Công ty đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng

Những khó khăn chủ quan :

Khó khăn chủ yếu là thiếu vốn . Đó là một trong những khó khăn chủ yếu của công ty .Ngoài ra còn một số khó khăn khác là khó khăn về lực lượng cán bộ . Do lực lượng cán bộ còn thiếu nên nhiều lúc công nhân công ty phải làm thêm ca thêm giờ .

2/ Những khó khăn khách quan :

 Do cơ chế còn quan liêu bao cấp nên con khó khăn cho công ty là một doanh nghiệp quôc doanh nên khi thi công còn phải theo chỉ tiêu chủ quan từ trên đưa xuống . Ngoài ra còn do cơ chế đấu thầu nên một số đơn vị còn phải hạ giá thành nên một số đơn vị hạ giá mà không có tích luỹ mà không có khấu hao máy móc .

 

 

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công ty đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết bị 2/ Lĩnh vực hoạt động ban đầu : lắp đặt thiết bị máy móc dân dụng và công nghiệp , sửa chữa xây dựng nhà xưởng và xây dựng nhỏ như các công trình dân dụng công cộng , giải phóng , san lấp mặt bằng và xây dựng các công trình phụ trợ khác , san nền , làm đường sá 3/ Quá trình đổi tên : Năm 1969 : Công ty sửa chữa nhà xưởng và lắp đặt thiết bị Năm 1982 : Công ty trang bị kỹ thuật công nghiệp Năm 1992 : Công ty đầu tư và xây lắp Năm 1996 đến nay : Công ty đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng 4/ Tên công ty hiện nay : Công ty đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng phần ba : diện tích đất đai , nhà xưởng và các hệ thống cơ sở hạ tầng khác : 1/ Diện tích công ty : 4500 m2 2/ Công nghệ sản xuất , đặc điểm dây chuyền công nghệ , thiết bị Công nghệ sản xuất tương đối tiên tiến so với các doanh nghiệp xây lắp của Việt nam hiện nay . Đặc điểm : Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc có chu kỳ sản xuất dài và thường xuyên phải di chuyển địa điểm . Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng. Sản xuất xây dựng thực hiện ở ngoài trời , chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương . Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất khá phức tạp , khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn so với các nghành sản xuất khác 3/ Các thiết bị phục vụ thi công sản xuất trang bị cho cac phòng ban a/ Trang bị cho các phòng ban : Máy vi tính , máy in , máy scan ảnh , máy photocopy , máy chiếu để bàn , các dụng cụ văn phòng phẩm , các dụngcụ như bàn ghế , tủ đựng tài liệu . . . . . . . . . b/ Trang bị cho các xí nghiệp xây lắp và các tổ đội thi công Mời xem bảng trang sau TT Tên máy móc Đơn vị XN1 XN2 XN3 XN4 XN5 XN6 1 Máy cắt ống Nhật chiếc 04 03 03 04 05 03 2 Máy hàn chiếc 05 05 04 03 06 05 3 Máy khoan bê tông chiếc 10 09 08 11 09 10 4 Máy bơm nước thi công chiếc 10 11 10 11 12 10 25m3/h 5 Máy nén khí phá BT chiếc 04 03 04 05 06 05 6 Xe tải Kamaz chiếc 02 03 03 02 03 02 7 Máy bơm thuỷ lực chiếc 09 10 10 10 09 11 40kg/m3 NIPPON 8 Máy cắt đường bê tông chiếc 04 05 04 06 04 05 đường nhựa 9 Máy đầm dùi MIKASA chiếc 04 04 05 04 06 05 10 Máy đầm cóc MIKASA chiếc 05 06 06 05 06 06 11 Máy đầm bàn MIKASA chiếc 04 05 04 05 06 04 12 Xe IFA W50 chiếc 04 04 05 04 05 05 13 Máy trộn bê tông chiếc 01 02 02 01 02 01 14 Máy cắt vật liệu thép chiếc 03 04 04 03 04 04 ASADA 15 Tời lắc tay ELEPHANT chiếc 10 11 10 11 12 11 16 Máy mài HITACHI 1.5 kw chiếc 07 06 06 07 06 06 17 Máy kinh vĩ chiếc 01 02 02 02 01 01 18 Máy thuỷ bình chiếc 01 02 01 02 01 01 19 Ôtô TOYOTA 1.5 tấn chiếc 02 03 02 02 02 03 20 Ôtô tải HYUNDAI chiếc 03 02 01 02 03 02 21 Máy xúc KOBELCO chiếc 02 01 02 01 02 02 đào đất 22 Xe cẩu tự hành chiếc 02 02 01 02 01 01 23 Lu rung đẩy tay ASAHI chiếc 04 06 05 04 05 05 1.5 tấn 24 Lu rung đẩy tay 5 tấn chiếc 02 01 02 02 01 02 Đức 25 Lu bánh thép 12 tấn chiếc 01 01 01 01 01 01 Nga 26 Máy phun nước vệ sinh chiếc 04 05 04 05 04 04 môi trường Giám đốc công ty 4/Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh X N xây lắp 1 X N xây lắp 2 X N xây lắp 3 X N xây lắp 6 X N xây lắp 4 Phòng tài vụ Phòng Kỹ Thuật kế hoạch Phòng tổ chức Phòng Kỹ Thuật kế hoạch Xưởng sản xuất đá xẻ X N xây lắp 5 Đội xây lắp Bộ phận tài vụ Bộ phận tổ chức Bộ phận kỹ thuật Xí nghiệp xây lắp PHần bốn : tổ chức bộ máy quản lý công ty 1/ Phân công trong bô. máy quản lý công ty : Giám đốc : Ông Nguyễn Huy Thăng Phó giám đốc : Ông Đào Hồng Hải Cơ cấu cán bộ công ty Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Công ty Giám đốc Xí nghiệp xây lắp Trưởng các phòng ban Phó Giám đốc Xí nghiệp xây lắp Phó trưởng phòng Cán bộ các phòng ban Cán bộ các bộ phận đội trưởng xây lắp Công nhân trực tiếp sản xuất 2/Cơ cấu các phòng ban gồm : - Một trưởng phòng - Một phó phòng - Các cán bộ của phòng Cơ cấu đội sản xuất gồm - Đội trưởng - Đội phó - Công nhân 3/ Nhiệm vụ của các phòng ban : A/ Phòng kỹ thuật – kế hoạch : Bộ phận kỹ thuật : - Phụ trách tất cả các vấn đề về kỹ thuật như lập hồ sơ thiết kế thi công dự án , lập bản vẽ kỹ thuật ,thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công tạo ra các tài liệu thuyết minh , chi tiết tính toán . - Chỉ đạo về kỹ thuật cho các đơn vị thi công khác trong quá trình thi công xây lắp và làm công việc kỹ thuật - Thẩm định , xét duyệt , lựa chọn bản vẽ thiết kế và quản lý công tác kỹ thuật Bộ phận kế hoạch : Lập các kế hoạch thi công cho đơn vị sản xuất thi công công trình Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kế hoach sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Lập kế hoạch mua sắm dự trữ và vận chuyển nguyên vật liệu Lập kế hoạch đầu tư sản xuất trong mọi lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp B/ Phòng tổ chức : - Xác định nhu cầu và tuyển chọn nhân lực theo mục tiêu hoach đinh Bố trí sử dụng nhân lực Duy trì và phát triển nhân lực ( đào tạo , bồi dưỡng , tổ chức thù lao , khuyến khích , tạo động lực mới trong hoạt động lao động - Đánh giá hiệu quả trong các công việc Tổ chức về mặt cơ cấu nhân lực, sắp đặt phụ trách các phòng ban , bổ nhiệm các phòng ban thành lập các phòng ban Sắp xếp thủ tục giấy tờ cho cán bộ về hưu và cán bộ đuơng nhiệm C/ Phòng hành chính – tổng hợp : Làm các công việc về hành chính như cấp phát giấy giới thiệu , xác nhận giấy tờ Thay mặt cơ quan làm việc với bên ngoài vể mặt giấy tờ , tiếp nhận các giấy tờ từ các cơ quan có liên quan trình giám đốc Lo về vấn đề sửa chữa bảo trì cơ quan , cung cấp các thiết bị làm việc ở các bộ phận trong cơ quan Cung cấp các điều kiện làm việc cho các cuộc họp của cơ quan Lưu trữ văn thư giấy tờ có liên quan D/ Phòng tài vụ Lo về tiền nong , thu chi trong cơ quan giải quyết các vấn đề về tài Chính tiền tệ . Quyết toán chi tiêu lo về ngân sách của một đơn vị , hạch toán lỗ lãi Trả lương cho công nhân viên và các vấn đề liên quan đến tiền nong khác Chi mua nguyên vật liệu , chi mua trang thiết bị phụ tùng dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty hoặc cơ quan . 4/ Các mối quan hệ với cấp trên , với các đơn vị có liên quan : Quan hệ theo mệnh lệnh trực thuộc từ giám đốc tới các trưởng phong rồi tới nhân viên Có quan hệ liên danh với các công ty khác trong quá trình cùng tham gia đấu thầu một công trình nào đó Mối quan hệ giữa các xí nghiệp trực thuộc công ty la quan hệ hạch toán độc lập PHầN NĂM : cÔNG TáC MUA SắM QUảN Lý NGUYÊN VậT LIệU 1/ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu : Thép : Chi nhận công ty gang thép Thái nguyên tại Hà nội Gạch : Công ty sản xuất gạch Văn Điển Xi măng : Công ty xi măng Hoàng Thạch Gạch men : Công ty gạch Viglacera Gach lát : Công ty gạch Thạch bàn Tấm lợp : Tôn Austnam Đá ốp lát : Xí nghiệp đá hoa gạch lát Đông anh ống nhựa : Hợp doanh sản xuất nhựa DMC – Daiwa Plastic ống gang và các thiết bị về nguồn nước : Nhà máy sản xuất ống gang Mai động Nhựa đường : Công ty hữu hạn Shell Bitumen VN và xí nghiệp nhựa đường Compact Đồ gỗ trang trí : Công ty mộc và trang trí nội thất – Tổng công ty lâm sản Việt nam Vinafor Sơn : Công ty sơn NIPPON Sản phẩm mạ : Công ty sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp Vingal Cát và sỏi : Xí nghiệp cát sỏi số 1 – Công ty vật liệu xây dựng Bộ Xây dựng Hoá chất : Công ty hoá chất Mỏ Vật liệu và dụng cụ cơ điện : Nhà máy Z131 Dây cáp điện : Nhà máy sản xuất cáp điện Cadivi Đèn điện : Công ty bóng đèn Điện quang Sản phẩm đúc : Xí nghiệp đúc Mai Lâm Các thiết bị xây dựng : Công ty liên doanh Việt - Nhật Găng tay bảo hộ lao động : Hợp tác xã Việt tiến Đồ sứ xây dựng : Công ty TNHH sứ kỹ thuật Minh long Công ty sứ Thanh trì Vật liệu hàn : Công ty ESAB Keo và chất dính : Công ty TNHH Đông Phương Giang Kính : Công ty kính Đáp cầu Kim loai nói chung : Công ty kim khí Văn điển Thang máy : Công ty thang máy Thyssen AG Nhôm : Công ty khung nhôm dân dụng Phương Bắc Ngoài ra các phụ tùng và nguyên vật liệu của công ty đươc mua tại các công ty xí nghiệp gần và thuận tiện với nơi sản xuất thi công 2/ Chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú 3/ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu : Theo định mức nhà nước quy định số 1242/1998/QĐ- BXD ra ngày 25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng 4/Phương pháp bảo quản : Bảo quản tại kho của công ty hoặc tại kho của công trình 5/ Thủ tục cấp phát nguyên vật liệu : Nhập xuất kho đều có phiếu nhập xuất kho đều do thủ quỹ kho nhận . Phần sáu : Thị trường tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh 1/Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp : Chủ yếu ở địa bàn Hà nội , và các tỉnh lân cận phía Bắc như Yên bái , Hà nam , Bắc cạn 2/ Các vấn đề về Marketing a/ Chính sách sản phẩm : Trước tiên ta phải nói về đinh nghĩa sản phẩm hàng hoá theo quan niệm Marketing : Sản phẩm - hàng hoá là tất cả những cái , những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng , cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm hay tiêu dùng . Theo quan niệm này thì sản phẩm xây dựng là một hàng hoá hữu hình với đơn vị hàng hoá là một chỉnh thể riêng biệt được đặc trưng bằng các thước đo của ngành xây dựng có giá cả có các đặc tính và hình thức bên ngoài . Chính sách sản phẩm cho ngành xây dựng có những nét đặc thù riêng của nghành xây dựng do đặc điểm của sản phẩm ngành xây dựng là : Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc , thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư Sản phẩm xây dựng cũng rất đa dạng , có kết cấu phức tạp , khó chế tạo khó sửa chữa , yêu cầu chất lượng cao , Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn , chi phí nhiều , thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng , phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên , điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời Chính vì vậy chính sách cho sản phẩm xây dựng phải có đặc thù riêng với cấp độ thứ nhất từ việc xây dựng ý tưởng cho sản phẩm hoặc tư vấn cho khách hàng cho đến việc trả lời câu hỏi là sản phẩm hàng hoá thoả mãn những lợi ích gì của khách hàng và chính đó là những giá trị mà nhà xây dựng sẽ bán cho khách hàng .Rồi đến cấp độ thứ hai là việc xây dựng hàng hoá hiện thực với việc xây dựng chất lượng của công trình sao cho thật tốt để khách hàng tìm đến xí nghiệp . Công ty cũng chú ý tới cấp độ thứ ba là các dịch vụ sau khi xây dựng công trình đó chính là các hàng hoá bổ sung như các dich vụ bảo hành công trình xây dựng nếu có hỏng hóc . Ngoài ra còn có các phần khác của chính sách sản phẩm như các quyết định về nhãn hiệu hàng hoá thì không thuộc đặc thù của nghành xây dựng . B/ Chính sách giá cả : Giá cả mang nhiều tên goi khác nhau . Đằng sau của những tên gọi đó , hiện tượng giá cả luôn mang một ý nghĩa chung là : lợi ích kinh tế được xác định bằng tiền . Trong các biến số của Marketing – mix chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế . Do đặc điểm chung của ngành xây dựng nên nhiều đơn vị có mặt bằng giá chung với nhau . Điều đó có nghĩa là giá cả xây dựng các công trình của các công ty , xí nghiệp xây lắp là bằng hoặc tương đương với nhau . Cho nên để đảm bảo có công ăn việc làm cho nhân viên của mình nhiều doanh nghiệp tìm cách giảm giá xuống dưới mặt bằng đó để chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh đấu thầu . Vì vậy các doanh nghiệp đó thường không có khoản thu hồi về khấu hao tài sản cố định khiến cho máy móc hoạt động mà không có tích luỹ , vốn cố định không thể hoàn thành một vòng tuần hoàn luân chuyển của vốn . Đó là thực trạng chung của ngành xây dựng và cũng là thực trạng chung của xí nghiệp đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng Trong trường hợp tham giá đấu thầu . Công ty định giá tham gia đấu thầu dựa trên cơ sở dự đoán các đối thủ cạnh tranh sẽ định giá là bao nhiêu chứ không phải là dựa trên chi phí . Công ty muốn dành hợp đồng và muốn thắng thầu thường phải chấp nhận mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh . C/ Chính sách phân phối : Do đặc điểm của ngành xây dựng là nghành sản xuất đơn chiếc và xây dựng ở ngoài trời tại công trường xây dựng cho nên không có chính sách phân phối sản phẩm . D/ Chính sách quảng cáo và khuyến mãi : Công ty nào cũng có chính khuyến mãi và quảng cáo nhưng khác nhau ở quy mô . Do đặc thù chung của nghành xây dựng ít có doanh nghiệp nào quảng cáo nên công ty đầu tư phát triểnvà xây lắp công nghiệp dân dụng cũng không có chính sách quảng cáo mà chỉ có chính sách giảm giá cho các bạn hàng của mình . Các bạn hàng thường được giảm một tỷ lệ phần trăm nào đó Trên tổng trị giá công trình . 3/ Tình hình các đối thủ cạnh tranh : Các đối thủ cạnh tranh trong nghành xây dựng hết sức dày đặc vì đây là ngành hẹp . Các đối thủ cạnh tranh của công ty đầu tư phát triển và xây lắp công nghiệp dân dụng là các doanh nghiệp cùng nghành xây lắp nói riêng và nghành xây dựng nói chung mà không có đối thủ cạnh tranh cụ thể nào mà mọi doanh nghiệp đều là đối thủ cạnh tranh . 4/ Các vấn đề về nghiên cứu thị trường : Việc phân định thị trường sản phẩm xây dựng và công nghiệp và thị trường các yếu tố sản xuất chỉ có ý nghĩa tương đối , bởi vì từng doanh nghiệp xây lắp , trong quan hệ với thị trường , bao giờ họ cũng vừa là người mua và cũng vừa là người bán . Trong công ty : Việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường được coi là nội dung quan trọng nhất của nghiên cứu thị trường nói chung . Nghiên cứu thị trường bao gồm : + Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm công nghiệp , + Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường + Nghiên cứu cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của nhu cầu và cơ cấu nhu cầu trên thị trường + Nghiên cứu mạng lưới cung ứng các đầu vào và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường . Đối với doanh nghiệp xây lắp ở đây mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là mạng lưới các đại diện văn phòng công ty Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường phân theo cấp độ gồm : + Một là , đánh giá nhu cầu , thường xử dụng các phương pháp trực giác so sánh . + Hai là , nghiên cưú điều tra : sử dụng các phương pháp và các biện pháp điều tra để tìm ra có nhu cầu gì cần đáp ứng + Ba là , xác định nhu cầu : sử dụng các phương pháp tính toán nghiệp vụ và các phương thức xác định để làm rõ ( mức độ cụ thể ) các nội dung của nhu cầu thị trường . + Bốn là dự báo nhu cầu : sử dụng lý thuyết phân khúc và các phương pháp dự báo để tìm ra xu thế vận động của nhu cầu thị trường trong tương lai phần bẩy – Lao động , tiền lương , đào tạo bồi dưỡng : Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của cấp trên thì công ty xây dựng kế hoạch đội ngũ cán bộ kế cận các chức danh để sau đó đưa đi đào tạo bồi dưỡng . Rồi sau đó sắp xếp bố trí theo thẩm quyền . Như vậy việc khen thưởng đề bạt thăng chức là theo căn cứ dựa vào các hướng dẫn của các ngành chức năng cấp trên và điều kiện cụ thể của đơn vị . Thường trong công ty có hai loại thuyên chuyển là thuyên chuyển tạm thời và vĩnh viễn . và những kiểu thuyên chuyển sau : Thuyên chuyển sản xuất : Điều này được thực hiện để tránh ngừng việc khi người lao động được thuê lại đi làm những kiểu công việc tương tự ở một nơi nào khác . Thuyên chuyển để thay thế : Mục đích tương tự như thuyên chuyển sản xuất Tuy nhiên người lao động có thời gian phục vụ dài hơn được chuyển đến làm những việc tương tự ở một bộ phận khác , tại đó thay thế cho người khác có thời gian phục vụ ngắn hơn Thuyên chuyển linh hoạt ( nhiều nghề ) : kiểu này nhằm mục đích đào tạo lao động để làm được nhiều công việc phục vụ sản xuất , hoặc thuyên chuyển để thay thế . Chuyển ca , kíp : Khi sự phân công theo ca , kíp không xoay vòng luân phiên thì thực hiện việc chuyển đổi từ một ca kíp không được ưa thích đến một ca , kíp khác được ưa thích hơn ( đảo ca ) Thuyên chuyển để điều chỉnh sai sót : Kiểu thuyên chuyển này thường nhằm sửa chữa những sai sót trong lựa chọn và bố trí một người lao động . B/ Đề bạt Mục đích của việc đề bạt trong công ty : + Củng cố tính trung thành của người lao động đối với tổ chức . + Để giữ được những người lao động tốt và có tài năng + Để thưởng công đối với năng lực , kỹ xảo và tính thật thà của người lao động + Nhằm đề cao phẩm chất lao động + Khuyến khích người lao động phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình + Để giảm bớt sự biến động lao động - Các hình thức đề bạt : + Đề bạt thẳng trong bộ phận : Đây là việc đề bạt từ một bộ phận nào đó đến một cấp bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận + Đề bạt ngang : Theo kế hoach đề bạt này , một người có thể được chuyển từ một cương vị trong một bộ phận đến một cấp bậc cao hơn hoặc đến cương vị tương đương ở một bộ phận khác . phần tám : Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty : 1/ Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các loại kế hoach của công ty : Các loại kế hoạch được sử dụng rộng rãi trong công ty và vai trò của nó được thể hiện như sau : + Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai hoạt động trong tác nghiệp + Tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu triển khai và đầu tư phát triển , đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực . + Tạo cơ sỏ cho doanh nghiệp chủ động phát triển các hướng kinh doanh phù hợp với môi trường trên cơ sở tận dụng các cơ hội , tránh các rủi ro , phát huy các lợi thế của doanh nghiệp trong kinh doanh + Cải thiện căn bản tình hình vị thế của doanh nghiệp trong kinh doanh . Các lợi ích được xác lập cả về mặt tài chính và phi tài chính . Tổ chức thực hiện các loại kế hoạch : + Kế hoạch hoá chương trình và quá trình xây lắp : Nhờ kế hoạch hoá công ty xác định xem sẽ xây lắp công trình nào vào thời điểm nào tại công trường nào . + Kế hoạch hoá phương pháp sản xuất xây lắp + Kế hoạch hoá mua sắm vận chuyển nguyên vật liệu + Kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp + Kế hoach hoá hạch toán chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp 2/Các phương pháp xây dựng chiến lược và kế hoạch trong công ty Bước 1 : Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh và trong đó quan trọng nhất là phân tích dự báo về thị trường Bước 2 : Tổng hợp kết quả phân tích theo hai hướng : Thời cơ và cơ hội thách thức đối với hoạt động kinh doanh Xác định các rủi ro , các đe doạ có thể xảy ra trong môi trường kinh doanh Bước 3 : Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của chiến lược Bước 4 : Tổng hợp kết quả phân tích theo hai hướng : Xác đinh các điểm mạnh lợi thế của chiến lược Xác định các điểm yếu và bất lợi của chiến lược Bước 5 : Nghiên cứu các quan điểm các triết lý kinh doanh các mong muốn nguyện vọng của người đứng đầu trong công ty Bước 6 : Xây dựng các phác thảo về kế hoạch và chiến lược kinh doanh theo cơ sở thông tin đã thu thập được trên cơ sở dùng ma trận S.W.O.T. Bước 7 : So sánh , đánh giá và lựa chọn chiến lược kinh doanh Bước 8 : Xác định các nhiệm vụ nhằm thực hiện chiến lược Cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược ra thành các chương trình kinh doanh ngắn hạn , các kế hoach kinh doanh nhỏ để dễ thực hiện Xác định các chính sách kinh doanh , các giải pháp co tính chiến lược trong kinh đoanh . Ngoài ra công ty còn sử dụng một số mô hình sau để lựa chọn chiến lược : Ma trận BCG : Đây là một ma trận cổ điển rất đơn giản và rất dễ thực hiện trong kinh doanh Ma trận A.D.Little dựa trên hai biến số : + Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp + Mức độ chín muồi của sản phẩm hay lĩnh vực kinh doanh Ma trận Mc.Kinsey : Có tầm khái quát rộng hơn và áp dụng trong thực tế dễ hơn ma trận A.D.Little Công ty còn có các loại hình chiến lược tăng trưởng sau đây : Chiến lược tăng trưởng nội bộ Chiến lược tăng trưởng thông qua liên danh Chiến lược đa dạng hoá lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh Chiến lược liên kết để phát triển sản phẩm và dịch vụ 3/ Mức lương bình quân của công ty hiện nay : 800.000 đồng ( tám trăm nghìn đồng ) 4/Các vấn đề về đảm bảo việc làm và an toàn lao động : Hàng năm doanh nghiệp tổ chức các lớp học về an toàn lao động cho công nhân trong công ty . Các công nhân phải có nghĩa vụ tham dự đầy đủ và phải có ký nhận rằng mình đã tham dự khoá học này . Công nhân được hưởng các chế độ nghỉ phép đúng theo quy định được nghỉ khi ốm đau , thai sản và có được trợ cấp của công ty . Ngoài ra công nhân còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội trên cơ sở công ty đóng cho công nhân gồm năm chế độ chủ yếu sau : Chế độ trợ cấp ốm đau Chế độ trợ cấp thai sản Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Chế độ hưu trí Chế độ tử tuất Ngoài các chế độ trên công ty còn cung cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao động cho công nhân như găng tay , ủng , khẩu trang , mũ bảo hộ lao động ..v…vv Việc đảm bảo việc làm thì hàng tháng dựa trên các hợp đồng đã ký kết được công ty bố trí đầy đủ công ăn việc làm cho công nhân . Nếu không ký kết được hợp đồng thì công ty sẽ bố trí công việc khác cho công nhân . Như vậy là công ty cố gắng đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên , không để công nhân thiếu việc . 5/ Phát triển lực lượng quản trị viên : Do đặc thù là một công ty chuyên về kỹ thuật nên lực lượng quản trị viên của công ty chủ yếu là lực lượng khoa học kỹ thuật chuyển sang đó là những cán bộ tốt nghiệp trường Xây dựng hoặc Kiến trúc một số ít sinh viên tôt nghiệp khoa quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng kinh tế quốc dân vì thế có thể nói số lượng cán bộ quản trị viên tôt nghiệp đúng chuyên nghành ra là rất thiếu . Công ty cũng có kế hoach phát triển nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu của các phòng ban va xí nghiệp trong công ty . Phòng ban hoặc xí nghiệp nào có nhu cầu thì đề đạt lên Phòng Tổ chức và phòng Tổ chức sẽ tiến hành tuyển người theo yêu cầu của các phòng ban và xí nghiệp . Phần chín : Về tài chính , vốn và hạch toán kinh tế 1/ Cơ cấu nguồn vốn : a/ Theo nguồn hình thành vốn : Vốn sở hữu của doanh nghiệp : 3,9 tỷ + Vốn ngân sách : chiếm 72% bằng 2,808 tỷ + Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận : chiếm 28 % bằng 1,092 tỷ + Vốn cổ phần : không có + Vốn liên doanh liên kết : không có Vốn vay : 9,1 tỷ + Vốn vay ngắn hạn : chiếm 20 % bằng 1,82 tỷ + Vốn vay trung hạn : chiếm 5 % bằng 455 triệu + Vốn vay dài hạn : chiếm 75 % bằng 6,825 tỷ b/ Theo công dụng kinh tế: Vốn cố định : 5.5 tỷ + Vốn cố định hữu hình : 5,3 tỷ + Vốn cố định vô hình : 200 triệu + Vốn cố đinh tự có : không có + Vốn cố định đầu tư = bằng nguồn thuê hoặc vay ngoài : 3.8 tỷ + Tài sản cô định dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản : 5 tỷ + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản : 500 triệu + Tài sản cố định đang dùng : 5,4 tỷ + Tài sản cố định không cần dùng : 100 triệu + Tài sản cố định thanh lý : 100 triệu Vốn lưu động : 7.5 tỷ Vốn dự trữ : 300 triệu Vốn trong sản xuất : 6.8 tỷ Vốn trong lưu thông : 400 triệu Vốn vật tư hàng hoá : 7 tỷ Vốn tiền tệ : 500 triệu Nguồn vốn lưu động từ ngân sách nhà nước cấp : 1 tỷ Vốn lưu động tự bổ sung : 3 tỷ Vốn lưu động từ vốn vay : 3,5 tỷ Vốn tự có : Không có 2/ Các khoản nộp ngân sách : Thuế môn bài : 10 triệu Thuế VAT : 15 triệu Thuế lợi tức : 50 triệu Thuế vốn : 20 triệu Thuế đất : 12 triệu Bảo hiểm xã hội : 100 triệu Bảo hiểm y tế : 20 triệu 3/ Các quỹ : + Quỹ phát triển sản xuất + Quỹ dự phòng tài chính + Quỹ dự trữ mất việc làm + Quỹ khen thưởng + Quỹ phúc lợi 4/ Lợi nhuận , chế độ phân phối lợi nhuận : Doanh nghiệp nộp thuế lợi tức 25% trên lãi Phần còn lại nộp thuế vốn : Trích 50% quỹ phát triển sản xuất Trích 10 % quỹ dự phòng tài chính Trích 5% Quỹ dự trữ mất việc làm Phần còn lại trích 2/3 nộp quỹ khen thưởng 1/3 nộp quỹ phúc lợi 5/ Công tác hạch toán chi phí sản xuất : Dựa vào chứng từ gốc để hạch toán 6/ Kế hoạch trên giao chỉ tiêu hướng dẫn thực hiện Giá trị sản lượng Doanh thu Với chỉ tiêu thu nhập tăng từ 3-5% so với cũ Các chức năng cơ bản của hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp : Xây dựng các chỉ tiêu hach toán nội bộ giao cho các đơn vị hạch toán Tổ chưc việc theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu hach toán nội bộ doanh nghiệp Phân tích và đánh giá định kỳ kết quả thực hiện chế độ hạch toán nội bộ Phần mười : Công tác điều độ sản xuất , bố trí điều hành sản xuất nội bộ Bố trí mặt bằng công ty Mời xem bảng trang sau Phần mười một : đầu tư đổi mới công nghệ , liên doanh liên kết 1/ Đầu tư đổi mới công nghệ : Đầu tư xây dựng trạm trộn bê tông tươi Sử dụng cọc ép và cọc nhồi trong thi công 2/ Đối tác liên doanh và tỷ lệ vốn góp : không có 3/ Liên kết với đơn vị bạn : bằng hình thức liên danh với công ty cơ điện công trình trong một số công trình Phần mười hai : Những khó khăn chủ yếu của công ty hiện nay 1/ Những khó khăn chủ quan : Khó khăn chủ yếu là thiếu vốn . Đó là một trong những khó khăn chủ yếu của công ty .Ngoài ra còn một số khó khăn khác là khó khăn về lực lượng cán bộ . Do lực lượng cán bộ còn thiếu nên nhiều lúc công nhân công ty phải làm thêm ca thêm giờ . 2/ Những khó khăn khách quan : Do cơ chế còn quan liêu bao cấp nên con khó khăn cho công ty là một doanh nghiệp quôc doanh nên khi thi công còn phải theo chỉ tiêu chủ quan từ trên đưa xuống .. Ngoài ra còn do cơ chế đấu thầu nên một số đơn vị còn phải hạ giá thành nên một số đơn vị hạ giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC903.doc
Tài liệu liên quan