Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương và các hình thức tiền lương 1
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức tiền lương 1
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương trong cơ chế thị trường 1
2. Nội dung và vai trò của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp 1
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 2
4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 2
II. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương, chi trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX 5
1. Hạch toán chi tiết tiền lương 5
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX 6
III. Kế toán tổng hợp tiền lương 7
1. Tài khoản sử dụng 7
2. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 8
Chương II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa 13
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15
1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 15
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 17
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa 19
1. Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động 19
2. Hình thức hạch toán tiền lương tại Công ty xây dựng Kim Thành 22
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương ở Công ty 32
I. Định hướng phát triển của Công ty 32
1. Định hướng chung 32
II. Giải pháp hoàn thiện tiền lương của Công ty 34
Kết luận.
40 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải trả
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
* Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng , bảo hiểm y tế , tiền bồi thường kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả , phải nộp khác .
Có TK 138 – Phỉa thu khác .
* Tính thuế thu nhập của công nhân viên , người lao động nhà nước ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước .
* Khi thực thanh toán các khoản tiền lương , các khoản mang tính chất lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên , ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 111 – Tiền mặt .
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng .
2.2: Thanh toán với công nhân thuê ngoài :
* Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 622.623,627,641,642.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
* Khi ứng trước thanh toán tiền công phải trả công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 334 – Phỉa trả công nhân viên .
Có TK 111 – Tiền mặt .
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng .
2.3 : Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương :
* Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và tài khoản liên quan ,
Nợ TK 334 – Phải trả cho công nhân viên ( Phần tính vào thu nhập công
nhân viên theo quy định ).
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả ( phần được phép tính vào chi phí ) .
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công .
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411 )
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338
* Nộp quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn cho sơ quan quản lý quỹ :
Nợ TK 338
Có TK 334
* Khoản bảo hiểm xã hội doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và được cơmquan bảo hiểm xã hội hoàn trả , khi thực nhận được khoản hoàn trả này thì ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
* Khi trích bảo hiểm xã hội , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghịêp , hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ )
Nợ TK 622
Có TK 338
Sơ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
T K 334 TK 338 Tk 622,623,627,641,642,
Quỹ BHXH trả thay
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
cho công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh ( 19% ).
TK 334
Tk 111,112, 311
Trích BHXH,BHYT trừ vào
Lương cho công nhân viên (6% )
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ TK 111,112
Hoặc chi quỹ BHXH,BHYT
KPCĐ tại doanh nghiệp . Số BHXH,KPCĐ chi vượt
được cấp bù
Chương ii
tình hình tổ chức kế toán tiền lương của
công ty xây dựng số 1 – hà nội .
I – quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 1:
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập , trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội – Bộ xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 59 Quang trung , quận Hai Bà Trưng , Hà Nội . Với vị trí nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội , công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thân của công ty xây dựng số 1 là công ty kiến trúc Hà Nội , ra đời ngày 5/ 8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ kiến trúc ( nay là Bộ xây dựng). Công ty kiến trúc Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng được Bộ trực tiếp giao cho nhiệm vụ xây dựng tại thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của cả nước . Thành lập trong điều kiện nền kinh tế miền Bắc còn chưa kịp khôi phục sau chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp đã vấp phải cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ , xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức người , sức của cho cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc . Đồng thời phải hỗ trợ cho đồng bào miền Nam đánh thắng Mỹ – Nguỵ , công ty đã triển khai một số công trình phục vụ công tác chiến đấu cũng như phát triển cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước sau này . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng , Nhà Nước và Bộ kiến trúc đã giao phó .
Đến ngày 18/3/1977 công ty kiến trúc Hà Nội được đổi tên thành công ty xây dựng số I trực thuộc bộ xây dựng , với nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho quốc tế dân sinh như : bệnh viện nhi Thuỵ Điển , cung văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô , trường dạy nghề cơ khí Việt Hưng , Trường đại học Y khoa Hà Nội , đài thu phát tín hiệu 75810..
Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất , trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng , nghành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên nghành mạnh mẽ về tổ chức và lực lượng . Tháng 12 năm 1982 , Bộ xây dựng quyết định thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội , công ty xây dựng số I đã cung cấp nhiều cán bộ chủ chốt , cơ sở vật chất như trụ sở và chuyển giao sáu đơn vị : xí nghiệp thi công cơ giới , xí nghiệp lắp máy điện nước , xí nghiệp cung ứng vận tải , xí nghiệp xây dựng số 107 , trường công nhân kĩ thuật xây dựng , ban kiến thiết 109 . Từ đó công ty xây dựng số I chịu sự quản lý trực tiếp của câ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội .Từ năm 1984 Công ty tiếp tục chuyển giao xí nghiệp xây dựng 104 thành công ty xây dựng số II , xí nghiệp xây dựng 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ và xí nghiệp hoàn thiện thành công ty xây dựng số V trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội . Từ đó đến nay , công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng câ bản , kinh doanh nhà , trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng .
Là một đơn vị thành lập sớm , từ khi còn Bộ kiến trúc, lại được đóng tại trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản , nên công ty xây dựng số I có nhiều điều kiện để phát triển , có các cơ hội để thi công các công trình lớn và được áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật , công nghệ tiên tiến . Do đó , công ty đã xây dựng được đội ngũ kĩ thuật vững mạnh , đội ngũ công nhân có tay nghề cao . Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng vấp phải không ít khó khăn . Một sự kiện trong giai đoạn này là Đại hội đại biểutoàn quốc lần VI của đảng ( 12/1986) quyết định chuyển đổi cơ chế bao cấp quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường .Từ đây , nền kinh tế tập trung quan liêu nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận chuyển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN . Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tính toàn lỗ lãi , nâng cao hiệu quả , chất lượng chấp nhận cạnh tranh đấu thầu .Công ty xây dựng số I đã phải mất gần ba năm ( từ 1989đến 1991 ) chao đảo chật vật để đi vào cơ chế thị trường . Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng . Các công trình xây dựng thường có qui mô lớn , kết cấu phức tạp , sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi môt qui mô lớn các yếu tố đầu vào . Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình . Hơn nữa , chúng lại luôn cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình , thời tiết , giá cả thị trường .. các điều kiện như sản xuất như máy móc thiết bị , người lao động lại phải di chuyển đến địa điểm xây dựng . Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty vô cùng khó khăn . Mặt khác , khi trúng thầu cho một công trình xây dựng , công ty phải ứng vốn trước bằng cách sử dụng vốn tự có hay huy động vốn từ các nguồn bên ngoài .Việc thu hồi vốn chỉ được thực hện sau khi công trình được bàn giao đúng tiến độ và đảm bảo mọi yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật đã quy định trong hợp đồng . Như vậy trong một thời gian khá dài công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn và mất đi các chi phí cơ hội khi sử dụng chúng vào các mục đích khác . Sự chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường đã kéo theo nó là sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và tổ chức xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau vào hoạt động xây dựng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với công ty , gây ra những khó khăn không nhỏ cho công tác tìm kiếm , ký kết hợp đồng để đáp ứng cho nhu cầu về việc làm cho lực lượng lao động của công ty .
Về bản thân công ty xây dựng số I , mặc dù máy móc thiết bị được trang bị khá hiện đại , song chưa thật đồng bộ , giá cả thị trường lại luôn luôn biến động , tình hình dự trữ vật tư , trang thiết bị lắp đặt còn thiếu xót so với nhu cầu . Đã ảnh hưởng rất nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bằng sự nỗ lực phấn đấu từng bước khắc phục khó khăn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty , trong những năm vừa qua công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình . Năm 2003 , công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ , chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua số liệu ở Biểu 01:
Biểu 01:
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003 và kế hoạch năm 2004
Đơn vị :1000 đ
TT
Chỉ Tiêu
Thực hiện năm 2002
Kế hoạch năm 2003
Thực hiện năm 2003
So sánh
Kế hoạch năm 2004
Th.03/02 (%)
Th/kh 2003(%)
1.
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh , trong đó :
- Kinh doanh xây lắp
- kinh doanh khác
160.271.960
158.071.742
2.200.218
100.000.000
99.000.000
100.000
108.896.252
107.696.756
1..216.496
67,9
68,1
55,3
108,9
108,8
12,2
111.500.000
110.000.000
1.500.000
2.
Tổng doanh thu :
54.686.964
70.000.000
63.834.959
128
119,2
60.000.000
3.
Lợi nhuận ròng :
1.988.789
2.000.000
1.431.440
71,9
71,6
1.800.000
4.
Tổng số nộp ngân sách Nhà Nước:
2.789.035
2.800.000
3.346.508
120
119,5
3.500.000
5.
Lương bình quân 1người/1tháng:
809
800
654
80,8
81,75
800
6.
Vốn kinh doanh:
- Vốn cố định :
- Vốn lưu động :
35.278.825
6.313.894
28.964.931
33.975.758
6.584.113
27.391.645
96,3
104,3
94,6
Trích từ báo cáo tài chín năm 2003 của phòng tổ chức kế toán Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Như vậy , qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành , bằng kết quả thu được từ thực tiễn hoạt động của mình , Công ty xây dựng số I đã chứng tỏ bản lĩnh vững vàng trong sự khắc nghiệt của câ chế thị trường , khẳng định chỗ đứng của mình trên thương trường . Năm 2004 mở ra cho công ty nhiều kì vọng mới , đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải tiếp tục ra sức phấn đấu , xây dựng và phát triển công ty cho xứng với tầm vóc của mình .
II - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 1:
Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty xây dựng số 1 hiện nay có 8 đơn vị xí nghiệp trực thuộc . Đây là một công ty có quy mô lớn , địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lượng lao động thành các xí nghiệp trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với công trình khác nhau một cách hiệu quả
Các xí nghiệp , đơn vị nhận khoán tổ chức thi công , chủ động cung ứng vật tư , nhân công, đảm bảo đúng tiến độ , chất lượng , kĩ thuật , an toàn lao động và các chi phí lao động cần thiết để bảo hành công trình .
Các đội xây dựng được tổ chức trong các xí nghiệp dưới sự chỉ huy trực tiếp của các đội trưởng có trách nhiệm chỉ đạo thực thi các nhiệm vụ mà xí nghiệp giao cho , đồng thời cũng có thể tham gia hỗ trợ các đội thuộc các xí nghiệp khác nhau trong công ty trong quá trình sản xuất .
Mặc dù các xí nghiệp của công ty được tổ chức độc lập song các xí nghiệp này vẫn có thể hỗ trợ nhau để hoàn thành một cách nhanh nhất , để đảm bảo bàn giao công trình đúng thời hạn , đúng tiêu chuẩn chất lượng qui định.
Từ trước 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán , các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng , các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi về công ty do bộ phận kế toán ở xí nghiệp thực hiện .Trên cơ sở đó , phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ ngày 1/1/1995 đến 31/6/1998 , công ty tổ chức hạch toán kế toán tập trung . Bộ phận kế toán xí nghiệp thu thập chứng từ ban đầu , ghi chép theo dõi một số sổ chi tiết .Cuối tháng , xí nghiệp giao nộp chứng từ gốc về công ty để nạp vào máy tính toàn bộ sổ sách tổng hợp .
Từ ngày 1/7/1998 đến nay , công ty tổ chức hạch toán kế toán nửa tập trung nửa phân tán .
Có thể nói việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng số I là khá hợp lý , đã giúp cho công tác quản lý điều hành sản xuất được thuận tiện .Đồng thời gắn được trách nhiệm của từng xí nghiệp , tổ đội sản xuất với công việc mà đơn vị đó thực hiện cũng như công việc của công ty , từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty .
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty :
Để đảm bảo cho công tác tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tốt, bộ máy quản lý của công ty xây dựng số I được tổ chức theo kiểu trực tuyến với Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty.
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc là ba phó giám đốc chuyên trách từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể : một phó giám đốc kế hoạch tiếp thị , một phụ trách kinh tế , và một Phó giám đốc chuyên trách về kĩ thuật thi công .
Ngoài ra tham mưu giúp việc cho giám đốc còn có Kế toán trưởng , trực tiếp phụ trách phòng Tài chính kế toán , tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty theo quy định của Nhà nước .
Bên dưới là các phòng ban , xí nghiệp , tổ đội trực thuộc .
Các phòng ban chức năng của công ty có trách nhiệm hướng dẫn , đôn đốc thực hiện thi công , đảm bảo chất lượng công trình , lập và kiểm tra các định mức kinh tế kĩ thuật , chế độ quản lý của công ty . Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng , cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh , giúp Ban Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp . Mặt khác các phòng ban chức năng còn có trách nhiệm giải quyết mọi công tác liên quan đến vấn đề nhân sự , chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm :
a/ Phòng kế hoạch vật tư tiếp thị : có chức năng tham mưu giúp việc cho Đảng uỷ , Giám đốc công ty trong các lĩnh vực lập kế hoạch , vật tư tiếp thị , , và lập các dự án đầu tư đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển , được cụ thể hoá trong ba nhiệm vụ sau đây :
- Công tác lập kế hoạch bao gồm : lập kế hoạch , giao kế hoạch , triển khai , hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch .
- Công tác vật tư gồm : xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng thời điểm , tìm nguồn hàng , kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu .
- Công tác tiếp thị : thường xuyên quan hệ với cơ quan cấp trên , các cơ quan hữu quan , khách hàng để tìm kiếm dự án , tham gia đấu thầu các công trình .
b/ Phòng kĩ thuật thi công an toàn cơ điện : có nhiệm vụ giám sát chất lượng , mỹ , kĩ thuật , an toàn , tiến độ thi công các công trình của toàn công ty ; tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu , khảo sát , thiết kế theo dõi số lượng , chất lượng toàn bộ thiết bị ; Thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới ; chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến , áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghịêp vụ của phòng với đơn vị trực thuộc .
c/ Phòng quản lý khối lượng : có nhiệm vụ tính toán khối lượng các công trình ; lập dự toán thi công và phối hợp cùng phòng tài chính kế toán , phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi vốn đối với bên A .
d/ Phòng tổ chức lao động tiền lương hành chính y tế : có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực : Xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất , công tác quản lý lao động tiền lương , đào tạo , công tác thanh tra pháp chế , quân sự , bảo vệ, thi đua , khen thưởng , kỉ luật , công tác hành chính quản trị , chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chính sách đối với người lao động
e/ Phòng tài chính kế toán thống kê : có 4 nhiệm vụ chính :
- Nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý , sử dụng vốn , tài sản , đất đai , .., thực hiện công tác đầu tư liên doanh . liên kết thực hiện quyền chuyển nhượng , thay thế , cho thuê , thế chấp , cầm cố tài sản và thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo đúng quy định của Nhà nước .
- Nhiệm vụ tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất , kinh doanh của công ty .
- Nhiệm vụ kiểm tra , kiểm soát .
- Nhiệm vụ giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng , giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của các đơn vị .
Các xí nghiệp tổ đội trực thuộc công ty là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo lĩnh vực mà xí nghiệp , tổ đội được giao . Đây là lực lượng chính trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty , đồng thời tạo ra khoản thu nhập chủ yếu của công ty .
Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty xây dựng số I qua biểu 02 :
Biểu 02 :
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
ở công ty xây dựng số i
Giám đốc
Kế
toán trưởng
Phó giám đốc
kinh tế
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kế hoạch
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Tổ chức
Lao động tiền lương
Phòng
Kỹ thuật thi công
Phòng
Kế hoạch vật tư
tiếp thị
Phòng
Quản lý khối
lượng
XN Xây dựng 101
XN Xây dựng 102
XN Xây dựng 103
XN Xây dựng 105
XN Xây lắp mộc nội thất
XN xây lắp máy điện nước XD
XN Gia công cơ khí và XD
Ban chủ nhiệm công trình
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Công ty xây dựng số I – Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong nghành sản xuất xây lắp , do vậy qui trình sản xuất mang những nét đặc trưng của nghành nghề kinh doanh.
ở công tác tổ chức quản lý của công ty phải luôn tuân thủ theo qui trình công nghệ xây lắp sau :
Mua vật tư , tổ chức thi công
Nhận Thầu
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình
Lập kế hoạch thi công
Trên phương diện sản xuất xây dựng , hoạt động xây dựng của công ty được tiến hành với qui trình công nghệ sau :
- Khảo sát thăm dò , thiết kế , thi công phần móng công trình . ở giai đoạn này , máy móc thiết bị được tận dụng một cách tối đa .
- Tiến hành thi công công trình ( xây dựng phần thô).
- Lắp đặt hệ thống điện , nước , thiết bị theo yêu cầu của công trình .
- Hoàn thiện , trang trí , đảm bảo tính mỹ thuật của công trình , kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình .
Bên cạnh quy trình công nghệ được xây dựng tương đối hợp lý , trang thiết bị cơ sở vật chất cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Từ năm 1989 công ty đã đầu tư để mua 3 cẩu tháp KB403 của Nga với độ cao 40m . Năm 1995 công ty sử dụng cẩu TOPKIT có độ cao 100m để thi công công trình có độ cao từ hai mươi tầng trở lên . Giàn giáo thép và công cụ cầm tay , máy cắt và uốn thép tròn có đường kính 40mm được sử dụng phổ biến . Hầu hết các công trình đều dùng bê tông thương thẩm .
Việc trang thiết bị máy móc kĩ thuật như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình xây lắp một cách nhanh gọn , đảm bảo yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật của công trình . Từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho công ty , sức thu hồi vốn nhanh sẽ đảm bảo cho đời sống công nhân viên trong công ty . Như vậy sẽ dễ dàng quyết toán tiền lương cho doanh nghiệp . Và nó đồng thời nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Mặc dù được trang máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít , do vậy , vấn đề đặt ra cho công ty là phải trang bị bổ sung thêm thiết bị máy móc hiện đại , dảm bảo số lượng và tính đồng bộ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ sản xuất của công ty trong thời gian tới .
Hình thức chung về công tác kế toán ở công ty :
:H ình thức tổ chức công tác kế toán :
Nhiệm vụ chức năng phòng tài vụ : Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa có chức năng đảm bảo , do đó hoạt động của phòng tài vụ phải đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất của công ty . Phòng tài vụ chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty , trong đó Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người giúp việc , Giám đốc trực tiếp điều hành công tác kế toán , thống nhất hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo hiến pháp của Nhà nước . Phòng tài vụ có nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của toàn công ty xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của toàn doanh nghiệp .
+ Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
+ Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng đủ theo chế độ hiện hành
+ Giúp Giám đốc hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính với các đội cơ sở trong công ty , kiến nghị các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp .
+ Thực hiện chế độ báo cáo tài chính năm và tổng quyết toán tài chính với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành .
: Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận trong bộ máy :
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty :
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng )
Phó phòng kế toán
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Các nhân viên kế toán ở các đội
xây lắp
ăKế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng ) :
Chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu quản lý kinh tế của công ty
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực , kịp thời , đầy đủ toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính chính xác , trung thực kịp thời , đầy đủ các số liệu kế toán trong các sổ kế toán và báo cáo kế toán .
Chỉ đạo bao quát chung , điều hành kiểm tra , kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán của công ty , phân tích tài chính , tư vấn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho Ban giám đốc .
ă Phó phòng kế toán :
Giúp việc cho Kế toán trưởng kiểm soát , tổ chức phân công phần việc cho các kế toán nhân viên trong phòng . Tổ chức kiểm kê tài sản , phân tích hoạt động tài chính của công ty giúp ban lãnh đạo của công ty đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
ă Kế toán tổng hợp :
Chịu mọi trách nhiệm tổng hợp toàn bộ quy trình hạch toán kế toán , kiểm tra , giám sát mọi phần hành kế toán , tính giá thành cuối cùng của sản phẩm công trình và định kì lập báo cáo tài chính .
ă Kế toán thanh toán :
Lập báo cáo chi tiết thanh toán công nợ giữa công ty với các đơn vị khác , với khách hàng , với kế toán các đội , với công nhân viên . Theo dõi tiền gửi ngân hàng .
ă Thủ quỹ :
Bảo quản tiền mặt , căn cứ cào các giấy tờ hợp lệ để tiến hành xuất , nhập quỹ và ghi sổ quỹ , chịu sự điều hành của Kế toán trưởng và phần hành có liên quan .
ă Nhân viên kế toán ở các dội xây lắp :
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh taị công trình , theo dõi tính lương công nhân tại công trình .
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung .
-Nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó .( kể cả các nghiệp vụ kết chuyển và điều chỉnh ) theo trình tự thời gian .
- Cơ sở để ghi nhật ký chung là các chứng từ gốc , mỗi chứng từ gốc được ghi ít nhất hai dòng trên nhật ký chung , từ nhật ký chung kế toán đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo quỹ
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
iii- tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty Xây dựng số 1:
1.Tình hình chung về quản lý ,sử dụng lao động :
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của qúa trình sản xuất . Đảm bảo đủ số lượng ,chất lượng lao động là điều kiện dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh , do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Khi mới thành lập , để đáp ứng cho nhiệm vụ của thời kì này là thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961-1965) xây dựng các xí nghiệp công nghiệp nhẹ , sản xuất những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống nhân dân , công ty đã huy động hơn 1000 cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất ( trong đó khoảng hơn 2000 bộ đội chuyển nghành và hơn 1000 thanh niên xung phong ) . Chính vì vậy , trình độ của cán bộ , công nhân nhìn chung còn hạn chế .
Bốn mươi sáu năm xây dựng và trưởng thành , từ con số 10.000 cán bộ công nhân viên , trải qua quá trình chia tách đến năm 1989 thực hiện cơ chế đổi mới , công ty tinh giảm đến nay cò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3090.doc