Lời mở đầu 1
Chương I Lí luận chung về thanh toán điện tử 3
I.Một số vấn đề về thanh toán 3
1.Dịch vụ thanh toán. 3
2.Tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng. 4
2.1.Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng . 4
2.1.1 Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng . 4
2.2 Các phương thức thanh toán 6
II.Tổng quan về phương thức thanh toán liên hàng 9
1.Khái niệm 9
2.Các giai đoạn phát triển của phương thức thanh toán liên hàng 9
2.1 Liên hàng truyền thống 9
2.2 Liên hàng có ứng dụng máy vi tính 10
2.3 Thanh toán điện tử 11
III. Những vấn đề chung về Thanh Toán Điện Tử. 12
1.Khái niệm về TTĐT 12
2.Những quy định chung về TTĐT. 12
3.Những quy định cụ thể về TTĐT. 13
3.1 Tài khoản TTĐT: 13
3.2 Chứng từ điện tử. 15
3.2.1 Khái niệm 15
3.2.2 Nội dung chứng từ điện tử: 15
4.Quy trình nghiệp vụ TTĐT. 16
Chương II công tác thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương đống đa 24
I.Vài nét về Ngân hàng Công Thương Đống Đa. 24
1.Lịch sử hình thành và phát triển. 24
2.Cơ cấu tổ chức 25
3.Khái quát kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa trong năm 2001. 28
3.1 Tình hình huy động vốn. 28
3.2 Tình hình sử dụng vốn. 29
3.3 Tình hình kết quả kinh doanh 31
II. Tình hình công tác thanh toán tại NHCT Đống Đa 31
1.Tình hình thanh toán chung. 31
2. Tình hình thanh toán vốn giữa các ngân hàng 34
III.Công tác TTĐT tại NHCT Đống Đa. 35
1.TTLH tại NHCT Đống Đa trước khi thực hiện TTĐT. 35
2.Quy trình TTLH tại NHCT Đống Đa khi áp dụng TTĐT. 38
3.Thực trạng công tác TTĐT tại NHCT Đống Đa hiện nay 46
Chương 3 Một số ý kiến đóng góp về quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán điện tử tại ngân hàng công thương đống đa 51
1.Về đào tạo cán bộ: 51
2.Về quy chế thanh toán không dùng tiền mặt. 51
3.Về giờ giấc giao dịch: 53
4.Về công nghệ thông tin: 54
5.Về biểu phí 55
6.Về khâu giao dịch với khách hàng. 55
7.Công tác tiếp thị và khuyếch trương. 56
8.Về quy trình. 57
Lời kết 59
Danh mục tài liệu tham khảo 60
62 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h báo cáo cân đối của tháng trước)các chi nhánh phải chuyển tập tin báo cáo TTĐT của tháng đó về TTTT gồm các mẫu:
Báo cáo TTĐT tháng.
Sao kê chi tiết thống kê điều chuyển vốn chờ thanh toán
Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN
Các báo biểu thống kê.
+Tại TTTT:
Khi nhận tập tin báo cáo của CN,NHCT phải đối chiếu doanh số phát sinh trong tháng,số dư cuối tháng của từng tài khoản đảm bảo sự khớp đúng tuyệt đối với số hiệu hạch toán tại TTTT và với số liệu trên bảng cân đối tài khoản của CNNHCT(đối chiếu tự động).
Các TK điều chuyển vốn chờ thanh tón của CNNHCT có số dư phải tìm nguyên nhân và hướng dẫn chi nhánh NHCT xử lí kịp thời.
Tổng hợp các báo cáo,báo biểu thống kê,đối chiếu khớp đúng với bảng cân đối tổng hợp để làm cơ sở cho các khối chỉ đạo nghiệp vụ.
-Quyết toán năm:
Các ngân hàng gửi lệnh phải chấm dứt việc chuyển lệnh thanh toán cuối cùng đúng giờ quy định của TTTT.Sau đó tiến hành đối chiếu doanh số thanh toán ngày 31-12 và doanh số tháng,doanh số năm với TTTT
Các ngân hàng nhận chuyển tiền phải đợi TTTT thông báo đã chuyển hết lệnh thanh toán đến trong ngày và cho lệnh khoá sổ ,ngân hàng nhận mới được khoá sổ đồng thời tiến hành tập tin đối chiếu đến trong ngày,doanh số đến trong tháng,doanh số đến trong năm với TTTT.
Chương II công tác thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thương đống đa
I.Vài nét về Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân NHCT Đống Đa là phòng thương nghiệp của khu Đống Đa, được thành lập năm 1955.Đến năm 1957 từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên phòng chuyển sang số 237 và đổi thành chi điếm NHNN khu Đống Đa.Năm 1960 chi điếm chuyển về đóng tại tầng 1 khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng hiện nay).Năm 1987 thì được đổi thành chi nhánh NHNN quận Đống Đa và 2 năm sau được bầu là trưởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội.
Vào thời điểm này,hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay đổi lớn.Hệ thống ngân hàng 1 cấp trước đó được tách ra làm 2 hệ thống ngân hàng là hệ thống NHNN và hệ thống NHTM để làm những chức năng,nhiệm vụ riêng biệt là quản lí và kinh doanh. NHCT Việt Nam là một trong bốn hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26-03-1988.Và ngày 29/3/1993 theo quyết định số 93/LHCT/TCCB của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam,NHCT Đống Đa mới được chính thức là 1 thành viên của hệ thống NHCT Việt Nam và ngày 24/7/1993 ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108565 của trọng tài kinh tế Hà Nội .Hiện nay trụ sở chính của NHCT Đống Đa đang đóng tại số 187 phố Tây Sơn.
Bước đầu hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn bởi trước đây đang còn là đơn vị hạch toán trực thuộc NHNN chịu sự chỉ đạo trực tiếp của NHNN TW.Mọi hoạt động đều mang tính bao cấp,có kinh doanh nhưng thường bị thua lỗ.Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế,NHCT Đống Đa phải tìm mọi cách để tiép cận với thị trường.Một phần nhờ vào lợi thế về địa bàn là nơi có mật độ dân cư đông đúc,có nhiều khu công nghiệp lớn đa dạng,tập trung nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp như ngành cơ khí,hộ cá thể và tư nhân nên ngân hàng đã từng bước khắc phục được khó khăn:huy động được nguồn vốn lớn,cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp,kinh doanh có lãi ...Và đến nay ngân hàng luôn là một trong những ngân hàng đứng đầu của hệ thống NHCT.
Các chức năng hoạt động của NHCT Đống Đa là:
-Góp phần điều hòa vốn VNĐ trong toàn quốc.
-Trực tiếp kinh doanh về tiền tệ-tín dụng và dịch vụ ngân hàng
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối.
Trong quan hệ với các ngân hàng khác,ngân hàng luôn chú trọng mở rộng quan hệ để vừa cộng tác trong công việc vừa để học hỏi kinh nghiệm.Hiện ngân hàng có quan hệ với 450 ngân hàng tại hơn 40 nước và khu vực.Ngân hàng còn là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT) có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ quốc tế một cách nhanh chóng thuận tiện hiệu quả nhất với các phương tiện công nghệ ngân hàng hiện đại.
2.Cơ cấu tổ chức
NHCT Đống Đa là chi nhánh loại 1 của NHCT Việt Nam và cũng là một chi nhánh lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động bao gồm:
+ 1 trụ sở chính ở 187 phố Tây Sơn.
+ 2 phòng giao dịch tại phường Cát Linh và Kim Liên
+ Hệ thống các bàn tiết kiệm gồm 14 quỹ tiết kiệm.
Tại trụ sở chính 187/Tây Sơn có 8 phòng ban chức năng là: phòng kinh doanh,phòng kế toán,phòng kinh doanh đối ngoại,phòng điện toán,phòng kho quỹ,phòng nguồn vốn,phòng kiểm tra kiểm soát,phòng tổ chức hành chính.Trong đó,chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng là:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cho vay,thu nợ và quản lí dư nợ.Quân số của phòng là 50 người.
Phòng kế toán gồm các bộ phận chính sau:
+ Kế toán thanh toán:Bộ phận này được chia thành 4 bộ phận nhỏ là bộ phận TTBT,bộ phận TTĐT,quầy séc bảo chi,thanh toán bằng ủy nhiệm thu,uỷ nhiệm chi.Theo đó,các thanh toán viên thì có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng,quản lí tiền gửi,tiền vay của khách hàng.Các cán bộ TTBT,TTĐT thực hiện các công việc thuộc về nghiệp vụ của mình.
+ Kế toán nội bộ có nhiệm vụ là quản lí vốn của ngân hàng ,hạch toán tài vụ,quản lí và hạch toán toàn bộ những chi tiêu nội bộ của ngân hàng .
+ Kế toán tiết kiệm: Phòng nguồn vốn sau khi huy động thì chuyển tất cả các chứng từ về bộ phận kế toán tiết kiệm.
+ Bộ phận kiểm soát kiểm tra,kiểm soát về tính hợp lệ của chứng từ.Việc kiểm soát được thực hiện bằng tay,sau đó phân ra chứng từ tương ứng với mỗi bộ phận
+ Bộ phận báo biểu có nhiệm vụ làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh.
+ Bộ phận báo giấy tờ in
Tổng số cán bộ nhân viên của phòng kế toán hiện nay là 50 người.
Phòng kinh doanh đối ngoại có nhiệm vụ quản lí các khoản tiền vay ngoại tệ gồm tiền gửi,tiền vay,LC,chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và các dịch vụ khác về ngoại hối như mua ngoại tệ,quản lí tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp,cá nhân...Quân số cán bộ trong phòng là 15 người.
Phòng điện toán có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các phát sinh của ngân hàng từ phòng kế toán chuyển sang để xử lí bằng máy tính,cuối ngày lên bảng cân đối hàng ngày,hàng tháng,hàng quý,hàng năm.Phòng điện toán được nối mạng với phòng kinh doanh ngoại hối và phòng kế toán của ngân hàng.Quân số cán bộ trong phòng là 10 người.
Phòng kho quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền tệ (là tiền mặt VNĐ và ngoại tệ) trong các trường hợp sau:
+ Phòng nguồn vốn khi thu được tiền gửi của dân cư đưa về phòng kho quỹ.
+ Thu tiền của khách hàng gửi về ngân hàng .
+ Chi tiền gửi của khách hàng khi họ rút tiền ra.
+ Chi các khoản tiền vay bằng tiền mặt.
+ chi và thu khác.
Ngoài ra phòng còn nhiệm vụ quản lí tài sản thế chấp.
Quân số cán bộ trong phòng là 48 người.
Phòng nguồn vốn có 10 phòng ban bao gồm một mạng lưới tiết kiệm của các phường thuộc địa bàn quận,cụ thể là có 14 quỹ tiết kiệm(là các quỹ số 29,30,32,33,34,35,36,37,38,39,41,42,43,46).Phòng có nhiệm vụ thu hút tiền gửi dân cư trên địa bàn (cả nội tệ và ngoại tệ).Quân số cán bộ của phòng là 72 người.
Phòng kiểm tra kiểm soát tiến hành kiểm tra,kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng ví dụ như kế toán,tín dụng,ngoại hối... xem có đúng với chế độ quy định của Nhà nước,của ngành đặc biệt là kiểm tra các hoạt động cho vay kinh doanh.Tổng số cán bộ là 10 người.
Phòng tổ chức hành chính với 30 người được chia làm 2 bộ phận :
+ Tổ chức nhân sự:bố trí,sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ quan.
+ Hành chính quản trị :chịu trách nhiệm về hậu cần của cơ quan gồm quản lí tài sản cố định,trangthiết bị ,bảo vệ cơ quan...
- Phòng giao dịch: Việc thành lập thêm hai phòng này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và tiền vay.Phòng này có chức năng thu hút nguồn vốn và cho vay,hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.Cơ cấu tổ chức gồm bộ phận tiết kiệm,kế toán,tín dụng,thủ quỹ.Quân số mỗi phòng là 11 người
Tổ chức nhân sự của NHCT Đống Đa: Tính đến hiện nay NHCT Đống Đa có hơn 300 cán bộ công nhân viên với 90% là nữ.Đứng đầu là nữ giám đốc Nguyễn.T . Minh Nguyệt và 2 phó giám đốc Nguyễn.T.Oanh,Huỳnh.T.Kim Hoa.Với bộ máy quản lí giỏi cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực,nhạy bén trong kinh doanh,NHCT Đống Đa thời gian qua luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu của hệ thống NHCT về tổ chức cũng như kinh doanh.Năm 2001,NHCT Đống Đa được trao danh hiệu là một trong ba đơn vị xuất sắc của hệ thống Công Thương.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa
Ban giám đốc
Phòng kiểm tra
Phòng nguồn vốn
Phòng kho quỹ
Phòng giao dịch Kim Liên
Phòng điện toán
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kinh doanh
Phòng giao dịch Cát Linh
3.Khái quát kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa trong năm 2001.
3.1 Tình hình huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ)đạt 2175 tỉ đồng,tăng so với năm 2000 là 328 tỉ đồng,tốc độ tăng là 117,7% so với kế hoạch tăng 6%.Trong đó:
Nguồn vốn ngoại tệ ( quy ra VNĐ) là 553 tỉ đồng tăng 18% so với năm 2000,chiếm tỉ trọng 25% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn nội tệ là 1622 tỉ đồng tăng 17% so với năm 2000 chiếm tỉ trọng 75% tổng nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo hình thức huy động là:
-Tiền gửi tiết kiệm:1408 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 65% bằng 118% so với cuối năm 2000,tăng 211 tỉ đồng.
-Tiền gửi của tổ chức kinh tế:767 tỉ đồng,chiếm tỉ ltrọng 35% bằng 118% so với cuối năm 2000 tăng 117 tỉ đồng.
Với nhiều biện pháp huy động như:tổ chức mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm của 14 quỹ trên địa bàn đông dân cư;thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu,thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt;tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn,tạo tâm lí yên tâmvà tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng ;đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng giải quyết được nhanh chóng kịp thời...chi nhánh đã đảm bảo cho tốc độ nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh ổn định và vững chắc.Năm 2001 nguồn vốn tiếp tục tăng tuy nhiên có chiều hướng giảm đi so với các năm trước.Nguyên nhân là:
Tiền gửi doanh nghiệp nhìn chung không được ổn định,do một số doanh nghiệp có nhu cầu giải ngân cho các dự án theo tiến độ.
Tiền gửi tiết kiệm dân cư:trong năm Nhà nước đã nhiều lần hạ lãi suất tiền gửi VNĐ và ngoại tệ,bên cạnh đó có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn nên đã xảy ra tình trạng rút tiền ở ngân hàng có lãi suất thấp đến gửi ở ngân hàng có lãi suất cao hơn,rút VNĐ mua ngoại tệ nên tiền gửi ngoại tệ tăng lên,tiền gửi VNĐ giảm.
Mặc dù vậy,chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng,cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi,nhanh chóng,đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức kinh tế.
3.2 Tình hình sử dụng vốn.
Doanh số cho vay năm 2001 đạt 1656 tỉ đồng,doanh số thu nợ đạt 1136 tỉ đồng.
Tính đến 31/12/2001 số khách hàng có quan hệ tín dụng là 650 khách hàng trong đó có 110 đơn vị quốc doanh.Dư nợ đến 31/12/2001 đạt:1.521 tỉ đồng,bằng 151,9% so với 31/12/2000,tăng 520 tỉ đồng,vượt 1,4 % so với kế hoạch NHCTVN giao.Trong đó:
Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt:850 tỉ đồng,bằng 143% so với cuối năm 2000 chiếm tỉ trọng 56% tỏng dư nợ.
Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt: 671 tỉ đồng bằng 164% so với cuối năm 2000 tăng 263 tỉ đồng,chiếm tỉ trọng 44 % tổng dư nợ.
Riêng dư nợ ngoại tệ đạt: 361 tỉ đồng(quy VNĐ),bằng 100,2 % so với cuối năm 2000,chiếm tỉ trọng 24%.
Dư nợ kinh tế quốc doanh đạt: 1384 tỉ đồng,bằng 156% so với cuối năm 2000,chiếm tỉ trọng 91% tổng dư nợ.
Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh đạt:137 tỉ đồng,bằng 117% so với cuối năm 2000,chiếm tỉ trọng 9% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỉ trọng 1,67% trên tổng dư nợ,so với cuối năm 2000 giảm:-0,29%.
Năm 2001 công tác tín dụng của NHCT Đống Đa diễn ra theo chiều hướng tích cực.Doanh số cho vay tăng và chủ yếu là do cho vay quốc doanh.Việc khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước là do chủ trương đầu tư vốn của ngân hàng là tập trung tài trợ cho các dự án của doanh nghiệp quốc doanh.Ngoài ra do hoạt động của một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có hiệu quả,trình độ quản lí kinh doanh,ý thức tuân thủ pháp luật còn yếu...nên không kích thích ngân hàng xuất vốn đầu tư .
Dư nợ quá hạn của ngân hàng tiếp tục giảm là dấu hiệu đáng mừng.Nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như khả năng lành mạnh các khoản tín dụng và hiệu quả của các biện pháp phòng tránh rủi ro trong qua trình kinh doanh.
Hoạt động bảo lãnh:Trong năm qua hoạt động bảo lãnh đã phát triển,các doanh nghiệp có nhu cầu như:bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh tiền tạm ứng...phát sinh lớn.Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2001 là 298 tỉ đồng,trong đó bảo lãnh trung dài hạn:267 tỉ đồng.Qua nghiệp vụ bảo lãnh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp để thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
3.3 Tình hình kết quả kinh doanh
Tổng thu :130 tỉ đồng,tăng 23,8% (25 tỉ đồng) so với năm 2000.Trong đó :
Thu lãi cho vay là 93 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 71,5%.
Thu lãi tiền gửi là 35 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 26,9%.
Thu lãi khác là 2 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 1,6%.
Tổng chi phí :105 tỉ đồng tăng 26,5 % (22 tỉ đồng) so với năm 2000.Trong đó:
Chi lãi tiền vay là 78 tỉ đồng chiểm tỉ lệ 74,3%.
Chi lãi tiền gửi là 17 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 16,2 %.
Chi khác là 10 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 9,5%.
Lãi là 25 tỉ đồng, tăng 13,6% (3 tỉ đồng) so với năm 2000.
Qua số liệu trên ta thấy trong năm 2001 NHCT Đống Đa đã cố gắng vươn lên về nhiều mặt và đạt được những kết quả tốt đẹp đáng khích lệ.Kết quả đó đã củng cố vị trí của NHCT Đống Đa,cải thiện được đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời góp phần xứng đáng vào sự phát triển của nền kinh tế.Có được kết qủa đó trước hết phải nói đến sự chỉ đạo,giúp đỡ của NHCT Việt Nam,NHNN,các cấp chính quyền... cũng như sự phấn đấu nỗ lực của cán bộ nhân viên NHCT Đống Đa.
II. Tình hình công tác thanh toán tại NHCT Đống Đa
1.Tình hình thanh toán chung.
Nền kinh tế càng phát triển thì thanh toán qua ngân hàng càng trở nên phổ biến.Ngân hàng từ chỗ lúc đầu làm trung gian nhận tiền mặt của khách hàng rồi chuyển cho người hưởng nay thực sự đã làm trung gian thanh toán với đúng nghĩa của thuật ngữ này.Bằng việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng,ngân hàng có thể chủ động tổ chức thanh toán cho khách hàng một cách nhanh chóng khi họ có nhu cầu.Từ khi kĩ thuật thanh toán vốn giữa các ngân hàng ngày càng phát triển,số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại ngân hàng tăng một cách rõ rệt.Năm 2001 tăng thêm 695 tài khoản mới về mở tại chi nhánh,nâng tổng số tài khoản lên gần 4000 tài khoản.Trong đó tài khoản doanh nghiệp là 1567 tài khoản,tư nhân cá thể là 2303.Tài khoản cho vay là 1605 tài khoản,trong đó tài khoản cho vay sinh viên là 242 tài khoản.
Khi đến giao dịch tại ngân hàng ,khách hàng có thể lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với yêu cầu của mình.Có thể là hình thức thanh toán bằng tiền mặt với tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán đang có giá trị lưu hành. Hoặc là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc chuyển tiền,uỷ nhiệm chi,uỷ nhiệm thu. Công tác kế toán-tài chính đảm bảo giao dịch với khách hàng tận tình chu đáo.Các mặt TTBT,điện tử và chuyển tiền phải trả luôn đảm bảo nhanh gọn,chính xác.Công tác thanh toán tiền gửi dân cư đảm bảo an toàn bí mật .
Có số liệu về nghiệp vụ thanh toán tại NHCT Đống Đa trong 3 năm như sau:
Bảng 1: (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
A.Thanh toán bằng tiền mặt
Tiền mặt
Ngân phiếu thanh toán
B.Thanh toán không dùng tiền mặt
Séc chuyển khoản
Séc bảo chi
Séc chuyển tiền
Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm chi
Loại khác
5.027.468
4.050.152
977.316
12.941.978
285.027
137.040
714
47.745
8.709.641
3.761.811
28
22,5
5,4
72
1,6
0,8 0,004
0,3
48,5
20,9
4.857.175
4.232.354
624.821
14.894.189
317.567
227.103
389
48.742
10.609.389
3.690.999
24,6
21,4
3,2
75,4
1,6
1,1
0,002
0,2
53,7
18,7
6.723.310
6.303.278
420.032
19.061.103
355.461
208.381
245
36.356
13.188.650
5.272.010
26,1
24,5
1,6
73,9
1,4
0,8
0,001
0,14
51,1
20,4
Tổng số thanh toán chung
17.969.466
100
19.751.364
100
25.784.413
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số thanh toán qua ngân hàng (gồm cả thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) tăng qua các năm. Năm 1999 đạt 17.969.466 triệu đồng.Năm 2000 đạt 19.751.364 triệu đồng tăng 9,9%. Năm 2001 đạt 25.784.413 triệu đồng tăng 30,5%.Đây là một con số đáng mừng chứng tỏ NHCT Đống Đa đã làm tốt chức năng trung gian thanh toán.Việc thu hút được khách hàng thanh toán qua ngân hàng không những tạo thêm thu nhập cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt các chức năng thủ quỹ cho xã hội và chức năng trung gian tín dụng của mình.
Nhìn vào số liệu chi tiết của các hình thức thanh toán thì nhìn chung doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT Đống Đa vẫn chiếm tỉ trọng trên 70% doanh số thanh toán chung đảm bảo công tác tăng cườngmở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tuy nhiên trong năm 2001 có xu hướng giảm sút về tỉ trọng tuy số tiền vẫn tăng .Năm 2001,doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 19.061.103 triệu đồng tăng 28% (4.166.914 triệu đồng) so với năm 2000.Tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt là 73,9%,còn năm 2000 tỉ trọng này là 75,4%.
Hình thức thanh toán bằng séc chuyển tiền ngày càng giảm,ít được khách hàng sử dụng.Điều này là tất yếu vì khi kĩ thuật thanh toán vốn giữa các ngân hàng ngày càng hiện đại,các ngân hàng nối mạng với nhau thì việc chuyển tiền giữa các ngân hàng là rất nhanh chóng ,đảm bảo an toàn chính xác.Thanh toán bằng hình thức ủy nhiệm chi vẫn chiếm đa số trong tất cả các hình thức.Một trong những nguyên nhân cơ bản để khách hàng lựa chọn hình thức này đó là việc các ngân hàng đã hiện đại hóa TTĐT trong công tác TTLH.TTĐT giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng,kịp thời,an toàn,thủ tục đơn giản tiện lợi hơn.
2. Tình hình thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Các phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được áp dụng tại NHCT Đống Đa là:
- Phương thức thanh toán bù trừ: Dưới sự chủ trì của chi nhánh NHNN Hà Nội,chi nhánh NHCT Đống Đa là một thành viên tham gia TTBT trên địa bàn.TTBT chủ yếu dùng để thanh toán các khoản chuyển tiền với các ngân hàng khác hệ thống,Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
Phương thức uỷ nhiệm thu hộ,chi hộ: NHCT Đống Đa hiện đang áp dụng phương thức thu hộ với ngân hàng Đầu tư và Phát triển,Citi bank,Kho bạc Nhà nước .Điều này là do NHCT Việt Nam đã nối mạng với các ngân hàng này.Tuy nhiên việc thu hộ giữa các ngân hàng được giới hạn trong phạm vi các khoản thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.Mỗi khi phát sinh những khoản thu hộ NHCT Đống Đa sẽ gửi chứng từ thanh toán qua mạng cho ngân hàng có quan hệ để hạch toán sổ sách.
Phương thức thanh toán điện tử: TTĐT được dùng để thanh toán vốn giữa các ngân hàng trong các trường hợp chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc để điều chuyển vốn điều hoà với NHCT Việt Nam.
Bảng 2:Số liệu về nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng trong 3 năm (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu thanh toán vốn qua các phương thức
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
1.TTBT
35.352
3.181.882
46.090
4.291.763
117.604
6.194.454
2.Uỷ nhiệm thu hộ,chi hộ
866
930.898
847
763.524
752
447.632
3.TTĐT
35.761
3.928.022
38.784
5.374.831
47.166
6.208.644
Nhìn vào biểu ta thấy số món cũng như doanh số thanh toán của các phương thức đều tăng dần qua các năm.
III.Công tác TTĐT tại NHCT Đống Đa.
1.TTLH tại NHCT Đống Đa trước khi thực hiện TTĐT.
Thời kì NHCT Đống Đa đang còn là chi nhánh NHNN thì hệ thống thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng chỉ có 1 hệ thống .Phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng duy nhất được áp dụng là TTLH truyền thống,theo phương thức kiểm soát tập trung,đối chiếu phân tán.Trong phương thức này thì ngoài hai chi nhánh tham gia thanh toán còn có TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát đối chiếu tất cả các khoản chuyển tiền thanh toán trong hệ thống và theo dõi nguồn vốn của các chi nhánh để thực hiện thanh toán vốn giưã các chi nhánh khi có 1 khoản chuyển tiền thanh toán xảy ra.Sau đó TTTT lập sổ đối chiếu gửi các chi nhánh nhận chuyển tiền để ngân hàng này đối chiếu.Nhược điểm của TTLH truyền thống là thường chậm trễ,hiệu quả thấp,chứng từ luân chuyển chậm,gây lãng phí vốn.
Khi chuyển đổi hệ thống ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp(năm 1988 ),để cho phù hợp với cơ cấu tổ chức,quản lí mới NHNN đã sửa đổi và ban hành nhiều thể lệ văn bản trong đó có thể thức thanh toán mới theo quyết định số 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991 của Thống đốc NHNN.Sau khi có quyết định này, ngày 1/10/1991 Tổng giám đốc NHCT đã ban hành quyết định số 248/NHCT-QĐ : “NHCT Việt Nam tổ chức TTLH nội bộ theo nội dung chỉ thị số 98/NH-CT ngày 7/10/1976 của Thống đốc NHNN và công văn hướng dẫn số 20/NH-CT ngày 25/12/1991v/v ,thực hiện thanh toán qua NHCT Việt Nam”.Đó là bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển một hệ thống thanh toán độc lập tự chủ của NHCT Việt Nam.Tuy nhiên giai đoạn này NHCT Việt Nam vẫn thực hiện theo phương thức liên hàng truyền thống(thủ công),phương thức chuyển tiền đươc áp dụng theo kiểu gửi giấy báo liên hàng theo đường bưu điện. Song do chủ động trong thanh toán tốc độ thanh toán qua NHCT được thực hiện nhanh hơn,kịp thời hơn và ít sai sót hơn.
Ngay từ những năm 1990 sau khi áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán ngân hàng ,NHCT Việt Nam đã nhận thấy được sự cần thiết và cấp bách của việc ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động kinh doanh ngân hàng nhất là khâu thanh toán.Tháng 2 năm 1993,toàn bộ công tác thanh toán nội bộ từ cơ sở quận,huyện đến các chi nhánh tỉnh,thành phố trong hệ thống NHCT Việt Nam tiến hành triển khai TTLH qua mạng lưới thông tin máy tính(trong đó có NHCT Đống Đa).TTLH qua mạng đã có nhiều ưu điểm đáng kể,nó rút ngắn được thời gian thanh toán,hạn chế được nhiều sai sót,chứng từ in ra rõ ràng,nâng cao trình độ thanh toán viên và đặc biệt là vị thế của ngân hàng trong kinh doanh, kiểm soát và đối chiếu nhanh,đơn giản hơn.Tuy nhiên phương thức thanh toán này vẫn còn nhiều hạn chế nhất định đó là quá trình thực hiện vẫn còn nhiều khâu làm thủ công nên dễ bị nhầm lẫn bỏ sót,phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Foxpro do đó các xử lí giao diện,tiện ích chưa nhanh và đặc biệt vẫn đề bảo mật chưa cao.Truyền dữ liệu chủ yếu dùng phần mềm SCOM 3 phải qua 1 số khâu trung gian nên dễ bị thất lạc dữ liệu.
Nhận thấy TTLH qua máy vi tính có nhiều nhược điểm,ngay từ năm 1994 NHCT Việt Nam đã nghiên cứu đề án thanh toán mới hiện đại phù hợp với sự phát triển và thông lệ quốc tế.Đến năm 1995,NHCT trình Thống đốc NHNN cho phép thực hiện thí điểm dự án “TTĐT trong hệ thống NHCT Việt Nam” theo mô hình thanh toán và kiểm soát tập trung.Sau một thời gian nỗ lực và chuẩn bị NHCT Việt Nam đã được Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép thực hiện thí điểm dự án TTĐT.Cụ thể là:Ngày 16/01/1995 Thống đốc NHNN VN đã ra quyết định số 20/QĐ-NH cho phép NHCTVN triển khai thí điểm dự án TTĐT trong hệ thống NHCTVN.Ngày 15/06/1995 Tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số 966/NHCTVN ban hành quy chế TTĐT trong hệ thống NHCTVN.Sau một năm triển khai thực hiện thí điểm ở 1 số địa phương đồng thời hoàn tất chương trình,chuẩn bị cơ sở vật chất,đào tạo cán bộ,ngày 01/07/1996 chương trình TTĐT đã được áp dụng trong toàn hệ thống NHCTVN.Giờ đây NHCT Đống Đa có thể thưc hiện tất cả các giao dịch thanh toán thu hộ ,chi hộ với các chi nhánh Công Thương khác và điều chuyển vốn với NHCTVN bằng phương thức TTLH điện tử.Công tác thanh toán vốn này tuân theo nguyên tắc “kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”.Các chi nhánh ngân hàng chuyển tiền cho nhau thông qua TTTT (truyền qua mạng truyền tin nội bộ của ngân hàng ),TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát và đối chiếu tất cả các chuyển tiền cho toàn hệ thống. Trước mắt TTĐT tại NHCT Đống Đa mới chỉ được dùng cho các khoản thanh toán bằng VNĐ.Còn các khoản thanh toán bằng ngoại tệ được thực hiện bằng chương trình hệ thống thanh toán quốc tế hiện hành.
2.Quy trình TTLH tại NHCT Đống Đa khi áp dụng TTĐT.
Công tác TTLH từ khi áp dụng TTĐT đã thay đổi.Việc thực hiện quy trình từ thủ công ,bán thủ công chuyển sang thực hiện bằng điện tử. TTLH nhanh chóng thuận tiện,độ chính xác cao,thủ tục đơn giản,tài khoản sử dụng không phức tạp là những ưu việt của TTĐT so với các phương thức TTLH trước đó.
Về cơ bản quy trình TTĐT tại NHCT Đống Đa giống với quy trình chung về TTĐT do NHCTVN quy định.Nhưng để nắm bắt được đầy đủ tình hình TTĐT tại NH,chúng ta sẽ đi chi tiết vào quy trình TTĐT tại NHCT Đống Đa.
+ Đối với các khoản thanh toán cho khách hàng:
Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán thì tiến hành lập và nộp vào NHCT Đống Đa các chứng từ hợp lệ,hợp pháp theo quy định của thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.Quy đinh đối với việc lập và nộp các chứng từ như sau:UNC doanh nghiệp nộp 3 liên,UNT doanh nghiệp nộp 4 liên,séc bảo chi khách hàng nộp vào tờ séc cùng với 2 liên bảng kê nộp séc,giấy nộp tiền,NPTT nộp 3 liên....Thanh toán viên giữ TK của khách hàng nào sẽ tiếp nhận giao dịch với khách hàng đó.Sau khi kiểm soát tính hợp pháp ,hợp lệ của các chứng từ khách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0201.doc