Cơ sở lý luận của chiến lược xuất khẩu ở công ty kinh doanh quốc tế

ChươngI: 1

Cơ sở lý luận của chiến lược xuất khẩu ở công ty kinh doanh quốc tế. 1

I. vai trò và Vị trí của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 1

1. Khái niệm và bản chất của xuất khẩu hàng hoá 1

a. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá 1

b. Bản chất của xuất khẩu hàng hoá 1

2. Quan điểm chủ đạo của Nhà Nước và vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 2

a. Quan điểm chủ đạo của nhà nước vễ xuất khẩu hàng hoá 2

b. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá 3

II. Quản trị chiến lược Marketing xuất khẩu. 4

1. Khái niệm và các loại chiến lược Marketing xuất khẩu. 4

a. Khái niệm: 4

b. Chiến lược dự định và chiến lược thực hiện: 5

BIỂU HÌNH 1 : CHIẾN LƯỢC DỰ ĐỊNH VÀ CHIẾN LƯỢC ĐƯỢC THỰC HIỆN 5

Chiến lược dự định: 6

Chiến lược thực hiện: 6

2. Quá trình quản trị chiến lược Marketing xuất khẩu: 6

a. Phân tích môi trường 8

Phân tích môi trường bên ngoài 8

Phân tích môi trường bên trong 8

b. Xác định sứ mạng và mục tiêu 8

c. Hình thành chiến lược 8

Chiến lược cấp công ty 8

Chiến lược cấp kinh doanh và chức năng 9

Chiến lược kinh doanh quốc tế 9

d. Thực hiện chiến lược 9

Biến chiến lược thành hành động và đạt tới sự hội nhập 9

Phân bổ các nguồn lực cho thực hiện chiến lược 10

e. Cấu trúc tổ chức và kiểm soát chiến lược 10

III. Quá trình hoạch định chiến lược Marketing xuất khẩu 11

1. Phân tích môi trường chiến lược 11

Môi trường kinh tế: 12

Môi trường thương mại 15

Môi trường chính trị 16

Môi trường luật pháp 17

Hiệp định chung về thuế quan thương mại( GATT ) 20

Các hiệp định sản phẩm chủ yếu: 20

Các hiệp định về hàng hoá: 20

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận của chiến lược xuất khẩu ở công ty kinh doanh quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Với quy mô thị trường được mở rộng hàng năm sẽ kéo theo sản lượng xuất khẩu cũng tăng lên hàng năm. Trên thực tế vài năm trở lại đây thì VINAFOOD I đã xuất khẩu gạo đạt khoảng từ 300.000 đến 450.000 tấn mỗi năm. Cơ cấu thị trường: Thị trường của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có thể phân làm hai loại chính như sau: Loại thứ nhất là các thị trường có thu nhập thấp và các thị trường là bạn hàng truyền thống như: Iraq, Cuba, Lào, Tây Phi. Loại thứ hai là các thị trường có thu nhập cao nên yêu cầu của họ về chất lượng gạo cũng cao như: Kenya, Ucraina, BaLan v.v. Xu thế vận động của thị trường: Nếu chỉ dừng lại ở khai thác thị trường thì Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc không thể có được các kết quả kinh doanh tốt và các bạn hàng truyền thống. Trong những năm gần đây, Tổng công ty luôn chú trọng đến công tác đánh giá thị trường và dự báo xu thế vận động của thị trường. Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc luôn tìm cách thay đổi các yếu tố thuộc về Tổng công ty để thích ứng với xu thế thay đổi của thị trường. Luôn đón đầu và nắm bắt thời cơ, cơ hội kinh doanh trên các thị trường. Đây chính là những nguyên nhân tích cực tạo nên thành công cho Tổng công ty nói riêng và cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung. Ngoài ra, Tổng công ty Lương thực Miền Bắc cũng rất chú trọng đến công tác nghiên cứu một số lĩnh vực sau: Nghiên cứu khách hàng: Do chưa đủ điều kiện để có các đại lý, chi nhánh riêng của mình tại nước ngoài nên Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc mới chỉ xuất khẩu gạo qua các trung gian buôn bán và dừng lại ở đó. Còn sau này các trung gian có phân phối gạo đến đâu và như thế nào thì không thuộc quyền kiểm soát của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc.Vì vậy có thể nói khách hàng của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc là các tổ chức. Do vậy nghiên cứu khách hàng cũng là nghiên cứu hành vi của các tổ chức trung gian phân phối. Những mối quan tâm hàng đầu của Tổng công ty khi đặt quan hệ làm ăn với các trung gian là: Sự ổn định và sức cạnh tranh về tài chính. Khả năng phân phối của các trung gian. Uy tín trên thị trường. Thông qua các tổ chức ấy, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có thể hợp tác lâu dài và mở rộng thị trường hơn nữa hay không? Trên thực tế, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có quan hệ bạn hàng thân thiết với các tổ chức trung gian ở Châu Âu. Và từ các trung gian này, gạo của VINAFOOD I được đưa đến các thị trường hiện nay của Tổng công ty. Thêm vào đó, thông qua các trung gian, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc cũng biết được yêu cầu, nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng đối với mặt hàng kinh doanh và để có thay đổi cho phù hợp. Nghiên cứu cạnh tranh: Công việc đầu tiên cần thiết nhất và không thể thiếu là việc xác định được đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình. Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc đã xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là các công ty xuất khẩu gạo của Thái Lan. Thái Lan là thị trường đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Họ có công nghệ hiện đại nên gạo của họ luôn đạt tiêu chuẩn của thế giới và đáp ứng được cả các thị trường khó tính. Không chỉ vậy, công tác xúc tiến thương mại được các doanh nghiệp Thái Lan rất chú trọng. Họ có được sức mạnh của hoạt động xúc tiến trong khi ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và VINAFOOD I nói riêng thì vấn đề này chưa được quan tâm. ở Thái Lan có sự hỗ trợ của Chính Phủ để họ được bán trả chậm, bán với giá ưu đãi, cấp tín dụng trả chậm nếu kinh doanh với các thị trường nhiều rủi ro. Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc đã nắm bắt được thông tin dự báo xu thế vận động, triển vọng và giải pháp xuất khẩu của đối thủ. VINAFOOD I dự báo lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan trong năm nay sẽ vượt chỉ tiêu 7 đến 7,1 triệu tấn đề ra vì vừa qua Liên Hợp Quốc đã thành lập một cơ quan tạm thời ở Thái Lan nhằm mục đích mua gạo của Thái Lan để cung cấp cho nhân dân Afghanistan. Giá gạo của Việt Nam nói chung và của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc nói riêng cao hơn cũng giúp Thái Lan đẩy mạnh được xuất khẩu. Nhiều nước nhập khẩu gạo của Việt Nam đã chuyển sang mua gạo của Thái Lan vì giá không chênh lệch nhiều. Cuộc chiến tranh của Mỹ vào Afghanistan còn tiếp diễn thì xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ còn được đẩy mạnh. Trong 9 tháng đầu năm 2001 Thái Lan đã xuất khẩu được 5,21 triệu tấn gạo, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Vào đầu tháng 10, Chính Phủ Thái Lan tuyên bố thu mua không hạn chế số lượng thóc của vụ chính nhằm nâng đỡ giá. Bắt đầu từ tháng 11/2001, ước tính thu hoạch vụ lúa này sẽ đạt 20 triệu tấn. Thái Lan thành công trong việc tái tạo giống lúa mới bằng công nghệ cấy bao phấn, ghép giữa giống lúa hương nhài và lúa cẩm. Giống lúa mới cho hạt gạo mầu tím và có hương thơm, vị dẻo, giàu các chất protein và canxi. Thử nghiệm gieo trồng ở Trường Đại học Nông Nghiệp Thái Lan cho thấy ưu điểm của giống lúa này là thân cây thấp, khoẻ, chịu nắng và ruộng nước. Qua việc xác định rõ đối thủ cạnh tranh và xu hướng, triển vọng của đối thủ trong tương lai, mong rằng Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc sẽ có được các chính sách, chiến lược phù hợp để có thể tránh được các khó khăn trong việc cạnh tranh giành lấy thị trường, duy trì thị trường và phát triển thị trường mới để đảm bảo được mức thị phần của mình. Nghiên cứu điều kiện giao nhận và phương thức thanh toán: ở Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có hai dạng hợp đồng phổ biến nhất là hợp đồng với điều kiện giao hàng là CIF và hợp đồng có điều kiện giao hàng là FOB. Nội dung của cả hai hợp đồng của VINAFOOD I đều có khoảng trên dưới 12 điều khoản nhưng trong phạm vi bài viết này, em xin đề cập đến 3 điều khoản sau đây: Thời gian, địa điểm giao nhận: Theo quy định chung của Tổng công ty thì việc giao hàng sẽ được thực hiện 15 ngày sau khi xác nhận L/C đã được mở và có thể thực hiện được. Địa điểm giao nhận hàng ở đây có thể là cảng đến hoặc cảng đi tuỳ theo nó thuộc điều kiện giao hàng CIF hay FOB. Phương tiện vận chuyển: Mặt hàng gạo của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có thể được vận chuyển bởi rất nhiều phương tiện khác nhau. Căn cứ vào các tính chất của phương tiện vận chuyển, đặc điểm của mặt hàng gạo và vị trí các thị trường nhập khẩu của VINAFOOD I nên phương tiện vận chuyển bằng tàu biển là sự lựa chọn tối ưu. Đây là hoạt động chuyên chở có các ưu điểm như: cước phí rẻ, vận chuyển được một lượng hàng lớn. Tuy nhiên, do Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc đứng lên thuê tàu, chủ yếu là thuê toàn bộ con tàu và thuê theo chuyến nên Tổng công ty cũng phải mua luôn bảo hiểm cho hàng hoá. Vì vậy Tổng công ty phải chịu rủi ro cho đến khi hàng hoá được bốc dỡ xuống cảng đến. Có thể liệt kê một số rủi ro thường gặp: Không đúng thời gian bốc hàng và dỡ hàng. Gặp thiên tai làm thiệt hại đến hàng hoá Do bảo quản không tốt làm hàng hoá bị hư hỏng. Nhưng từ trước cho tới nay VINAFOOD I chưa có lần nào gặp rủi ro mà chỉ xảy ra hiện tượng hao hụt hàng hoá trong quá trình vận chuyển và xếp dỡ khoảng từ 1 đến 3% lô hàng. Phương thức thanh toán: Đây là điều khoản mà Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc phải quy định rõ ràng vì nó là điều kiện lợi ích của Tổng công ty. Thanh toán sẽ bằng L/C không huỷ ngang, L/C sẽ được xác nhận tại Ngân hàng của người bán “VIETCOMBANK” hoặc AMRO Bank HA NOI Bank, L/C phải được mở trong vòng năm ngày sau khi hợp đồng được ký. Các điều khoản và điều kiện của L/C phải dựa trên cơ sở hợp phân tích Việc lựa chọn nguồn cung ứng sản phẩm và Xác định thị trường mục tiêu tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc. Thực trạng việc lựa chọn nguồn cung ứng mặt hàng gạo xuất khẩu Các vùng thu gom gạo trọng điểm của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Vĩnh Long, An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Sóc Trăngvà ở khu vực đồng bằng Sông Hồng. Tổng công ty cũng thực hiện công tác thu mua gạo nhưng chỉ là thứ yếu. Chất lượng gạo của miền Bắc chưa được cao nhưng do sự khuyến khích của Chính Phủ để bình ổn giá gạo trên thị trường trong nước nên chỉ tiêu của Tổng công ty đặt ra cố gắng xuất khẩu 100.000 tấn/ 1năm gạo phía Bắc. Để đảm bảo khả năng cung cấp gạo của các vùng thu mua thì Tổng công ty đã có các đề nghị lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tạo điều kiện hơn cho các hộ nông dân ở đây có được sự ưu tiên về giống cũng như về các điều kiện kinh tế khác. Để tránh tình trạng thiếu lúa gạo cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty do người dân bỏ lúa để nuôi trồng các sản phẩm khác có lợi nhuận cao hơn thì Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc cũng đã quy định mức giá thu mua hợp lý ở các địa bàn sao cho đảm bảo được lợi ích của người nông dân. Ngoài ra công tác nghiên cứu các nguồn hàng còn mang lại lợi ích cho hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty. Thông qua việc nắm vững điều kiện của nguồn hàng thì Tổng công ty có được kế hoạch tiêu thụ và ký kết các hợp đồng vào các thời điểm hợp lý. Vậy với một nguồn cung ứng rộng lớn như vậy, Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc có thể đảm bảo được việc cung ứng thường xuyên và đáp ứng được các nhu cầu của thị trường thế giới. Xác định thị trường mục tiêu tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc Việc xác định thị trường mục tiêu là tối quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế của một công ty. Tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc, vấn đề này đã được nhận thức đúng đắn và thực hiện nghiêm túc. Tổng công ty có các thị trường xuất khẩu gạo là: Iraq, Cuba, BắcTriềuTiên, Châu Phi (Morit), Kenya, Balan, Tiệp Khắc, Lào, Nga, ucraina, Hungary, Mỹ, Trung Quốc. Thị trường tổng thể của Tổng công ty được phân khúc bởi thị trường của các quốc gia. Sau đó, chúng được nghiên cứu và đánh giá để xác định quy mô, mức độ tăng trưởng, mức độ hấp dẫn, xem chúng có thích hợp với mục tiêu và khả năng đáp ứng nhu cầu của Tổng công ty hay không. Qua phân tích, nghiên cứu Tổng công ty Lương thực Miền Bắc đã xác định được cho mình thị trường mục tiêu là: Iraq, Cuba và Jordan. Thị trường iraq. Đây là đầu mối giao dịch, thị trường mục tiêu hay có thể coi là bạn hàng truyền thống của VINAFOOD I . Trước khi bị cấm vận, Iraq có đời sống khá cao nên vẫn thường nhập khẩu gạo của Thái Lan. Sau khi bị cấm vận, từ năm 1998 đến nay Iraq quay sang nhập khẩu gạo của Việt Nam. Đây là bạn hàng lớn của Tcty và đến nay đã trở thành bạn hàng truyền thống nhưng Tổng công ty luôn tìm cơ hội để khai thác sâu hơn thị trường này .Vì Iraq là một nước bị cấm vận, sự quản lý khắt khe nên hoạt động nhập khẩu cũng như xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Hoạt động thanh toán trong các hợp đồng xuất khẩu gạo giữa Việt Nam và Iraq thường bằng L/C nhưng trong quá trình thanh toán chỉ thanh toán trên số thực nhận có nghĩa là khi gạo đến điểm dỡ hàng ở Iraq, Liên Hiệp Quốc (LHQ) có nhiệm vụ kiểm tra lại số lượng gạo và chỉ thanh toán trên số kiểm tra. Thị trường Cuba. Năm 1998, gạo xuất khẩu sang thị trường Cuba hoàn toàn là viện trợ. Từ năm 1999 Cuba bắt đầu mua gạo của Việt Nam. Trong 109.500 tấn thì tới 88% là gạo kinh doanh, chỉ có 12% là viện trợ. Thị trường Cuba là thị trường mục tiêu và cũng là một trong những bạn hàng truyền thống của Tcty Lương thực Miền Bắc. Là một nước bị cấm vận nhưng không nặng nề như Iraq nên quá trình xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Cuba cũng dễ dàng hơn. Thanh toán có thể bằng ngoại tệ, với phương thức mở L/C. Do từ trước đến nay yêu cầu của thị trường Cuba vẫn dễ tính hơn thị trường Iraq do thu nhập thấp nên thị trường chỉ có nhu cầu loại gạo 25% tấm là loại gạo có phẩm cấp thấp. Đơn vị : tấn TT Năm Cuba Iraq Sản lượng cả năm 1997 12.000 235.750 300.097,65 1998 10.000 350.000 372.758,5 1999 109.000 289.700 399.765 2000 129.000 299.450 434.550 2001 125.645,8 235.400 401.941 Biểu hình 4 : sản lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Cuba và iraq qua các năm. Thị trường Jordan: Đây là thị trường mục tiêu mới và đặc biệt của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc. Các nhà nhập khẩu của Jordan mua gạo loại 5 % tấm của VINAFOOD I không sử dụng để tiêu thụ trong nước mà đem bán lại cho Iraq. Qua tìm hiểu và đánh giá Tổng công ty nhận thấy nhu cầu tiềm năng của thị trường Jordan là rất lớn. Trong tương lai họ không chỉ bán gạo của mình cho Iraq mà họ còn đẩy mạnh hoạt động của mình sang một số thị trường khác. Hơn nữa, hiện tại các nhà nhập khẩu của Jordan đang có mối quan hệ làm ăn rất tốt với thị trường Iraq. Một số thị trường khác. Ngoài các thị trường mục tiêu nó trên, Tổng công ty Lương thực Miền Bắc luôn chú ý để khai thác tốt thị trường hiện tại của mình. Tổng công ty có một số thị trường khác như: Kenya, Bắc Triều Tiên, Tiệp Khắc, Ucraina, Hungary, Lào, Nga, Mỹ, Trung Quốc, Balan v.v. ở các thị trường này số lượng gạo xuất khẩu hàng năm không lớn bằng lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Iraq và Cuba nhưng chúng là yếu tố rất quan trọng để phân tán các rủi ro trong kinh doanh. Thêm vào đó, chúng cũng mang lại lợi ích cho Tổng công ty. Đơn vị: USD/tấn Thị trường Số lượng Phần trăm(%) Trị giá Giá bình quân Châu Âu - Nga - Balan 251.076 130.522 77.031 8,98 4,61 2,27 39.564.207 20.678.253 11.811.683 155,72 158,43 153,34 Châu á - Indonesia - Philippines - Malaysia 1.247.061 376.803 582.492 173.323 44,08 13,32 20,59 6,13 179.159.863 57.022.361 78.331.229 26.363.203 243,67 151,33 134,48 152,10 Châu Mỹ 202.481 7,16 31.693.238 156,52 Châu Phi 680.115 24, 04 95.048.923 139,75 Châu úc 34.993 1,24 5.496.565 157,08 Trung Đông 410.087 14,50 75.684.558 184,56 Biểu hình 5 : Bảng các thị trường tiêu thụ gạo của Việt nam Châu á vẫn là thị trường truyền thống và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số sản lượng gạo xuất khẩu của chúng ta. Nhưng so với cùng kỳ năm 2000 thì sản lượng gạo xuất khẩu của 9 tháng đầu năm 2001 sang Châu á giảm 0,5%; sang Trung Đông giảm 2%; ngược lại sang Châu phi tăng 2%; sang Châu Âu tăng 4%, chủ yếu xuất khẩu sang Nga và Balan. Các phương thức xuất khẩu và việc lựa chọn các phương thức xuất khẩu tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc . Các phương thức xuất khẩu : Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình có rất nhiều phương thức xuất khẩu để cho các doanh nghiệp lựa chọn. Một số hình thức xuất khẩu thường được sử dụng bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp: là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là Hãng của mình. Xuất khẩu gián tiếp: là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Xuất khẩu uỷ thác: là các đơn vị nhân giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng để xuất khẩu cho một đơn vị khác ( bên uỷ thác ). Xuất khẩu theo nghị định thư: là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Chuyển khẩu: là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải làm thủ tục nhập khẩu. Buôn bán đối lưu: đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương nhau. Thực trạng việc lựa chọn các phương thức xuất khẩu của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc. Với mục tiêu là đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, nhằm khai thác tốt hơn các cơ hội kinh doanh và phân tán các rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc tế, Tổng công ty Lương thực Miền Bắc đã lựa chọn cho mình một số phương thức xuất khẩu sau: Thứ nhất, phương thức xuất khẩu trực tiếp luôn là ưu tiên số một của Tổng công ty. Tổng công ty có đầy đủ nguồn lực để thực hiện hoạt động xuất khẩu gạo trực tiếp tới các thị trường nước ngoài. Hình thức xuất khẩu này mang lại cho Tổng công ty một mức lợi nhuận cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận cho các khâu trung gian. Thêm vào đó, nó đem lại uy tín cho Tổng công ty trên thị trường quốc tế. Nhưng để thực hiện phương thức xuất khẩu này, nó đòi hỏi Tổng công ty phải bỏ ra một lượng vốn lớn cho nên rủi ro cao. Thứ hai, trong những năm trước Tổng công ty Lương thực Miền Bắc thường nhận xuất khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp khác với số lượng khoảng gần 200.000 tấn mỗi năm. Nhưng trong năm 2001, Tổng công ty đạt tỷ lệ xuất khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp lên tới 284.619 tấn gạo. Đây là yếu tố đáng mừng vì nó khẳng định được uy tín của Tổng công ty trên thị trường ngày càng tăng. Thứ ba, là một doanh nghiệp nhà nước nên Tổng công ty thực hiện hình thức xuất khẩu theo nghị định thư. Đây là hình thức tương đối quan trọng và nó cũng mang lại nhiều nguồn lợi cho Tổng công ty. Trên thực tế, xuất khẩu theo hình thức này thường với mức giá cao hơn, việc thu mua lúa gạo cũng được ưu tiên hơn và rủi ro trong hình thức này là rất nhỏ. Cuối cùng là hình thức chuyển khẩu. Hình thức xuất khẩu này cũng được áp dụng trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc vì nó thường được sử dụng khi Tổng công ty tiến hành hoạt động buôn bán gạo cho các nhà nhập khẩu trung gian nước ngoài. Như vậy, việc sử dụng các hình thức xuất khẩu khác nhau giúp cho Tổng công ty Lương thực Miền Bắc có những lựa chọn thích hợp trong nhưng tình hình cụ thể. Qua đó tạo ra lợi nhuận nhiều hơn cho Tổng công ty và uy tín cao hơn trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Thực trạng và các chiến lược Marketing – mix tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc . Sản phẩm: Thực trạng mặt hàng gạo tại Tổng công ty Lương thực Miền Bắc: Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp : Việc lựa chọn đúng đắn cấu trúc sản phẩm xuất khẩu hỗn hợp là tiền đồ quan trọng cho VINAFOOD I đáp ứng được các nhu cầu trên thị trường. đơn vị: TT Năm SLCN 5% tấm TT (%) 10% tấm TT (%) 15% tấm TT (%) 25% tấm TT (%) 1997 300.097,6 33 0.01 238.110,6 79.3 13.860 4.6 12.000 4 1998 372.758,5 258.3 0.07 350.000 93.9 12.500 3.4 10.000 2.7 1999 399.765 520 0.13 289.475 72.5 - - 109.500 27.4 2000 434.550 500 1.15 299.550 68.9 1.000 0.2 129.000 29.7 2001 401.941 261.975 65,2 14.320 3,56 - - 125.645 31,24 Biểu hình 6 : bảng số liệu thống kê các nhóm gạo xuất khẩu qua các năm. Nhìn vào bảng ta thấy, chiều rộng phổ mặt hàng gạo của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc gồm có bốn loại gạo: 5%, 10%, 15%,25% tấm. Qua thống kê sản lượng gạo qua các năm thì loại gạo 10% tấm và 25% tấm của Tổng công ty là có ưu thế nhất. Loại gạo 10% tấm xuất khẩu sang Iraq chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lượng gạo của Tổng công ty. Còn thị trường Cuba thì lại ưa thích loại gạo 25% tấm trong hai năm gần đây. Thực trạng việc thu mua lúa gạo: Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng gạo nhưng không thực hiện tham gia vào sản xuất ra lúa gạo mà là do những người nông dân. Khi ký kết được các hợp đồng xuất khẩu gạo, Tổng công ty bắt đầu triển khai tiến hành việc thu mua lúa gạo. Trước đây khi đến vụ thu hoạch, Tổng công ty giao nhiệm vụ cho các công ty con trực thuộc thu gom gạo bằng cách mua của các chủ gạo tại Sài Gòn. Trong quá trình thu mua, Tổng công ty điều cán bộ xuống để giám sát. Các tư thương sẽ phân loại gạo ngay từ đầu và thực hiện bảo quản chế biến trong kho riêng. Khi Tổng công ty cần xuất khẩu không phải mất thời gian thu mua, bảo quản và chế biến. Tổng công ty chỉ cần yêu cầu loại gạo theo tỷ lệ phần trăm tấm, độ bóng là thu mua được ngay không cần phải đem về chế biến thêm. Nhưng để có được lợi nhuận nhiều hơn và hệ thống thu gom gạo tập trung hơn một vài năm gần đây. Tổng công ty đã tiến hành mua tận gốc của nông dân, việc này giúp cho Tổng công ty tạo được nhiều công ăn việc làm cho nhân viên lại vừa sát xao với thị trường thu mua, nắm bắt kịp thời với sự chênh lệch giá cả của từng vùng thu gom. Từ đó có thể chuyển hướng thu gom giữa các vùng sao cho có được mức giá sàn thấp nhất. Tổng công ty điều hành giao cho các đơn vị trực thuộc xuống tận gốc thu gom hoặc nông dân sẽ đem thóc, gạo đến tận kho của Tổng công ty để thực hiện quá trình thu gom gạo. Sau khi mua gạo, Tổng công ty sẽ thực hiện khâu chế biến bằng các thiết bị máy móc như: nếu thu gom bằng thóc sẽ đưa vào xay sát, đánh bóng và bảo quản trong kho chờ xuất khẩu. Tổng công ty có kho thu gom và bảo quản ở các vùng trọng điểm như đồng bằng sông Hồng (kho ở Thái Bình) và đồng bằng sông Cửu Long ( kho ở Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang). Ngoài các vùng trọng điểm lớn Tổng công ty thuê các kho đã có tại các vùng thu gom khác, trong kho có đủ các thiết bị cần thiết như máy xay xát, máy đánh bóngvà chế biến gạo theo phẩm chất quy định. So với hoạt động thu mua trước đây đã đem lại lợi nhuận nhiều hơn, tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên nhưng bên cạnh đó còn nhiều hạn chế như đầu thu mua gặp nhiều khó khăn như vấn đề về chất lượng chưa được kiểm tra, phải tổ chức đầu tư trang thiết bị cho quá trình chế biến Kiểm tra và đánh giá phẩm cấp của gạo. Sau khi đã thu mua và qua chế biến, Tổng công ty sẽ mời một cơ quan giám định hàng hoá theo như sự thoả thuận trong hợp đồng là công ty giám định nào để trực tiếp kiểm tra chất lượng cũng như số lượng gạo tại kho xem có đúng tiêu chuẩn quy định về chất lượng gạo như loại gạo 5% tấm, 10% tấmHiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty giám định hàng hoá nhưng trong đó Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc thường mời những công ty hiện nay có uy tín trên thị trường mà cả bên bạn hàng cũng chấp nhận là: Công ty giám định hàng đầu của Thuỵ Sĩ (SGS) Trung tâm giám định hàng hoá và nông sản (FCC) Trung tâm giám định công nghệ hàng hoá (ICT) Các công ty này sau khi kiểm nghiệm hàng hoá thấy đúng tiêu chuẩn sẽ cấp giấy xác nhận cho Tổng công ty bên cạnh đó, công ty giám định cũng ràng buộc trách nhiệm của mình với khối lượng gạo đã kiểm nghiệm. Do đó trách nhiệm của Tổng công ty được giảm đi phần nào. Nếu chất lượng gạo được kiểm nghiệm kỹ và thoả mãn đúng tiêu chuẩn cũng như điều kiện trong hợp đồng thoả thuận thì sẽ tạo thêm uy tín cho Tổng công ty. Phân tích lợi thế so sánh của mặt hàng gạo: Mặt hàng gạo ở Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc nói chung hay mặt hàng gạo của Việt Nam nói riêng đều có được các lợi thế so sánh với các nước khác. Chính những lợi thế này đã giúp cho Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Trước hết, Việt Nam đang trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nhưng phần lớn người dân sống nhờ vào hoạt động nông nghiệp. Vì vậy Việt Nam có được một lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào chiếm 80% dân số. Thêm vào đó chi phí cho lao động nông nghiệp lại rất thấp nên tạo ra lợi thế lớn về giá cả mặt hàng gạo so với các nước khác. Thứ hai, Việt Nam có điều kiện thiên nhiên, vị trí địa lý và khí hậu thích hợp với cây lúa. Đây là yếu tố rất quan trọng để cho một vụ mùa bội thu và tạo ra những hạt gạo có chất lượng. Thứ ba, mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam nhận được sự quan tâm rất chu đáo của các cấp, các ngành của Đảng và Nhà Nước. Nhà Nước đã có các chính sách khuyến khích xuất khẩu và có mức thuế ưu đãi cho mặt hàng gạo xuất khẩu. Ngoài ra công tác nghiên cứu thử nghiệm các giống lúa cao sản đã giúp cho các hộ dân nâng cao năng suất, cải thiện đời sống và tạo ra nguồn cung ứng sản phẩm xuất khẩu cho Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc. Tóm lại, chất lượng và giá cả là hai yếu tố quan trọng nhất trong việc cạnh tranh với các đối thủ của mình. Gạo Việt Nam cũng như gạo VINAFOOD I đã có được lợi thế về giá cả rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Thái Lan. Nhưng ngược lại, chúng ta cần phải cố gắng để có được chất lượng tốt hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh. sức cạnh tranh mặt hàng gạo xuất khẩu của tổng công ty lương thực miền bắc. Sức cạnh tranh là nhân tố quan trọng để tạo ra các lợi thế, điều kiện tốt hơn hay là thành công cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đánh giá khái quát sức cạnh tranh của mặt hàng gạo của Tổng công ty qua ba góc độ: Chất lượng, mẫu mã, giá cả. Về chất lượng: Chất lượng mặt hàng gạo của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc được xác định dựa trên số phần trăm tấm có trong một tấn gạo. Mặt hàng gạo của VINAFOOD I có bốn mức chất lượng chính bao gồm gạo 5%, 10%, 15%, 25% tấm. Ngoài ra, để đánh giá chất lượng gạo, người ta còn quy định về độ ẩm, độ bóng, độ dài của hạt gạo và một số chỉ tiêu chất lượng khác trong TCVN – 1463 năm 1992. Theo đánh giá chung, gạo của Việt Nam nói chung và gạo của Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc nói riêng đạt chất lượng không cao. Theo con số thống kê trong 10 năm qua (1989 – 1999), tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lên tới 2,6 triệu tấn nhưng tỉ lệ gạo cấp thấp và cấp trung bình vẫn còn cao, khoảng 50% - 60% tổng lượng gạo xuất khẩu. Điều này lý giải vì sao giá cả bình quân của gạo Việt Nam còn thấp hơn giá gạo của Thái Lan và của Mỹ. Phẩm cấp Năm Cấp cao (2 – 10% tấm ) Cấp trung bình ( 15 – 20% tấm ) Cấp thấp ( 25 – 35% tấm) 1989 – 1995 41,20% 14,15% 44,15% 1996 45,50% 11,00% 43,50% 1997 41,50% 9,00% 50,00% 1998 53,00% 11,00% 36,00% 1999 30,00% 30,00% 40,00% Biểu hình 7 : thống kê Chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 10 năm (1989 – 1999) ( Chiếm tỷ lệ % so với tổng lượng xuất khẩu năm đó ) Có thể thấy rằng gạo cấp cao của chúng ta xuất khẩu chưa nhiều, đa phần chỉ là gạo trung bình cấp thấp và các loại khác. Năm 1998, gạo cấp cao của Việt Nam xuất khẩu tăng vượt chiếm trên 53%, đã góp phần làm tăng giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5300.doc
Tài liệu liên quan