Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế- tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ Cái tài khoản. Việc áp dụng hình thức này của công ty là hoàn toàn hợp lý vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán.
Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ ké toán theo hình thức NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.
32 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5891 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m máy móc thiết bị hiện đại , nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá trong nước.
Mở rộng các chi nhánh trong cả nước, củng cố thị trường trong nước , đồng thời tìm kiếm cơ hội xuất khẩu ra thị trường thế giới.
4. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Đối tượng kinh doanh của công ty là rất rộng lớn, bao gồm tất cả những người dân có thu nhập bình thường cho tới cả các loại bánh kẹo cao cấp đắt tiền phục vụ cho những người có thu nhập cao.
Địa bàn kinh doanh của công ty trên khắp đất nước ta, hiện nay đang dần xuất khẩu nhiều loại bánh kẹo có chất lượng cao , cạnh tranh được trên thị trường thế giới.
Hiện nay, công ty có các chi nhánh ở TPHồ Chí Minh và Đà Nẵng, cùng các cửa hàng nhỏ ở nhiều nơi khác.
5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
Hình thức tổ chức sản xuát của công ty được thực hiện theo hình thức hỗn hợp , vừa theo hình thức đối tượng. Việc áp dụng hình thức tổ chức sản xuát hỗn hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lên kế hoạch , điều động sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
b. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty được tổ chức sản xuất dựa trên 6 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp bánh: chuyên sản xuất các loại bánh quy, bánh kem xốp
- Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân cà phê Moka, kẹo caramel tròn, kẹo sữa dừa,…
- XN kẹo Chew-Toffee: chuyên sản xuất các loại kẹo chew nho đen, kẹo chew taro, kẹo chew nhân bắp, kẹo chew đậu đỏ…
- XN phụ trợ : chuyên cung cấp điện nước, hơi nước, sửa chữa , trung tu máy móc cho các xí nghiệp trên.
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì: chưyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì in và một số vật liệu khác.
- Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: chuyên sản xuất bánh kem xốp, bột dinh dưỡng và các loại bánh khác.
Các xí nghiệp trên đều không có tư cách pháp nhân và đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ công ty. Các xí nghiệp đó có thể tổ chức dưới các hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ sự cung cấp vốn của công ty dưới dạng vật tư , tiền lương. Cuối cùng, sản phẩm hoàn thành sẽ nhập vào kho của công ty.
c.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là quy trình công nghệ khép kín theo kiểu liên tục. Đặc điểm sản xuất tại công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành sau khi kết thúc dây truyền sản xuất, sản phẩm hang được đem di tái chế ngay trong ca làm việc. Công tác sản xuất sản phẩm trong côgn ty theo hướng cơ giới hoá kết hợp với một phần thủ công. Trên một dây truyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau,có sự tách biệt về thời gian. Chu tì sản xuất các sản phẩm trong xí nghiệp thường rất ngắn, nhanh nhất là từ 5 đến 10 phút, dài nhất từ 3 đến 4 tiếng, ngay sau khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất bánh kem xốp:
Tạo kem
Tạo vỏ bánh
Nướng vỏ bánh
Phết kem
Máy cắt thanh
Bao gói thủ công
II. Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Hải Hà
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà là một đơn vị hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân và được phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và tại các Ngân Hàng theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo mô hình đa bộ phận với có cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng (Sơ đồ ) , nghĩa là: các công việc hàng ngày của các xí nghiệp trực thuộc thựôc thựôc trách nhiệm quản lý của các cán bộ quản lý xí nghiệp (bộ phận), nhưng các kế hoạch có chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty, có sự phối hợp giữa các xí nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn công ty.
Ban lãnh đạo công ty gồm:
Hội đồng quản trị: 5 người: 3 người đại diện cho vốn nhà nước, 2 người đại diện cho vốn cổ đông.
Ban giám đốc: 3 người
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Các phó TGĐ
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Các trưởng phòng, ban, đội, tram
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc kĩ thuật
Phó tổng giám đốc tài chính
Tổng giám đốc
Phòng kĩ thuật
Phòng KCS
Văn phòng công ty
XN bột dinh dưỡng Nam Định
XN phụ trợ
Chi nhánh Đà nẵng
Chi nhánhTPHCM
XN kẹo chew
XN kẹo
XN
bánh
XN thực phẩm Việt Trì
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
Sơ đồ 3: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
2.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Đứng đầu công ty là Tổng Gám Đốc với nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. TGĐ là người toàn quyền quyết định mọi mặt hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hỗ trợ TGĐ là 2 phó TGĐ , phó TGĐ kĩ thuật là người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phó TGĐ tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng kế toán tài chính.
Người trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các Giám đốc xí nghiệp và các quản đốc các phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất. Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại các phòng ban.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc công ty.
Phòng kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều động sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch, ký hợp đồng thu mua vật tư, thiết bị , tổ chức hoạt động Maketing từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài chính: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh gía kết quả kinh doanh trong thời kì và thực hiện phân phối lợi nhuận, đồng thời cung cấp thông tin cho Tổng Giám Đốc nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng KSC: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng đầu váo và chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ.
Phòng kế hoạch thị trường: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư và sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng. Tổ chức hoạt động marketing, thăm dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh kẹo nhằm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Văn phòng: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo , định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ lương, thưởng, BHXH,…
Các phòng ban chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ba năm:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm2004
Năm 2005
Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
230,8
251,4
260,78
Doanh thu
Tỷ đồng
191,2
203,5
297,4
Tổng chi phí
Tỷ đồng
184,5
196,5
287,197
Lợi nhuận
Tỷ đồng
6,7
7,023
10,203
Nộp NSNN
Tỷ đồng
20,2
23,35
25
Thu nhập bình quân
Triệuđồng
1,2
1,31
1,5
Nhận xét:
Ta thấy: Ba năm liền hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phát triển tốt, tăng trưởng đều đặn, mỗi năm đều thu lợi nhuận từ 6 đến 10 tỷ đồng, làm mức thu nhập bình quân của các nhân viên tăng lên. Con số cho ta thấy, doanh nghiệp là một doanh nghiệp lớn với mức sản xuất hàng năm lên tới hàng trăm tỉ đồng, đóng góp vào nguồn ngân sách nhà nước hàng vài trục tỉ đồng.
Năm 2003 và năm 2004 sản xuất thừa so với mức bán ra nhưng đến năm 2005, hàng tồn kho sản xuất các năm cũ đã bán hết, chứng tỏ công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong công tác kĩ thuật, trong chiến lược giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, thu hút khách hàng.
Phần II. Công tác tài chính của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
I. Biểu phân tích tình hình Tài Sản của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Năm 2004
Đơn vị tính: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỉ trọng
TSLĐ
56,534
56,24%
TSCĐ
21,496
21,38%
ĐTNH
10,04
9,99%
ĐTDH
12,456
12,39%
Tổng
100,526
100%
Nhận xét:
Nhìn bảng ta thấy: trong năm 2004 tỉ lệ tài sản lưu động chiếm lớn nhất, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, sau đó tới bộ phận tài sản cố định. Hai bộ phận đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn chiếm phần nhỏ.
Công ty sản xuất bánh kẹo, liên tục và với khối lượng lớn bán ra hàng ngày nên cần nhiều vốn lưu động, tài sản cố định của công ty nhiều và có giá trị. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có các khoản đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác để thu lợi nhuận về cho công ty , như vậy: Công ty đã hoạt động tốt trong năm 2004.
II. Biểu phân tích tình hình nguồn vốn của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà trong năm 2004
Đơn vị tính: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỉ trọng
NVKD
10,8201
10,76%
NVDH
18,9039
18,80%
Nợ khác
7,89
7,85%
NVCSH
63
62,58%
Tổng
100,526
100%
Nhận xét:
Ta thấy: trong tổng nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu là lớn nhất (62,58%), điều này nói lên sức mạnh của doanh nghiệp, doanh nghiệp tự chủ nhiều hơn. Cùng với vốn chủ sở hữu là nhiều nguồn vốn huy động khác như đi vay, vốn nhận từ hỗ trợ của nhà nước hay nhiều nguồn khác nữa. Nhìn bảng trên cho ta thấy, đây là một doanh nghiệp lớn, với tổng nguồn vốn lên tới hàng trăm tỉ đồng.
III. Đối tượng quản lý của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Công việc quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: quản lý về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp; tình hình doanh thu và chi phí, các khoản thuế phải nộp, thu nhập của doanh nghiệp; quản lý về việc trích lập và sử dụng các quỹ khuyến khích kinh tế của doanh nghiệp; hoạt động đầu tư xây dung cơ bản của doanh nghiệp.
IV.Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà năm 2005
Vòng quay vốn kinh doanh trong năm
=
=
=
Tổng doanh thu hiện tại trong năm ( theo giá vốn)
Vốn kinh doanh bình quân trong năm
251.315.000.000
100.526.000.000
2,5
Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh trong năm
=
203.500.000.000
100.526.000.000
=
2,0244
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh trong năm
=
7.023.000.000
100.526.000.000
=
0,0699
V.các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh
(năm 2005)
Tỉ suất chi phí giá thành
=
196.500.000.000
203.500.000.000
=
0,9656
Hệ số phục vụ của chi phí giá thành
=
203.500.000.000
196.500.000.000
=
1,0356
Hệ số lợi nhuận của chi phí giá thành
=
7.023.000.000
196.500.000.000
=
0,0357
Phần III. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
1.Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ của công ty.
Hiện nay, tại phòng tài vụ của công ty có 8 nhân viên
Bộ máy kế toán được thực hiện theo mô hình tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ của Công Ty, bao gồm tất car các công việc xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, tổng hợp, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẩn kiểm tra, đôn đốc công tác ké toán ở các xí nghiệp thành viên.
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ-XDCB
Kế toán giá thành và tiền lương
Kế toán vật tư và thanh toán với người bán
Kế toán TM, TGNH, tạm ứng
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ và XĐKQ
Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ
Thủ quỹ
Nhân viên kế toán tại các xí nghiệp thành viên
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán
Mỗi kế toán phụ trách một mảng riêng, do đó nhiệm vụ của mỗi người gắn kết với từng phần hành riêng:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mỗi công việc của phòng kế toán trong công ty. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty, thông báo cụ thể cho ban lãnh đạo khi cần thiết.
+ Kế toán giá thành và tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh trong kì, tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kì. Mở các sổ chi tiết, tổng hợp để theo dõi chi phí phát sinh cho các đối tượng.
Từ danh sách các bộ của từng phoàng ban, xí nghiệp mà phòng lao động tiền lương, lập các bảng chấm công và bảng quyết toán lương của các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương xây dựng Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,... cho toàn công ty.
+ Kế toán vật tư và thanh toán với người bán: Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật tư, định kì phải đối chiếu về mặt hiện vật với thủ kho, theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với đối tượng cung cấp.
+ Kế toán tiền mặt và tạm ứng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phảm của công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ và tồn kho, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo dõi tình hình bán hàng, công nợ của khách hàng, tính ra số thuế phải nộp trong kì, hướng dẫn và kiểm tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên sổ kho. Từ đó có thông tin cung cấp cho nhà quản trị đánh giá kết quả sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong kì của công ty.
+ Kế toán TGNH: Tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài qua tài khoản ở ngân hàng, đối chiếu với sổ kế toán TGNH tại ngân hàng.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý việc xuất tồn quỹ tiền mặt của công ty căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt hàng ngày, tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt để ghi sổ.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư và xây dựng cơ bản.
Ngoài ra, ở các xí nghiệp thành viên đều có các nhân viên kế toán, thực chất họ là những nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất, tình hình lao động vật tư một cách giản đơn dưới sự điều hành của Giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng của công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kì và đột xuất cho công ty. Định kì có sự đối chiếu quan hệ hàng ngang với nhau và đối chiếu với từng xí nghiệp theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Còn ở 2 chi nhánh TPHCM và Đà Nẵng có tổ chức kế toán riêng, bộ máy kế toán tổ chức đầy đủ, có kế toán các phần hành, cuối quý, cuối năm lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm( ở Hà Nội) để tổng hợp. Cả 4 báo cáo tài chính theo qyu định hai chi nhánh đều lập và gửi về công ty : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Hình thức kế toán của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế- tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ Cái tài khoản. Việc áp dụng hình thức này của công ty là hoàn toàn hợp lý vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán.
Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ ké toán theo hình thức NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.
Kết cấu mẫu sổ theo hình thức NKCT do Bộ Tài Chính quy định.
Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán tuân theo đúng quy định của Luật kế toá và quyết định số 167/2000 QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính.
II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
1 Hạch toán ban đầu ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà sử dụng hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, công ty vận dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình.
Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động–tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ theo quy định của nhà nớc. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập ra phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài Chính chấp nhận.
* Các chứng từ về lao động- tiền lương( kế toán lương- do bộ phận kế toán giá thành- tiền lương đảm nhận):
- Bảng chấm công
-Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH
-Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu báo làm thêm giờ
.....
Mẫu số 01-LĐTL
Mẫu số 02-LĐTL
Mẫu số 03-LĐTL
Mẫu số 04-LĐTL
Mẫu số 05-LĐTL
Mẫu số 07-LĐTL
Ngoài ra, công ty sử dụng các chứng từ do công ty lập ra:
- Giấy nghỉ phép
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bản thanh toán chi phí tiền lương quản lý xí nghiệp
.....
* Các chứng từ về hàng tồn kho:
+) Hàng tồn kho là vật tư: ( bộ phận kế toán vật tư và thanh toán với người bán) có:
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu số 05-VT)
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-VT)
- Thẻ kho ( Mẫu số 06-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( Mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 08- VT)
…
+) Về thành phẩm: ( bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh) có:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản trả lại hàng hoá
…
* Các chứng từ về bán hàng:( bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ) có:
- Hoá đơn GTGT( Mẫu số 01-BH)
- Bản sao hoá đơn GTGT
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ; báo cáo bán hàng
- Phiếu thu
…
* Các chứng từ về tiền tệ:
+) Chứng từ về tiền mặt: ( bộ phận kế toán tiền mặt và tạm ứng) có:
- Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng( Mẫu số 04-TT)
- Bảng kiểm kê quỹ( Mẫu số 07-TT)
…
+) Chứng từ về TGNH: ( bộ phận kế toán TGNH) có:
- Uỷ nhiệm thu
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Séc; chuyển khoản
- Bảng sao kê của ngân hàng
…
* Các chứng từ về TSCĐ: ( bộ phận kế toán TSCĐ và XDCB) có:
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ( Mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản chuyển TSCĐ thành CCDC
- Biên bản đánh gía lại TSCĐ( Mẫu số 05-TSCĐ)
…
Tổ chức luân chyển, xử lý, lưu trữ và bảo quản chứng từ theo sự phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán của công ty trong điều kiện ứng dụng phần mềm “ VC2001”
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp Chứng từ cùng loại
Kế toán nhập
Sổ kế toán chi tiết
Nhật kí chứng từ
Bảng kê, bảng phân bổ
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào
Phần mềm kế toán
Sổ cái tài khoản
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác
Các chứng từ ở trên khi chuyển cho kế toán ở phòng kế toán liên quan đến bộ phận kế toán nào sẽ đợc bộ phận kế toán đó xử lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, phân loại chứng từ sau đó sẽ tiến hành nhập vào máy theo sự phân công phân nhiệm rõ ràng.
2.Tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Các tài khoản mà công ty sử dụng nằm trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp được ban hành chính thức theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, chính thức áp dụng ngày 01/01/1996. cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư 10 TC/CĐKT ngày 20/3/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, thông tư 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002…
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành, chỉ trừ các TK được dùng để hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì, vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các TK của công ty sử dụng sẽ được chi tiết hoá theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Tình hình tổ chức hệ thống sổ kế toán ở Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm:
+ Các bảng kê số: 1,2,4,5,6,8
+ Các NKCTsố: 1,2,3,4,5,7,8,9,10
+Bảng phân bổ tiền lương, chi phí
+ Sổ cái theo quy định chung,
+ Ngoài ra còn có các sổ chi tiết trong quá trình hạch toán.
Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng kê
Nhật kí chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng họp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ngoài ra, công ty áp dụng kế toán máy nên ngoài ghi sổ chi tiết thường như: sổ chi tiết vật tư, thành phẩm… công ty còn thiết kế một số mẫu sổ chi tiết theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên máy như: báo cáo doanh thu, báo cáo công nợ…
Công ty sử dụng phần mềm kế toán VC2001. việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán ở công ty giúp cho công việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, giúp cho công tác lưu trữ bảo quản dữ liệu thông tin ké toán thuận lợi và an toàn, tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
Sơ đồ 7:Quy trình xử lý, hệ thống hoá thông tin được thực hiện theo trình tự sau:
C.từ gốc
Nhập C.từ vào máy
C.từ trên máy
Các sổ chi tiết, cổ tổng hợp, sổ cái TK, các bảng kê, NKCT, BCTC, BC khác
Xử lý của phần mềm KT trên máy
* Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật Ký Chứng Từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế- tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào NKCT, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ Cái tài khoản. Việc áp dụng hình thức này của công ty là hoàn toàn hợp lý vì công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, khối lượng công tác kế toán nhiều và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo, trình độ cao cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán.
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà áp dụng hình thức ghi sổ kế toá là hình thức NKCT nên sổ sách kế toán mà công ty sử dụng đều theo hình thức ghi sổ này. Do đó, công ty sử dụng hầu hết các sổ sách của hình thức ghi sổ NKCT, bao gồm: các bảng kê, các NKCT, Sổ Cái theo quy định chung, ngoài ra còn có cac sổ chi tiết trong quá trình hạch toán.
Các quy trình và phương pháp ghi chép các sổ ké toán theo hình thức NKCT tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.
Kết cấu mẫu sổ theo hình thức NKCT do Bộ Tài Chính quy định.
Việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán tuân theo đúng quy định của Luật kế toá và quyết định số 167/2000 QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính.
Cụ thể, công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà, đối vơid từng phần hành ké toán cụ thể sử dụng các loại sổ kế toán chi tiết( để hạch toán chi tiết) và sổ kế toán tổng hợp ( để hạch toán tổng hợp) như sau:
*) Tổ chức kế toán nguyên vật liẹu( bộ phận kế toán vật tư và thanh toán với người bán).
- Các sổ ké toán chi tiết:
+ sổ chi tiết nhập vật tư: mở cho từng kho, ghi các loại vật tư nhập vào kho đó( căn cứ vào phiếu nhập kho).
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho tất cả các loại vật tư
+ Sổ chi tiết xuất vật tư cho từng xí nghiệp: Ghi chi phí vật tư cho tưng loại sản phẩm( tương ứng với từng xí nghiệp).
+ Bảng tổng hợp nhập xuất- tồn vật tư: Bảng này sẽ cho ra số liệu tổng hợp về tình hình N-X-T kho của từng loại nguyên vật liệu, mỗi loại NVL sẽ được ghi một dòng. Bảng này được lập cho tất cả các kho của công ty. Bảng này là cơ sở để đối chiếu với sổ cái.
+ Báo cáo vật tư: Do xí nghiệp lập, mở cho từng sản phẩm
+ Bảng chi phí NVL: Mở cho từng xí nghiẹp, mỗi xí nghiệp mở cho từng sản phẩm( căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo vật tư).
+ Sổ chi tiết vật tư cho từng loại sản phẩm của từng xí nghiệp.
+ Sổ chi tiết công nợ( của từng đối tượng): Căn cứ vào hoá đơn GTGT
+ Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản 152,153( căn cứ vào sổ chi tiét nhập vật tư, sổ chi tiét xuất vật tư).
- Các sổ kế toán tổng hợp:
+ Bảng kê số 4,5,6
+ NKCT số 5,7
+ NKCT liên quan: NKCT1,2,8,10
Căn cứ để ghi vào bảng kê là các chứng từ gốc, căn cứ để ghi vào các NKCT là các chứng từ gốc, các bảng kê, các sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ cái TK 152,153
Căn cứ để ghi sổ cái TK 152 là các NKCT
Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán NVL tại công ty:
Sổ cái TK 152,153
NKCT 5,7
NKCT liên quan: 1,2,8,10
BK4,5,6
Bảng tổng hợp phát sinh TK 152,153
Bảng tổng hợp N-X T
Sct nhập vật tư, sct xuất vật tư, Sct công nợ, bảng kê nợ, bảng chi phí NVL
Phiếu xuất kho
Báo cáo vật tư
Báo cáo tồn kho VL
Thủ kho
Phiếu nhập kho
Kế toán
*) Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC500.doc