 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay lý luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước mà trong đú doanh nghiệp nhà nước cú vị trớ quan trọng. Tồn tại với tư cỏch là nhõn tố trọng yếu trong vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đang đối mặt với mõu thuẫn giữa thực trạng hoạt độn với sứ mạng được giao phú. ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước trước đõy được gọi là xớ nghiệp quốc doanh đó phỏt triển với quy mố và số lượng lớn trong thời kỳ kế hoạch hoỏ tập trung và được xỏc định là thành phần kinh tế chủ đạo. Doanh nghiệp nhà nước đó đúng vàI trũ quan trọng trong việc củng cố nền tảng kinh tế, xó hội của nước ta, gúp phần xứng đỏng vào sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà, xõy dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xó hội. Cú thể hệ thống hoỏ ý nghĩa “vai trũ chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước” theo quan đIểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước phải chi phối được sự phỏt triển trong cỏc lĩnh vực kinh tế cú ý nghĩa quan trọng đối với sự phỏt triển ổn định của đất nước. Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước phải là động lức cho sự phỏt triển của cỏc doanh nghiệp khỏc thụng qua hiệu quả hoạt động cao trờn nền của cụng nghệ sản xuất hiện đạI và hệ thống quản lý tiờn tiến. Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước là nguồn lực vật chất chủ yếu của Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải tạo ra được sự đúng gúp quyết định cho ngõn sỏch nhà nước. Dựa vào những đúng gúp chủ yếu của doanh nghiệp nhà nước và thụng qua việc sở hữu cỏc doanh nghiệp, Nhà nước xó hội chủ nghĩa cú trong tay tiềm lực kinh tế vững mạnh để thực hiện những nhiệm vụ của mỡnh. Thứ tư, doanh nghiệp nhà nước là mẫu mực trong việc giải quyết cỏc chớnh sỏch xó hội như việc làm, trợ cấp xó hội. Trong thực tiễn của đất nước ta trước đõy, doanh nghiệp nhà đúng vai trũ chủ đạo quan trọng trong việc giải quyết cỏc vấn đề xó hội. Nhiều chớnh sỏch xó hội được thực hiện tốt thụng qua cỏc doanh nghiệp nhà nước. Đõy là vai trũ cần phỏt huy của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay. 2. Cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước là như thế nào? 2.1. Khỏi niệm cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nứơc là quỏ trỡnh chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành cụng ty cổ phần, trong đú Nhà nước cú thể vẫn giữ tư cỏch là một cổ đụng, tức là Nhà nước vẫn cú thể là chủ sở hữu một bộ phận tàI sản của doanh nghiệp. Cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước khụng chỉ là quỏ trỡnh chuyển quyền sở hữu nhà nước sang sở hữu của cỏc cổ đụng, mà cũn cú cả hỡnh thức doanh nghiệp nhà nước thu hỳt thờm vốn thụng qua hỡnh thức bỏn cổ phiếu để trở thành cụng ty cổ phần. 2.2. Thực chất của cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước Để xỏc định thực chất của cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước, trước hết phải phõn biệt hai quỏ trỡnh: Cổ phần hoỏ và Tư nhõn hoỏ. Trong đời sống kinh tế ở nhiều nước đó diễn ra quỏ trỡnh tăng cường vai trũ của khu vực tư nhõn bằng cỏch giảm thiểu khu vực nhà nước thụng qua chương trỡnh tư nhõn hoỏ. Vớ dụ tư nhõn hoỏ ở nước Anh, tư nhõn hoỏ cỏc nước đang phỏt triển, tư nhõn hoỏ ở cỏc nước cú nền kinh tế chuyển đổi như ở Liờn Xụ (cũ) và Đụng Âu... Tại cỏc nước này, tư nhõn hoỏ diễn ra theo ba mức độ : “ 1) Thay đổi một phần chế độ sở hữu của xớ nghiệp, chuyển một phần từ sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhõn; 2) Tự do húa việc tham gia những hoạt động mà trước đõy chỉ dành cho khu vực nhà nước; 3) Ủy quyền kinh doanh hoặc cho phộp tư nhõn ký hợp đồng thực hiện những dịch vụ cụng cộng hoặc cho khu vực tư nhõn thuờ cỏc tài sản cụng cộng”. Cũng tại cỏc nước này, tư nhõn hoỏ cũn được hiểu là thị trường hoỏ, “Nới lỏng hay bỏ bớt cỏc hạn chế phỏp lý dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau đối với sự cạnh tranh chống lại cỏc xớ nghiệp cụng cộng”, nú “bao gồm mọi chớnh sỏch để khuyến khớch khu vực tư nhõn tham gia vào việc cung cấp dịch vụ cụng cộng và hạ tầng cơ sở và cú khuynh hướng loại trừ hoặc thay đổi vị trớ độc quyền của cỏc doanh nghiệp nhà nước”. Liờn hiệp quốc cũng đưa ra quan niệm: “Tư nhõn hoỏ là sự biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước theo hướng ưu tiờn thị trường”. Quan niệm này cho thấy toàn bộ những chớnh sỏch, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khớch, mở rộng và phỏt triển khu vực kinh tế tư nhõn hay cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào cỏc hoạt động kinh doanh của cỏc đơn vị cơ sở, dành cho thị trường vai trũ điều tiết đỏng kể qua tự do hoỏ giỏ cả. Thực chất quan niệm nờu trờn mong muốn giảm bớt vai trũ của Nhà nước và mở rộng khu vực tư nhõn, đồng thời làm cho cỏc doanh nghiệp nhà nước phải chịu sức ộp lớn hơn của thị trường. Việc giảm bớt vai trũ của Nhà nước cú thể được thực hiện bằng nhiều cỏch khỏc nhau, trong đú cú biện phỏp bỏn cổ phần cho cụng chỳng hay cũn gọi là cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước. Từ đú một số nguời cho rằng cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước là một nội dung của tư nhõn hoỏ. Song, nếu hiểu dưới gúc độ tớnh chất của cỏc quan hệ kinh tế (quan hệ sở hữu về tài sản, tiền vốn) thỡ khụng thể cho rằng cổ phần hoỏ là tư nhõn hoỏ. Thứ nhất: Thực tế ở nhiều nước đó diễn ra quỏ trỡnh doanh nghiệp tư nhõn thuần tuý hoặc doanh nghiệp của một nhúm chủ thụng qua phỏt hành cổ phiếu thu hỳt thờm vốn của cỏc chủ sở hữu khỏc ngoài xó hội để chuyển thành cụng ty cổ phần. Nhưng sau khi trở thành cụng ty cổ phần, chủ sở hữu doanh nghiệp khụng cũn là cỏ nhõn riờng lẻ nữa mà là tập thể cỏc cổ đụng. Quỏ trỡnh này cũng diễn ra trong cỏc doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước (mà trực tiếp là một cơ quan cú thẩm quyền được Nhà nước giao) dựa trờn cơ sở giỏ trị thực tế của doanh nghiệp cần được cổ phần hoỏ xỏc định số lượng cổ phần, giỏ trị mỗi cổ phần, cỏc loại cổ phiếu, phương thức phỏt hành phiếu, sau đú bỏn cổ phiếu cho cỏc tổ chức kinh tế, xó hội và cụng chỳng, chuyển doanh nghiệp từ chỗ chỉ cú một chủ sở hữu là Nhà nước thành doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu là cụng ty cổ phần. Quỏ trỡnh chuyển hỡnh thức doanh nghiệp một chủ hoặc một vài chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, chuyển doanh nghiệp từ dạng chưa phải là cụng ty cổ phần thành cụng ty cổ phần chớnh là quỏ trỡnh tiến hành cổ phần hoỏ. Qỳa trỡnh này khụng chỉ diễn ra tại cỏc doanh nghiệp nhà nước, mà cũn diễn ra tại cỏc doanh nghiệp tư nhõn, cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn, cụng ty liờn doanh. Như vậy cổ phần hoỏ là quỏ trỡnh thực hiện xó hội hoỏ sở hữu tại doanh nghiệp. Đõy thực chất là cổ phần hoỏ núi chung. Thứ hai: Cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước cũng mang thực chất của cổ phần hoỏ núi chung nờu trờn. Để làm rừ hơn nữa thực chất của cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước, cần phải theo dừi cỏch thức mà cỏc doanh nghiệp nhà nước chuyển hành cụng ty cổ phần như thế nào? Thực tế ở cỏc nước, doanh nghiệp nhà nước chuyển thành cụng ty cổ phần thụng qua một trong hai cỏch thức: Một, bỏn toàn bộ hoặc một phần tài sản hiện cú thuộc sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho cỏc tổ chức kinh tế, xó hội và cỏ nhõn (cụng chỳng) bằng phương thức phỏt hành cổ phiếu; Hai, giữ nguyờn toàn bộ giỏ trị tiền vốn hiện cú của Nhà nước tại doanh nghiệp, phỏt hành cổ phiếu ra cụng chỳng để thu hỳt thờm vốn mở rộng doanh nghiệp. Cả hai phương thức đều là cỏc quỏ trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước - quỏ trỡnh chuyển sang một hỡnh thức sở hữu xó hội cú cỏc chủ sở hữu cụ thể. Quỏ trỡnh này đồng thời chuyển việc quản lý trực tiếp doanh nghiệp từ chủ sở hữu nhà nước thành quản lý giỏn tiếp của chủ sở hữu là cỏc cổ đụng thụng qua Hội đồng quản trị. Với phương thức trờn, khụng thể quan niệm cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước là tư nhõn hoỏ, cũng khụng nờn phiến diện cho rằng cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước chỉ là quỏ trỡnh chuyển tài sản thuộc sở hữu nhà nước sang sở hữu của cỏc cổ đụng. Thực chất cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước là quỏ trỡnh chuyển doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thành cụng ty cổ phần, là quỏ trỡnh đa dạng hoỏ sở hữu tại doanh nghiệp vốn thuộc sở hữu nhà nước để đỏp ứng yờu cầu phỏt triển kinh tế thị trường và kinh doanh hiện đại. Quỏ trỡnh này đó và đang diễn ra ở nhiều nước trờn thế giới. Ngay cả ở cỏc nước Tư bản chủ nghĩa đó diễn ra cỏi gọi là tư nhõn hoỏ doanh nghiệp nhà nước, nhưng ngoài cỏc doanh nghiệp nhà nước chuyển sở hữu thành cụng ty tư nhõn, vẫn cú cỏc doanh nghiệp nhà nước chuyển sở hữu thành cụng ty cổ phần - thực chất đõy là cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước. Như vậy cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước khụng phải là tư nhõn hoỏ, nhưng giữa cổ phần hoỏ và tư nhõn hoỏ cú mối quan hệ mật thiết với nhau, tuy nhiờn chỳng luụn là khỏi niệm cú ranh giới phõn biệt. Sự phõn biệt này phụ thuộc vào mức độ chuyển đổi vốn và tài sản. II. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 1. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoỏ Cỏc doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam được hỡnh thành từ năm 1954 (ở miền bắc) và từ năm 1975 (ở miền nam). Do hỡnh thành từ nhiều nguồn gốc khỏc nhau và được xõy dựng trờn cơ sở của nhiều quan đIỳm, nờn cỏc doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam cú đặc trưng khỏc biệt so với nhiều nước trong khu vực và trờn thế giới. Biểu hiện: Quy mụ doanh nghiệp phần lớn nhỏ bộ, cơ cấu phõn tỏn, biểu hiện ở số lượng lao động và mức độ tớch luỹ vốn.Theo bỏo cỏo của bụ tàI chớnh về cỏc chỉ tiờu chủ yếu năm 1992, thỡ cả nước cú trờn 2/3 tổng số doanh nghiệp nhà nước cú số lượng lao động dưới 200 người, chỉ cú 4% so với doanh nghiệp cú số lao động trờn 100 người. Số lượng lao động trong khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỷ trọng khỏ nhỏ trong tổng số lao động xó hội- khoảng 5-6%. Trỡnh độ kỹ thuật, cụng nghệ lạc hậu. Trừ một số rất ớt (18%) số doanh nghiệp nhà nước được đầu tư mới đõy (sau 1986), phần lớn cỏc doanh nghiệp nhà nước được thành lập khỏ lõu, cú trỡnh độ kỹ thuật thấp.Theo bỏo cỏo đIều tra bộ khoa học- cụng nghệ và mụi trường thỡ trỡnh độ cụng nghệ trong cỏc doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam kộm cỏc nước từ 3-4 thế hệ. Cú doanh nghiệp cũn sử dụng reang bị kỹ thuật từ 1939 và trước đú. Mặt khỏc, địa bộ phận doanh nghiệp nhà nước được xõy dựng bằng kỹ thuật của nhiều nước khỏc nhau nờn tớnh đồn bộ của doanh nghiệp thấp. Vỡ vậy khi chuyển sang kinh tế thị trường, cỏc dianh nghiệp nhà nước khú cú khả năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế. Việc phõn bố cũn bất hợp lớ về ngành và vựng. Khi chuyển sang kinh tế thị trường cỏc doanh nghiệp nhà nước khụng cũn được bao cấp mọi mặt như trước nữa, đó thế lạI bị cỏc thành phần kinh tế khỏc cạnh tranh quyết liệt, nờn nhiều doanh nghiệp nhà nước khụng trụ nổi, buộc phải phỏ sản, giải thế, đặc biệt trong những năm gần đõy chỳng ta đó tiến hành cải cỏch doanh nghiệp nhà nước. Do đú mặc dự số lượng cỏc doanh nghiệp nhà nước đó giảm từ 12.084 đến ngày 1/4/1994 cũn 6.264 doanh nghiệp nhà nước. Nhờ sự đổi mới về tổ chức quản lý, về kỹ thuật và cụng nghệ của cỏc doanh nghiệp cũn lạI, tổng giỏ trị sản phẩm tuyệt đối của kinh tế nhà nước cũng như tỷ trọng trong tổng sản phẩm khụng những khụng giảm mà cũn tăng lờn đỏng kể. 2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước từ sau khi cổ phần hoỏ đến nay 2.1. Những thành tựu đó đạt được Tiến độ cổ phần hoỏ bước đầu được cải thiện: Tớnh đến giữa thỏng 6 năm 2000 cả nước đó cổ phần hoỏ được 426 doanh nghiệp trong đú từ 6/1992 đến 4/1996 cổ phần hoỏ được 5 doanh nghiệp, từ 5/1996 đến 6/1998 cổ phần hoỏ được 25 doanh nghiệp và từ 7/1998 đến nay cổ phần hoỏ được 396 doanh nghiệp.Trước đõy, việc tiến hành cổ phần hoỏ một doanh nghiệp nhà nước thường kộo dàI đến 2 năm. Gần đõy, thời gian này được rỳt ngắn lạI do đó khắc phục được một số vướng mắc trong quy trỡnh cổ phần hoỏ. Cú doanh nghiệp chỉ trong 3 thỏng đó cổ phần hoỏ xong. Đối với doanh nghiệp đó cổ phần hoỏ: - Huy động được lực lượng vốn lớn, thay đổi phương thức quản lý, đIều hành doanh nghiệp nhà nước, tạo sự đồng tỡnh ủng hộ cao của người lao động và cỏc nhà đầu tư trong và ngoàI nước. Tuy số lượng cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ mới chỉ chiếm khoảng 25% số doanh nghiệp hiện cú, nhưng bước đầu đó huy động được khoảng 6.000 tỷ đồng từ cỏc nguồn vốn khỏc ngoài nguồn vốn của Nhà nước để đầu tư vào cỏc doanh nghiệp này. Phần vốn nhà nước tại cỏc doanh nghiệp đó cổ phần hoỏ khụng những khụng bị giảm đi mà ngược lại đó tăng lờn từ 10-50% so với giỏ trị trờn sổ sỏch. Tuy nhiờn do phần lớn cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ thuộc diện vừa và nhỏ, số doanh nghiệp cú vốn nhà nước dưới 10 tỷ đồng là chủ yếu nờn mục tiờu huy động vốn và cơ cấu lại nguồn vốn nhà nước đạt kết quả cũn hạn chế. - Nõng cao tớnh tự chủ, đổi mới quản trị trong doanh nghiệp: Việc cổ phần hoỏ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước đó tạo ra một loại hỡnh doanh nghiệp đa sở hữu. Người lao động cú cổ phần trong doanh nghiệp và cổ đụng ngoài doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp, cú quyền lợi và nghĩa vụ rừ ràng theo luật định. Điều này đó tạo thờm động lực trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp được quyền tự chủ, tự chịu trỏch nhiệm, năng động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hỡnh thành cơ chế kiểm soỏt cú hiệu quả hơn của người lao động và xó hội đối với doanh nghiệp, tăng được năng suất lao động, tiết kiệm chi phớ (cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ bỡnh quõn giảm được chi phớ khoảng 20%, cỏ biệt cú cụng ty giảm tới 50% so với trước khi cổ phần hoỏ), hạ được giỏ thành sản phẩm, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lờn rừ rệt: + Doanh thu bỡnh quõn hàng năm tăng trờn 25%. + Lợi nhuận trước thuế hàng năm tăng bỡnh quõn trờn 26%, cú cụng ty đạt tổng lợi nhuận gấp 2-3 lần so với trước khi cổ phần hoỏ. + Nộp ngõn sỏch tăng bỡnh quõn hàng năm trờn 30%, một số cụng ty đạt gấp đụi so với trước khi cổ phần hoỏ. + Lói cổ tức đặt cao hơn lóI suất tiết kiệm, bỡnh quõn tăng 1-2% thỏng. + Thu nhập hàng thỏng của người lao động tăng bỡnh quõn 20% năm. - Hỡnh thành cơ chế phõn phối mới ở cỏc doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoỏ theo hướng phỏt huy cỏc nguồn lực trong đIều kiện kinh tế thị trường. Trước cổ phần hoỏ, việc phõn phối thu nhập ở cỏc doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước trực tiếp qiu định, mang nặng tớnh bỡnh quõn. sau khi chuyển thành cụng ty cổ phần, nguời lao động mua cổ phiếu và trở thành cổ đụng, họ vừa là người làm chủ doanh nghiệp vừa là người làm thuờ. NgoàI tiền lương người lao động cũn được hưởng lợi tức cổ phần do đầu tư vốn vào cụng ty. Phần thu của nhà nước cũng tăng do thuế thu được nhiều hơn so với trước và lợi tức từ cổ phần nhà nước tại cụng ty. Đặc biệt hạn chế tỡnh trạng lóng phớ đầu vào, nõng cao chất lượng, hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao cạnh tranh của doanh nghiệp trờn thị trường. Đối với Nhà nước: Sở hữu Nhà nước bước đầu được cấu trỳc lại theo yờu cầu phỏt triển nền kinh tế thị trường tăng cường vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước. Qua bỏn cổ phiếu, Nhà nước huy động được một lượng vốn quan trọng trong doanh nghiệp và trong dõn cư vào đầu tư phỏt triển. TạI 370 doanh nghiệp nhà nước đó cổ phần hoỏ, tớnh đến hết năm 1999 Nhà nước đó thu hỳt 1349 tỷ đồng để đầu tư vào cỏc doanh nghiệp nhà nước khỏc và giảI quyết một số chớnh sỏch cho người lao động. Vốn và tài sản Nhà nước khụng chỉ được bảo toàn mà cũn tăng lờn đỏng kể. Nhà nước khụng phải mất một khoản ngõn sỏch để hỗ trợ vốn hoặc bự lỗ hàng năm cho cỏc doanh nghiệp nhà nước đó cổ phần hoỏ như cỏc thời kỡ trước đõy. Đổi mới, nõng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp sau cổ phần hoỏ (số liệu tớnh trờn 500 doanh nghiệp). Chỉ tiờu Trước chuyển đổi Sau chuyển đổi Tỷ lệ tăng (%) Doanh thu (tỷ đồng) 12.273 17.538 143 Nộp ngõn sỏch (tỷ đồng) 569 661 116 Lợi nhuận(tỷ đồng ) 253 868 342 Lao động (người) 81.570 91.264 112 Thu nhập bỡnh quõn (đ/người/thỏng) 840.000 1.300.000 154 Đối với người lao động: Phỏt huy vai trũ làm chủ của người lao động trong quản lý và hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Thu nhập của người lao động tăng lờn. Thu hỳt thờm lực lượng lao động xó hội. Theo số liệu của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương, tớnh đến 20/10/1999 tạI 270 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoỏ lao động tăng thờm bỡnh quõn 20% do mở rộng sản xuất, tăng thờm mặt hàng… Gúp phần thỳc đẩy việc hỡnh thành thị trường chứng khoỏn. Cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước nõng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong khu vực và thế giới, thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. 2.2. Những hạn chế cổ phần hoỏ doanh nghiệp Mặc dự từ cuối năm 1998 đến nay tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp đó được cảI thiện đỏng kể song so với yờu cầu đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lạI hệ thống doanh nghiệp nhà nước thỡ vịờc tiến hành cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua vẫn cũn những mặt hạn chế, nhiều mục tiờu của cồ phần hoỏ chưa đạt được, nhiều vướng mắc chưa giảI quyết được. Đú là: Tốc độ tiến hành cổ phần hoỏ cũn chậm: Trong giai đoạn thớ đIểm 4 năm mới cổ phần hoỏ được 5 doanh nghiệp nhà nước. Theo dự kiến đến hết 1999 cổ phần hoỏ xong 400 doanh nghiệp nhà nước, đến hết 2000 sẽ chuyển khoảng 20% tổng số doanh nghiệp nhà nước (khoảng 1200 doanh nghiệp) thành cụng ty cổ phần nhưngđến 30/6/2000 cả nước mới cổ phần hoỏ được 450 doanh nghiệp, bằng 7,4% tổng số doanh nghiệp nhà nước. Việc tiến hành cổ phần hoỏ khụng đồng đều giữa cỏc ngành và địa phương: theo bỏo cỏo sơ kết thực hiện cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ương, đến 10/1999 cả nước cũn 6/13 Bộ, 7/17 tổng cụng ty 91 và 18/61 tỉnh chưa tiến hành cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước. Nhiều mục tiờu của cổ phần hoỏ chưa đạt được: + Mục tiờu huy động vốn của toàn xó hội vào đầu tư phỏt triển:chưa thu hỳt đụng đảo cỏc nhà đầu tư. + Mục tiờu tạo đIều kiện để người lao động cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ cú cổ phần, được mua cổ phiếu với giỏ ưu đóI: xung quanh vấn đề này nảy sinh nhiều sự khụng cụng bằng. Tài sản Nhà nước bị thất thoỏt nhiều trong quỏ trỡnh cổ phần hoỏ. Tổ chức Đảng trong cụng ty cổ phần chưa được đổi mới về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động nờn lỳng tỳng trong sinh hoạt, chưa phỏt huy tốt vai trũ lónh đạo của mỡnh. III . Quan điểm và giải phỏp tiến hành cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 1. Cỏc quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Ngay từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Đảng ta đó sớm cú chủ trương chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước thành cụng ty cổ phần. Thể hiện cụ thể như sau: - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khoỏ VII) thỏng 11/1991 đó chỉ rừ: “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh cú điều kiện thành cụng ty cổ phần và thành lập một số cụng ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thớ điểm, chỉ đạo chặt chẽ, rỳt kinh nghiệm chu đỏo trước khi mở rộng phạm vi thớch hợp”. - Nghị quyết Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ (Khoỏ VII) của BCH TW Đảng thỏng 1/1994 đó nờu mục đớch, hỡnh thức và mức độ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoỏ là: “Để thu hỳt thờm vốn, tạo nờn động lực, ngăn chặn tiờu cực, thỳc đẩy doanh nghiệp nhà nước làm ăn cú hiệu quả cần thực hiện cỏc hỡnh thức cổ phần hoỏ cú mức độ thớch hợp với tớnh chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đú sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối”. - Nghị quyết của Bộ Chớnh trị về tiếp tục đổi mới và phỏt huy vai trũ chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước (số 10-NQ/TƯ ngày 17/3/1995) đó bổ sung thờm về phương chõm tiến hành cổ phần hoỏ, tỷ lệ bỏn cổ phần cho cụng nhõn viờn trong và ngoài doanh nghiệp “ Thực hiện từng bước vững chắc việc cổ phần hoỏ một bộ phận mà Nhà nước khụng cần giữ 100% vốn. Tuỳ tớnh chất, loại hỡnh doanh nghiệp mà tiến hành bỏn một tỷ lệ cổ phần cho cụng nhõn viờn chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo động lực bờn trong trực tiếp thỳc đẩy phỏt triển và bỏn cổ phần cho tổ chức hay cỏ nhõn ngoài doanh nghiệp để thu hỳt thờm vốn, mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh”. - Trong kết luận của Bộ Chớnh trị về kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội 5 năm 1996-2000 và năm 1996 (số 301 BBK/BCT ngày 12/9/1995) đó bổ sung thờm mục tiờu cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước phải giữ vững định hướng xó hội chủ nghĩa và phõn loại doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoỏ, cụ thể là: “ Tổng kết kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nhà nước đó cổ phần hoỏ để cú những kết luận cần thiết. Thực hiện cổ phần hoỏ từng bước vững chắc một bộ phận doanh nghiệp nhà nước vỡ mục tiờu, hiệu quả của sự phỏt triển và giữ vững định hướng xó hội chủ nghĩa. Căn cứ vào yờu cầu và lợi ớch kinh tế - chớnh trị - xó hội mà xỏc định rừ: Loại doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ 100% cổ phần; loại doanh nghiệp nhà nước nắm đa số cổ phần hoặc tỷ lệ cổ phần cú vai trũ chi phối, số cổ phần cũn lại bỏn cho cỏn bộ cụng nhõn viờn làm việc tại doanh nghiệp hoặc cho cả bờn ngoài để huy động thờm vốn tạo động lực phỏt triển”. - Trờn cơ sở đỏnh giỏ tỡnh hỡnh triển khai cổ phần hoỏ và kết quả bước đầu của cỏc cụng ty cổ phần, ngày 4/4/1997 Bộ Chớnh trị đó cú thụng bỏo số 63/TB-TW “triển khai tớch cực, vững chắc việc cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước để huy động thờm vốn, tạo thờm động lực để thỳc đẩy doanh nghiệp nhà nước làm ăn cú hiệu quả, làm tài sản Nhà nước ngày một tăng lờn, là sự kết hợp giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế nhõn dõn để phỏt triển đất nước chứ khụng phải để tư nhõn hoỏ. Bờn cạnh những doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sẽ cú nhiều doanh nghiệp nhà nước nắm đa số cổ phần chi phối”. - Cụ thể hoỏ chủ trương phỏt triển kinh tế xó hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khoỏ VIII) thỏng 2/1997 đó nờu rừ định hướng và giải phỏp cổ phần hoỏ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước: “ Phõn loại doanh nghiệp cụng ớch và doanh nghiệp kinh doanh, xỏc định danh mục loại doanh nghiệp giữ 100% vốn nhà nước; loại doanh nghiệp Nhà nước cần nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối; loại doanh nghiệp Nhà nước chỉ cần giữ cổ phần ở mức thấp” và “ Đối với cỏc doanh nghiệp mà Nhà nước khụng cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoỏ để tạo động lực phỏt triển, thỳc đẩy làm ăn cú hiệu quả”. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Khoỏ IX ( thỏng 8/ 2001), đõy là lần đầu tiờn Đảng ta cú riờng một nghị quyết về cụng tỏc sắp xếp, đổi mới phỏt triển và nõng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước, trong đú tiếp tục khẳng định: “ Mục tiờu cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước là nhằm tạo ra loại hỡnh doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu, trong đú cú đụng đảo người lao động, để sử dụng cú hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thờm vốn xó hội vào phỏt triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, cú hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà nước; phỏt huy vai trũ làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đụng và tăng cường giỏm sỏt của xó hội đối với doanh nghiệp; bảo đảm hài hoà lợi ớch của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước khụng được biến thành tư nhõn hoỏ doanh nghiệp Nhà nước”. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ chớn Khoỏ IX (thỏng 11/2003) tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước, trọng tõm là cổ phần hoỏ mạnh hơn nữa; Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoỏ và mở rộng diện cỏc doanh nghiệp nhà nước cần cổ phần hoỏ, kể cả một số tổng cụng ty và doanh nghiệp lớn trong cỏc ngành như điện lực, luyện kim, cơ khớ, hoỏ chất, phõn bún, xi măng, xõy dựng, vận tải đường bộ, đường sụng, hàng khụng, hàng hải, viễn thụng, ngõn hàng, bảo hiểm...”. Như vậy, cú thể khẳng định chủ trương của Đảng về cổ phần hoỏ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước ngày càng được cụ thể hoỏ cả về mục tiờu và giải phỏp. Mục tiờu nhất quỏn cổ phần hoỏ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là để tạo động lực bờn trong, thay đổi phương thức quản lý nhằm nõng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, huy động thờm vốn từ xó hội, tạo điều kiện để người lao động được làm chủ thực sự trong doanh nghiệp. Đồng thời sử dụng cú hiệu quả vốn và tài sản của Nhà nước. Phương chõm chỉ đạo của Đảng là đẩy mạnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước một cỏch tớch cực, vững chắc, phải phõn loại doanh nghiệp nhà nước, xỏc định rừ loại doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn, loại doanh nghiệp nhà nước khụng giữ 100% vốn thỡ tổ chức cổ phần hoỏ, trong đú phải quy định cỏc lĩnh vực Nhà nước cần giữ cổ phần chi phối. Về đối tượng bỏn cổ phần bao gồm mọi cỏ nhõn trong và ngoài doanh nghiệp, cỏc tổ chức phỏp nhõn khỏc để huy động vốn đầu tư cho phỏt triển, trong đú chỳ trọng tạo điều kiện cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong doanh nghiệp cú sở hữu cổ phần, nhưng tăng cường tớnh cụng khai, minh bạch, khắc phục tỡnh trạng cổ phần hoỏ khộp kớn trong nội bộ doanh nghiệp. 2. Cỏc giải phỏp cơ bản tiến hành việc cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam Một là phỏt triển cỏc thành phần kinh tế: cựng với việc đẩy mạnh đổi mới nõng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế chớnh sỏch nhằm khuyến khớch cỏc hỡnh thức liờn kết liờn doanh với nhà nước để cỏc thành phần khai thỏc cú hiệu quả cỏc nguồn lực trong nước và thu hỳt vốn, kỹ thuật cụng nghệ, kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài. Hai là tạo lập đồng bộ cỏc loạI thị trường. Cựng với việc phỏt triển mạnh thị trường tư kiệu sản xuất, thị trường hàng tiờu dựng cần coi trọng việc phỏt triển mạnh mẽ thị trường cỏc loạI dịch vụ cho sản xuất; thị trường cụng nghệ, thụng tin, tư vấn phỏp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0588.doc
Tài liệu liên quan