Công ty TNHH Hàn Việt

 Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình lớn lao. Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn. Là một Doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chăn, ga gối đệm, Công ty TNHH Hàn Việt đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong công ty hiện nay đã phát huy được hiêụ quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của công ty TNHH Hàn Việt. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế.

Nội dung gồm ba phần:

 Chương một: Tổng quan về Công ty TNHH Hàn Việt

 Chương hai: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Hàn Việt

 Chương ba: Thu hoạch và nhận xét.

 

doc60 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty TNHH Hàn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Số khấu hao lũy kế Trường hợp nguyên giá TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được xác định như sau: Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại TSCĐ TSCĐ sau khi = của TSCĐ x đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ 1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ: - Kế toán công ty mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng cho từng xí nghiệp, kho để theo dõi tình trạng tăng, giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở chứng từ gốc. - Kế toán công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là: Biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại, biên bản thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu liên quan. Thẻ được lưu trong suốt quá trình sử dụng 1.4 Phương pháp kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ: a, Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng mua bán TSCĐ, hoá đơn GTGT, phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ.. b, TK kế toán sử dụng: TK 211 "Giá mua chưa thuế GTGT” c, Phương pháp kế toán: ( sơ đồ 06) Ví dụ 1: (Tăng TSCĐ) ngày 20/8/2007 công ty mua 2 bộ Dàn vi tính HP-pentumIV giá chưa thuế GTGT 16.000.000đ. Thuế GTGT 5% công ty thanh toán bằng tiền mặt, số tiền trích từ quỷ đầu tư. ( Biểu mẫu 07 ) Kế toán hạch toán: (đơn vị : đồng) BT1: Ghi tăng nguyên giá: Nợ TK 211: 16.000.000 Nợ TK 1332: 800.000 Có TK 111: 16.800.000 BT2: Kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 414: 16.800.000 Có TK 411: 16.800.000 Ví dụ 2: (Giảm TSCĐ) Ngày 15/1/2008 công ty thanh lý xe tai nhẹ NG 250.000.000đ hao mòn luỹ kế là 220.000.000đ, chi phí thanh lý hết 2.000.000đ bằng tiền mặt(chưa tính 5% thuế GTGT) số tiền thu từ thanh lý là 20.000.000đ thu bằng tiền mặt, đã nộp thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán: BT1: Phản ánh NG xe ôtô giảm, ghi: Nợ TK 214: 220.000.000đ Nợ TK 811: 30.000.000đ Có TK 211: 250.000.000đ BT2: Phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ, ghi: Nợ TK 811: 2.000.000đ Nợ TK 1331: 100.000đ Có TK 111: 2.100.000đ BT3: Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ,ghi: Nợ TK 111: 22.000.000đ Có TK 711: 20.000.000đ Có TK 3331: 2.000.000đ 2. Kế toán NVL, CCDC: 2.1 Đặc điểm, phân loại NVL, CCDC * Đặc điểm: Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, bán lẻ tại các đại lý, cửa hàng vì vậy chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú.. * Phân loại: NVL: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu sản xuất kinh doanh của công ty để phân loại như sau: + NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. Bao gồm các loại NVL như: vải các loại, bông các loại, xơ, mút, thép, chỉ các loại + NVL phụ: là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có tác dụng nhất định. NVL phụ bao gồm: mác, chun, phecmotuya, nhám bông, nhám gai, cataloge, đề can, phiếu + Phụ tùng thay thế: Như dây curoa của máy khâu, kim may khâu + Phụ liệu: chủ yếu là vải vụn các loại - CCDC: Bao gồm các CCDC thuấn túy: giấy giác mẫu, một số công cụ đồ nghề 2.2 Đánh giá NVL, CCDC: Đánh giá NVL, CCDC là biểu hiện bằng tiền của CCDC, NVL đó. Việc xác định giá trị theo những nguyên tắc và tiêu thức nhất định. Công ty đã sử dụng gía trị thực tế để hạch toán. * Xác định giá trị thực tế NVL,CCDC nhập kho: Vật tư của công ty chủ yếu là mua ngoài kho, chi phí vận chuyển lớn thường do bên bán chịu nên cộng luôn vào giá mua của vật tư. Như vậy giá trị của vật tư mua ngoài chính là giá ghi trên hóa đơn (không bao gồm thuế GTGT) * Xác định trị giá thực tế NVL,CCDC xuất kho: Tại công ty, kế toán định giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh.Có nghĩa là giá thực tế vật tư xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất. Giá thực tế = Số lượng vật tư x Đơn giá thực tế vật tư xuất kho xuất kho vật tư xuất nhập kho Ví Dụ: Số lượng vật liệu xuất dùng trong tháng 01/2008 là 350 mét vải ( Biểu mẫu 08 ) Tồn đầu kì 12.000 mét = 930.000.000 đồng Nhập trong kì 700 mét = 54.250.000 đồng Đơn giá bình quân = 77.500 đồng Giá thực tế vật liệu xuất dùng = 350 x 77.500 = 27.125.000 đồng Việc tính toán đơn giá bình quân và giá trị thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện ngoài hệ thống sổ sách. 2.3 Kế toán chi tiết NVL,CCDC: Những chứng từ kế toán sử dụng tại công ty trong nghiệp vụ này gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (bên bán giao). Công ty lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là phương pháp ghi thẻ song song( Sơ đồ 09 ) 2.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL,CCDC: a, Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (bên bán giao). b, TK kế toán sử dụng: TK 152 “VL”;153“CCDC” c, Phương phát hạch toán: (sơ đồ 10) Ví dụ 1: Ngày 20/06/2008 nhập kho nguyên liệu 1 lô hàng bông chưa thuế 100 triệu, thuế 10% theo phương pháp khấu trừ, công ty mới thanh toán một nửa cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng.Chi phí vận chuyển 1 triệu đồng bằng tiền mặt. ( Biểu mẫu 11 ) Kế toán hạch toán : (Đơn vị triệu đồng) Nợ TK 152 : 101 Nợ TK 1331 : 10 Có TK 111: 1 Có TK 112: 55 Có TK 331: 55 Ví dụ 2: NVL xuất dùng cho sản xuất: Ngày 15/2/2008 đơn vị xuất NVL cho xưởng sản xuất đệm bông PE trị giá 30.000.000đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 621 : 30.000.000đ Có TK 152: 30.000.000đ 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 3.1 Kế toán tiền lương: a, Hình thức trả lương và các khoản trích theo lương: Hiện nay, công ty đang áp dụng trả lương theo sản phẩm đối với CNSX Kế toán tiền lương thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: - Lương ngày = Bậc lương x 540/26 ngày - Lương SP = Số SP x Đơn giá - Lương chủ nhật (CN) = lương SP/NC x CN - Lương TG(50%) = lương SP : [ NC x 8 + LTG(50%)] x LTG(50%) x 50% - Lương ngày lễ = Số ngày lễ LCB x LCB/ngày - Bên cạnh đó còn có các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.. b, Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng chấm công.( bảng 12), bảng thanh toán tiền lương(bảng 13 ) c, TK kế toán sử dụng: - TK 334: “phải trả công nhân viên” - TK 338: “ phải trả phải nộp khác” d, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 14 ) 3.2 Kế toán các khoản trích theo lương: a, Nội dung các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của CNV bao gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ. Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương phải nộp là 25% trong đó 19% là tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí SXKD và 6% do CNV đóng góp, khấu trừ ngay vào lương khi tính lương cho CNV. b, TK kế toán sử dụng: TK 338”Phải trả phải nộp khác” c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 15 ) Ví dụ: Cuối tháng khi tính lương, các khoản phụ trợ cấp và các khoản khác cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất.(Tháng 7 năm 2008) - Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp : Nợ TK 622: 627.135.625 Có TK 334: 627.135.625 - Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622: 75.392.034 Có TK 338: 75.392.034 - 3382 : 7.936.003 - 3383 : 59.520.026 - 3384: 7.936.005 4, Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành: 4.1 Kế toán CPXS: 4.11 Đặc điểm và phân loại CPSX: Với đặc điểm quy trính khép kín, SX và chế biến liên tục thông qua 5 xí nghiệp, công ty đã phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại: Chi phí NVLTT, Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sản xuất chung. 4.1.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPXS: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí trong quy trình của công nghệ sản xuất sản phẩm. 4.1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX: 4.1.3.1, Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP NVL TT a, Nội dung chi phí NVL TT: Là toàn bộ chi phí về NL,VL chính, phụ, nhiên liêu được sữ dụng trực tiếp để SX ra sản phẩn: b, Chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua hang, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho c, TK kế toán sử dụng: TK 621: Chi phí NVL trực tiếp d, Phương pháp kế toán: ( sơ đồ 16 ) Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết CCDC và bảng tổng hợp xuất NVL CCDC, kế toán tiến hành lập” bảng phân bổ NVL-CCDC”( Mẫu biễu 17 ) vào cuối tháng kế toán ghi “sổ nhật ký chung” ( Biểu mẫu 18 ) theo định khoản: NVL xuất dùng trong tháng 8/2008: Nợ TK 621 : 230.500.000đ Có TK 152: 230.500.000đ Trong tháng 8/2008 xí nghiệp sản xuất đệm PE trả lại vật tư gia công, kế toán ghi giảm chi phí NVL theo định khoản sau: Nợ TK 152 : 5.425.500đ Có TK 621: 5.425.500đ Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển”chi phí NVLTT’’ vào tài khoản tính giá thành, ghi vào sổ cái TK 621 ( Mẫu biểu 19 ) và các sổ liên quan. Nợ TK 154 : 1.856.900.000đ Có TK 621: 1.856.900.000đ 4.132, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: a, Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấpcủa nhân công trực tiếp SX sản phẩm. b,TK kế toán sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: (TK 3382,3383,3384) “Phải trả phải nộp khác” c, Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Phiếu giao nộp sản phẩm, Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp năng suất- ngày công d, Phương pháp kế toán phản ánh tiền lương: (sơ đồ 20) Ví dụ: Tiền lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên (Tháng 8/2008) Nợ TK 622 : 654.351.657đ Có TK 334: 654.351.657đ Các khoản trích theo lương: Nợ TK 622 : 78.653.069đ Có TK 338: 78.653.069đ Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm ghi vào“sổ nhật ký chung” ( Biểu mẫu 18 ) Nợ TK 154 : 733.004.726đ Có TK 622: 733.004.726đ Cuối tháng, căn cứ vào “Sổ nhật ký chung” kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 622 ( mẫu biểu 21 ) 4.1.3.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: a, Nội dung chi phí sản xuất chung: là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý các hoạt động ở phân xưởng, tổ, đội như chi phí tiền lương,các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng b, TK sử dụng: TK 627-CP SXC c, Phương pháp kế toán chi phí nhân viên phân xưởng: ( sơ đồ 22 ) Ví dụ: + Kế toán căn cứ vào và BHXH để phản ánh tiền lương của cán bộ, nhân viên xí nghiệp vào chi phí sản xuất chung trên Sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627( Tháng 8/2008 ) Nợ TK 627 : 125.897.357 Có TK 334: 125.897.357 + Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. ( Tháng 8/2008 ) Nợ TK 627: 15.346.115 Có TK 338: 15.346.115 + Kế toán Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cư vào bảng phân bổ NVL-CCDC dùng cho xí nghiệp, kế toán ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho quản lý xí nghiệp. Tháng 8/2008 có 6 máy khâu ở xưởng sản xuất chăn, ga, gối bi hỏng một số phụ tùng. Số phụ tùng thay thế xuất trị giá 6.485.000đ. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627: 6.485.000đ Có TK 152 : 6.485.000đ + Kế toán phản ánh công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng: Kế toán ghi: Nợ TK 627: 3.528.000 Có TK 153: 3.528.000 + Kế toán Chi phí khấu hao TSCĐ của đơn vị: Sau khi tính mức khấu hao hang tháng, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng có liên quan và lập Bảng Phân Bổ Khấu Hao TSCĐ ( Biễu mẫu 23 ), sau đó ghi sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627 theo định khoản (tháng 8/2008): Nợ TK 627 : 49.487.320 Có TK 214: 49.487.320 + Phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung: Cuối kỳ, chi phí SXC đươc kết chuyển và ghi vào Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627 theo định khoản: Nợ TK 154 : 155.290.000đ Có TK 627: 155.290.000đ Cuối cùng căn cứ vào sổ nhật ký chung ở các dòng, cột liên quan đến chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 627 ( Biễu mẫu 24 ) 4.1.34 Kế toán tổng hợp chi phí SX toàn công ty: Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí sản xuất từ các TK 621, 622, 627 sang TK 154 theo định khoản sau: ( Biễu mẫu 25 ) Nợ TK 154 : 2.745.197.726 Có TK 621: 1.856.900.000 Có TK 622: 733.004.726 Có TK 627: 155.290.000 4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vì chi phí sản phẩm dở dang không đáng kể. 4.3 Phương pháp tnh giá thành: Như đã trình bày ở trên, giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng chỉ tính cho các sản phẩm hoàn thành còn các sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá vào kỳ sau, do không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì nên CPSX dở dang đầu kì và CPSX dở dang cuối kì được xem như bằng không. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn và được xác định như sau: Tổng Z sx CPSX dở CPSX CPXS dở Các khoản của sp hoàn = dang + phát sinh - dang - làm giảm thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí Tổng Z sp hoàn thành trong kỳ Z đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Toàn bộ sản phẩn hoàn thành sẽ chuyển xuống kho thành phẩm sau khi kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu. Nhân viên phụ trách kho sẽ viết giấy xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi đến phòng kế toán và kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 5, Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 5.1 Kế toán bán hàng: a, Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại Công ty chủ yếu gồm doanh thu từ bán sản phẩm chăn ,ga gối đệm b, Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT ) phiếu thu, giấy Báo có c, Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” d, Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng: ( sơ đồ 26 ) Ví dụ: Ngày 20/8/2008 Công ty giao hàng theo đơn đặt hàng, trị giá lô hàng là 200.000.000đ chưa bao gồm thuế GTGT(10%). Khách hàng thanh toán bằng tiên gưi Ngân hàng. ( Biểu mẫu 27 ) Kế toán hạch toán: Nợ TK 112 : 220.000.000đ Có TK 511(1): 200.000.000đ Có TK 333(1): 20.000.000đ 5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: a, Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Là CK thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, 531, 532 c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 28 ) Ví dụ: Trong lô hàng xuất ngày 25/10/2008, khách hàng phát hiện lô hàng bị lỗi không đúng kích cỡ và trả lại, trị giá 20.000.000đ. Công ty nhận lại lô hàng và ghi nhận nợ, sẽ trả bằng sản phẩm sau khi sản xuất xong. - Phản ánh doanh thu, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531 :20.000.000đ Nợ TK 3331 : 2.000.000đ Có TK 131: 22.000.000đ - Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ 155: 14.000.000đ Có TK 632: 14.000.000đ 5.3 Kế toán giá vốn hàng bán: a, Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Là phương pháp bình quân gia quyền. b, Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 29 ) Ví dụ: Ngày 11/10/2008 công ty xuất bán ngay thành phẩm không qua kho, trị giá lô hàng là 10.000.000đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 632: 10.000.000đ Có TK 154: 10.000.000đ 5.4 Kế toán chi phí bán hàng: a, Nội dung chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến trong quá trình phuc vụ công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, bảo quản sản phẩm, tiền thuê cửa hàng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền b, Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”. Các TK liên quan khác như TK 334, 338, 214 c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 30 ) Ví dụ: Tổng chi phí bán hàng thực trong kì(2/2008) là 50.000.000đ trong đó chi phí tiền lương trả cho nhân viên là 20.000.000đ. Các khoản trích theo lương là 3.800.000đ.chi phí bằng tiền khác là 26.200.000đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 641: 50.000.000đ Có TK 334: 20.000.000đ Có TK 338: 3.800.000đ Có TK 111: 26.200.000đ 5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: a, Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh chúng liên quan đến toàn bộ quá trình quản lý hoạt động cuả doanh nghiệp. b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản có liên quan như TK 334, 338, 214, 111, 112. c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 31 ) Ví dụ: Chi phí QLDN tính cho hàng bán ra tập hợp được cho thang 2/2008 là 39.000.000đ trong đó:chi phí cho lương cán bộ quản lý là 25.000.000đ các khoản trích theo lương là 4.750.000đ,chi phí băng tiền khác là 9.250.000đ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 642: 39.000.000đ Có TK 334: 25.000.000đ Có TK 338: 4.750.000đ Có TK 111: 9.250.000đ 5.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: a, Nội dung doanh thu hoạt động tài chính: Gồm tiền lãi gửi Ngân hàng b, Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 32 ) Ví dụ: Ngày 30/6/2008 Công ty thu được từ lãi suất Ngân hàng là 35.500.000 VNĐ.Công ty nhận bằng tiền gửi Ngân Hàng. - Kế toán hạch toán: Nợ TK 112: 35.500.000 Có TK 515: 35.500.000 5.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính: a, Nội dung chi phí hoạt động tài chính: Gồm chi phí lãi vay b, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 33 ) Ví dụ: Ngày 30/2/2008 Công ty thanh toán lãi vay khoản tiền vay của Ngân hàng Công Thương Việt Nam bằng tiền mặt.Số tiền là 45.780.000 VNĐ. Kế toán hạch toán: Nợ TK 635: 45.780.000 Có TK 111: 45.780.000 5.8 Kế toán thu nhập khác: a, Nội dung thu nhập khác: Là thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản. b, Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác” c, Phương pháp kế toán: ( Sơ đồ 34 ) Ví dụ: Ngày 15/1/2008 Công ty thanh lý xe tải nhẹ nguyên giá 250.000.000 VNĐ.Hao mòn lũy kế 220.000.000 VNĐ chi phí thanh lý 2.000.000 VNĐ bằng tiền mặt. Số tiền thu được từ thanh lý là 22.000.000 VNĐ bằng tiền mặt.Thuế GTGT phải nộp là 10%. Kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 22.000.000 Có TK 711: 20.000.000 Có TK 3331: 2.000.000. CHƯƠNG III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT I. Thu hoạch Qua đợt thực tập tại công ty Hanvico đã giúp em có thêm cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và những kiến thức đã học. Em nhận thấy môi trường kinh doanh luôn biến động, các tình huống kinh doanh đa dạng, phức tạp, thậm chí là cả những tình huống mà lý luận chưa đề cập. Vì vậy lý luận phải kết hợp với thực tiến, từ đó sinh viên đã được vận dụng kiến thức đã được trang bị vào việc giải quyết các tình huống thực tế đã được học hỏi thêm, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt nghiệp. II . Nhận xét 1. Ưu điểm Công ty TNHH Hàn Việt đã trải qua một thời gian tồn tại và phát triển không phải là quá dài, tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào sự phát triển chung của địa phương và đất nước. Thứ nhất: về bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, góp phần đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về nhiệm vụ cũng như đảm bảo được sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty. Thứ hai: phòng kế toán luôn luôn có sự liên hệ chặt chẽ với các phòng ban khác giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, thống nhất, tăng hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. Thứ ba: trong quá trình hoạt động, các nhân viên trong phòng kế toán luôn cập nhật và áp dụng theo những văn bản, quyết định mới nhất về chế độ kế toán. Nhờ đó, công ty luôn theo kịp với những thay đổi của thị trường, không bị lạc hậu so với các doanh nghiệp khác. Thứ tư: trình luân chuyển chứng từ đã được tổ chức tương đối chặt chẽ theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận có liên quan, từ Ban giám đốc đến kế toán tổng hợp, kế toán phần hành và các bộ phận sử dụng. 2.Tồn tại Thứ nhất về công tác kiểm kê tài sản được: Tiến hành tương đối thường xuyên, tuy nhiên việc kiểm kê này thường không có kế hoạch cụ thể, không thành lập đội kiểm kê và không lập biên bản kiểm kê, không có sự đối chiếu một cách cụ thể giữa sổ sách và thực tế mà chỉ dựa vào sự quan sát của ban lãnh đạo. Thứ hai về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp ghép việc, hơn nữa do thiếu nhân lực nên có nhân viên phải kiêm nhiều phần hành cùng lúc dẫn đến hiệu quả làm việc giảm sút, nhiều khi có sự chồng chéo công việc. Hiện nay, kế toán trưởng của công ty vẫn kiêm công việc thủ quỹ làm cho công tác quản lý và giám sát tài chính gặp phải nhiều khó khăn. Thứ ba về sổ sách kế toán: Hiện tại ở công ty Hàn Việt mới chỉ sử dụng Sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp mà chưa mở Sổ chi tiết theo đơn vị và tình trạng sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn khi tính toán và lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Thứ tư về tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: ở công ty chưa hợp lý.Tại công ty TNHH HANVICO, khoản chi phí này được tổng hợp thống nhất trên toàn công ty, kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi phí sản xuất để phân bổ cho tất cả các loại sản phẩm công ty thực hiện trong kì. Điều này không hợp lí vì phát sinh ở các phân xưởng khác nhau thì điều kiện sản xuất và khối lượng chi phí phát sinh khác nhau. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập, học hỏi tại Công ty Hanvico, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú phòng kế toán đã giúp em thực hành các nghiệp vụ kế toán và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiến. Nhưng do điều kiện thời gian tìm hiểu và sự hiểu biết còn hạn chế nên trong báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Thạc sỹ Đỗ Thị Phương và các cán bộ, nhân viên trong phòng Kế toán công ty Hanvico đã giúp em hoàn thành thời gian thực tập này. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình lớn lao. Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn. Là một Doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chăn, ga gối đệm, Công ty TNHH Hàn Việt đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong công ty hiện nay đã phát huy được hiêụ quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của công ty TNHH Hàn Việt. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Nội dung gồm ba phần: Chương một: Tổng quan về Công ty TNHH Hàn Việt Chương hai: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Hàn Việt Chương ba: Thu hoạch và nhận xét. Do điều kiện thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót .Em rất mong nhận được ý kiến của các cô chú trong công ty và các thầy cô trong khoa kế toán Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội để em được hoàn chỉnh hơn. Qua bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Đỗ Thị Phương đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sơ đồ 1: Quy tr×nh sản xuất đệm lò xo PE May Hoàn thiện Bắn bụng PE Bắn khung Đan lò xo Lò ủ Máy rập Bắn vải Máy quấn lũ xo tự động Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Công ty Xưởng sản xuất chăn, ga, gối Nhà xưởng I Xưởng sản xuất đệm bụng PE Xưởng sản xuất túi Xưởng sản xuất đệm lũ xo Xưởng sản xuất kệ giường Kho Nguyên vật liệu Nhà xưởng I Sơ đồ 03: Bộ máy quản lý của công ty Giám đốc khối sản xuất Giám đốc khối kinh doanh Phòng Marketing Tổng giám đốc Phòng thiết kế Phòng tổ chức hành chính Giám đốc khối văn phóng Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch vật tư Sơ đồ 04: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu, cụng cụ dụng cụ Kế toán chi tiết kiểm thanh toán Kế toán tiền lương Sơ đồ 06: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ tại công ty TNHH Hanvico TK111,112,331 TK214 TK211 16.800.000 (1) TSCĐ HH tăng do mua sắm ngoài: 16.000.000 220.000.000 Số KHCK của TSCĐHH Thanh lý, nhượng bán 250.000.000 NG TSCĐHH giảm do thanh lý nhượng bán TK1332 Thuế GTGT đầu Vào:800.000 TK811 TK241 (2) TSCĐHH tăng do đầu tư XDCB 30.000.000 Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán Sơ đồ 16 Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty TNHH Hanvico TK621 TK152 TK112,112,331 (2) NVL sử dụng không hết nhập kho: 5.425.500 (3) Mua ngoài NVL sử dụng ngay cho SX SP cho sản xuất TK152 (1) Xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm: 230.500.000 TK154 (4) Cuối kỳ kết chuyển phân bổ : 1.856.900.000 CP NVL trực tiếp TK1331 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 14: Sơ đồ kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Hanvico TK334 TK622 TK141,138,338 Các khoản khấu trừ vào lương CNV Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp: 627.135.625 Thuế GTGT đầu ra Tiền thưởng phải trả cán bộ CNV trích từ quỹ khen thưởng TK431 BHXH phải trả trực tiếp Cho người lao động TK3383 Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng, quản lý DN TK641,642 TK3331 Thanh toán lương bằng sản phẩm TK512 Tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng TK627 Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV bằng TM TK111 Sơ đồ 30: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK641 TK911 TK334,338 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng: 50.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5886.doc
Tài liệu liên quan