Mở đầu 1
Phần 1: Quá trình hình thành và sự phát triển chủ yếu của Công ty TNHH Trang Tiên 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trang Tiên 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 7
2.1. Chức năng 7
2.2. Nhiệm vụ 8
3. Những đặc điểm của công ty 9
3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất 9
3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất 10
3.3. Đặc điểm về vốn 11
Phần 2: Phân tích tình hình hoạt động của Công ty TNHH Trang Tiên 12
1. Công tác lập kế hoạch sản xuất 12
2. Công tác tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Trang Tiên 13
3. Công tác quản lý của Công ty TNHH Trang Tiên 20
3.1. Quản lý tài sản cố định 20
3.2. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty 20
3.2.1. Tình hình quản lý nguyên vật liệu, hàng tồn kho 21
3.2.2. Tình hình quản lý vốn lưu động dưới dạng tiền mặt của công ty 21
Phần 3: Báo cáo chuyên sâu - Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 24
1. Tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm 24
1.1. Tầm quan trọng 24
1.2. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường của Công ty TNHH Trang Tiên 24
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 24
1.2.2. Đặc điểm về thị trường và chiến lược phát triển thị trường của Công ty 25
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường việc tiêu thụ của Công ty 27
1.4. Tình hình tiêu thụ của Công ty TNHH Trang Tiên trong thời gian qua 27
1.4.1. Bộ phận Marketing 28
1.4.2. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm 30
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm 31
2.1. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 31
2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 32
2.3. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán 33
2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ 34
Kết luận 35
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty TNHH Trang Tiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00,000
10
Dây lé
cuộn
320
m
65,000
800
52,000,000
11
Vận chuyện
40,000
Tổng
984,640,000
Nguyên vật liệu của công ty chỉ yếu được cung cấp từ các hãng, cửa hàng vật liệu may mặc tại Hà Nội, thỉnh thoảng được cung cấp từ Hàn Quốc theo mối quan hệ của công ty với một số đơn vị kinh doanh mặt hàng này của Hàn Quốc.
3.3. Đặc điểm về vốn:
Vốn hoạt động của công ty hoàn toàn là nguồn vốn chủ sở hữu được đóng góp từ hai thành viên sáng lập nên công ty. Với tổng số vốn điều lệ là 13 tỉ đồng, thiệt hại mất gần 1,5 tỉ trong quá trình liên doanh với công ty Everest Hàn Quốc. Sau khi tách ra khỏi liên doanh khoảng hai tháng thì công ty đã làm ăn có lãi và dần đi vào ổn định.
Trong hoàn cảnh hiện tại công ty chưa có ý định huy động nguồn vốn cho sản xuất, thế nhưng điều này cũng không được loại trừ trong quá trình hoạt động của công ty trong tương lai.
Phần 2
Phân tích tình hình hoạt động của Công ty TNHH Trang Tiên.
1. Công tác lập kế hoạch sản xuất:
Cùng với sự chuyển đổi về hình thức sở hữu, công tác lập kế hoạch của công ty cũng biến dổi theo. Trong liên doanh, công ty hoạt động với một hình thức khá thụ dộng: sản xuất và gia công sản phẩm theo đúng yêu cầu kĩ thuật được cung cấp từ phía công ty Hàn Quốc. Trong khi đó công ty Hàn Quốc sẽ chịu trách nhiệm chủ yếu: cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm. Giờ đây khi liên doanh không còn nữa thì Công ty TNHH Trang Tiên phải đứng ra gánh vác gánh nặng chủ yếu, phải tự đứng bằng đôi chân của mình, phải lo mọi khâu của một quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó có khâu lập kế hoạch sản xuất.
Từ bây giờ công tác lập kế hoạch sản xuất phải gắn liền với nhu cầu thị trường (khách hàng, nguyên vật liệu), khả năng sản xuất thực tế của công ty. Công tác lập kế hoạch của công ty phải luôn gắn bó mật thiết với mọi hoạt động của các bộ phận khác: hạch toán, quản lí, điều hành, marketinh… để có thể có đủ dữ liệu phục vụ công tác này. Hao tồn rất nhiều công sức trí tuệ, nhưng công tác này là rất cần thiết, có tính chiến lược sống còn và không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Sử dụng hình thức khoán gọn từng khâu, tổng hợp số liệu ( đây là khâu quan trọng nhất ) và rút ra những kết luận đúng đắn, cung cấp những số liệu và kết luận này cho giấm đốc công ty để giám đốc có những xử lý kịp thời.
Kế hoạch sản xuất của công ty phải được tiến hành một cách cụ thể không phải chỉ theo năm mà còn theo tháng, quý. Dựa theo kế hoạch đã được đề ra, công tác sản xuất, kinh doanh của công ty có độ an toàn cao hơn, hiệu quả hơn và nhất là có thể tránh được những rủi ro ngoài ý muốn.
Tuy rất được coi trọng trong công ty nhưng với đặc điểm và tuổi đời còn non trẻ của mình, công tác kế hoạch của Công ty TNHH Trang Tiên vẫn không mang lại hiệu quả như ý muốn, một phần là do những nguyên nhân khách quan như sự thiếu kinh nghiệm, độ thiếu chính xác của các phương tiện thu thập thông tin số liệu thì còn có những nguyên nhân chủ quan: thiếu dân chủ, áp đặt ý kiến trong điều hành lãnh đạo, không khách quan trong việc phân tích thông tin, thiếu sự thận trọng trước những vấn đề gai góc… tất cả những vấn đề đó đã làm giảm đi tính hiệu quả mà công tác này mang lại cho hoạt động của công ty.
Công tác lập kế hoạch của công ty cũng cần phải tham khảo quá trình hoạt động của các công ty hoạt động cùng lĩnh vực khác, việc này sẽ giúp công ty có một cái nhìn toàn thể hơn về thị trường, khách hàng… để có thể điều chỉnh những kế hoạch của mình một cách đúng đắn nhất.
2. Công tác tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Trang Tiên:
Sau khi rút khỏi liên doanh, để công ty có thể hoạt động hiệu quả, giảm bớt các chi phí đầu vào, công ty đã tiến hành tinh giảm bộ máy quản lý, cải tổ lại hoạt động với một sự phân công kĩ càng hơn về phạm vi cũng như trách nhiệm công việc của từng người. Để có thể phát huy khả năng của mỗi người nhằm mang lại hiệu quả cao nhất .
Là một Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên, bộ máy nhân sự của Công ty TNHH Trang Tiên được chia làm nhiều bộ phận để đáp ứng nhu cầu quản lý, sản xuất, kinh doanh của công ty theo một trật tự cụ thể. Ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 4 trợ lý bao gồm:
- Một trợ lý sản xuất: phụ trách bộ phận sản xuât của nhà máy may Kim Hà, thực hiện đúng tiến độ sản xuất theo kế hoạch đề ra, nắm chắc lực lượng sản xuất bao gồm các nội dung sau:
+Trình độ tay nghề, kỹ thuật của từng chuyên nghành, xác định chính xác bậc thợ, năng xuất lao động, định mức ngày công. đề xuất chương trình bổ túc, đào tạo và tuyển dụng cán bộ công nhân.
+ Quản lí theo dõi các chương trình xuất nhập khẩu phục vụ cho chương trình sản xuất .
- Một trợ lý kinh doanh : cùng với phó giám đốc phụ trách công việc giám sát hoạt động của nhà máy cũng như khai thác thị trưòng, tìm khách hàng, đối tác và nguồn hạn nghạch nhập khẩu cho công ty. Đồng thời trực tiếp thực hiện các khâu nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ khâu đàm phán, ký hợp đồng, giao nhận hàng và thanh toán.
- Một trợ lý hành chính : hoạt động trong lĩnh vực :
+ Tiếp xúc và giao dịch với các cơ quan hành chính, pháp luật nhà nước và địa phương thuộc địa bàn công ty hoạt động.
+ Giải quyết kịp thời các thủ tục đăng kí tạm trú ngắn hạn và dài hạn cho các chuyên gia nước ngoaì đến làm việc cho công ty.
+ Quan tâm, viếng thăm những cán bộ công nhân viên công ty khi họ đau yếu hoặc gia đình họ có việc hiếu hỉ.
- Một trợ lý tổ chức: Lập kế hoạch và tổ chức tuyển chọn, bổ nhiệm lao động cho công ty
+ Quản lý nhân sự và quản lý hồ sơ nhân sự cho công ty.
+ Nắm và đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và phẩm chất của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Thiết lập và phân bổ hợp lý, chính xác quỹ lương, quản lý và theo dõi sử dụng quỹ lương, quỹ tiền thưởng của các bộ phận công ty.
+ Theo dõi và giám sát ngày công, giờ công trong công ty. Đề xuất việc phân bổ tiền thưởng cho hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng xuất lao động.
Tuỳ tình hình công việc của công ty vào từng thời điểm nhất định mà mỗi một trợ lý có thể yêu cầu giám đốc công ty bổ sung thêm người cho công việc của mình.
Ngoài ra công ty còn có những bộ phận khác mà mỗi bộ phận do 1 đến 2 người phụ trách, tuỳ vào yêu cầu của công việc.
- Bộ phận quản trị:
+ Lập kế hoạch sửa chữa, tu bổ, mua sắm dụng cụ đồ dùng đảm bảo cho điều kiện làm việc của công ty.
+ Quản lý và bảo quản tài sản, các trang thiết bị của công ty.
- Bộ phận thống kế:
+ Thống kê lao động, tiền lương, thưởng và các quỹ tài chính khác
+ Thống kê tài sản cố định, tài sản mau hỏng, văn phòng và các vật dụng.
+ Thống kê vật tư, nguyên phụ liệu, sản phẩm hàng hoá.
+ Thống kế tài chính.
- Bộ phận kế hoạch:
+ Liên hệ với cán bộ các bộ phận khác để lập kế hoạc công tác tuần cho toàn công ty ( Khối văn phòng và khối nhà máy )
+ Xuống nhà máy khai thác, sưu tầm số liệu, chủ động lập kế hoạch sản xuất bao gồm kế hoạch năm, quý , phân bổ các kế hoạch được duyệt cho từng bộ phận của công ty
+ Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của từng bộ phận.
- Bộ phận tài chính:
+ Căn cứ vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, lên kế hoạch chi tiêu tài chính trình giám đốc duyệt.
+ Giao chỉ tiêu tài chính cho các bộ phận liên quan và hướng dẫn các bộ phận lập phiếu xin ứng tiền.
+ Lập phiếu cấp phát tài chính, giám đốc duyệt trước khi đến trình thủ quỹ.
- Bộ phận kế toán:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán trên hệ thống các sổ sách mẫu biểu kế toán theo đúng luật thống kê kế toán.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của giám đốc về hạch toán ghi chép tài chính. Tuyệt đối giữ bí mật các số liệu và mục đích của hạch toán. Trung thành giữ gìn kỉ luật tài chính của công ty.
+ Thực hiện công tác báo cáo tài chính đúng biểu mẫu, đúng thời hạn và chính xác các số liệu.
- Bộ phận thủ kho
+ Lập sổ theo dõi nhưng không quản lý mọi tài sản, vật tư, nguyên phụ liệu, sản phẩm hàng hoá giúp giám đốc quản lý tài sản.
+ Thực hành công tác xuất nhập kho chính xác đầy đủ. Lập kế hoạch kiểm kê tài sản bất thường trình giám đốc tổ chức tiến hành .
Các bộ phận này hoạt động dưới sự hướng dẫn của các trợ lý giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất nhầ máy, chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình hoạt động của nhà máy. Vai trò của giám đốc được coi là người điều hành hoạt động của các bộ phận trọng công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Các quyết định, yêu cầu của giám đốc được thông báo cho phó giám đốc hoặc các trợ lý và những người này có trách nhiệm thi hành các yêu cầu đó.
Hoạt động của bộ phận sản xuất thuộc nhà máy được chia làm nhiều phần, chúng được kết nối và tạo thành một dây chuyền may với các bộ phận thực hiện những nhiệm vụ chuyên biệt bao gồm:
- Bộ phận tạo mẫu, giác mẫu
- Bộ phận vẽ, giải chuyền.
- Bộ phận cắt.
- Bộ phận may: một sản phẩm gồm nhiều chi tiết, mỗi bộ phận đảm nhận một chi tiết, sau cùng sẽ ghép các chi tiết tạo thành sản phẩm
- Bộ phận đóng gói bao gồm: là hơi, đóng gói…
Ngoài ra nhà máy còn thực hiện những khoá đào tạo tay nghề may cho các đơn vị, cá nhân có yêu cẩu,trong đó có cả việc đào tạo tay nghề may cơ bản cho những đơn vị may lớn như đào tạo tay nghề may cơ bản cho 35 công nhân của công ty may Metro, và khoảng hơn 50 cá nhân có yêu cẩu.
Hiện nay nhà máy đang xúc tiến việc thực hiện xuất khẩu những công nhân có tay nghề cao sang làm việc các xí nghiệp may Hàn Quốc, mở đầu bằng việc nâng cao tay nghề cho những công nhân có nhu cầu.
Về công tác đào tạo công nhân, Công ty TNHH Trang Tiên đã có những kinh nghiệm nhất định. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty đã đào tạo cho hơn 1100 lượt người qua các khoá đào tạo tay nghề khác nhau ở những trình dộ khác nhau. Thực tế hoạt động của những học viên sau khi kết thúc khoá học đã chứng tỏ khả năng của công ty trong lĩnh vực này.
Với tổng số hơn 300 công nhân ở thời điểm hiện tại, hầu hết đều do công ty tự đào tạo, số công nhân này đã đáp ứng được yêu cầu của công ty về tay nghề cũng như hiệu suất làm việc.
Cùng với việc đổi mới thiết bị công nghệ, thay thế dây chuyền may hiện có bằng 2 dây chuyền của Nhật trong thời gian không xa, công ty cũng đang gấp rút tiến hành việc đào tạo, hướng dẫn cho công nhân sử dụng hệ thống máy may mới, 3 chuyên gia của Nhật đã đến Việt Nam và giới thiệu với những công nhân Việt Nma làm quen với dây chuyền mới.
Kể từ ngày thành lập đến nay số lượng công nhân daođộng không nhiều, tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh và số lượng trang thiết bị mà công ty có. Cụ thể là
Bảng tổng kết số lao động của công ty trong thời gian qua.
Tháng
Thợ bậc 1
Thợ bậc 2
Thợ bậc 3
Thợ kĩ thuật
Thợ học việc
Tổng số
4
44
90
78
33
10
255
5
100
86
89
35
15
325
6
93
88
75
36
18
289
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy số lượng các công không thay đổi nhiều theo thời kì, tăng 27 % của tháng thứ 5 so với tháng thứ 4, nhưng lại giảm 20 % từ tháng thứ 6 so với tháng thứ 5. Tương ứng với nó là sự thay đổi về cơ cấu của các bậc thợ giữa các thời kì với nhau, nguyên nhân của sự tăng giảm này là do đó là thời điểm công ty liên doanh Kim Hà hoạt động mạnh, nhu cầu công nhân lớn. Thế nhưng khi liên doanh ngừng hoạt động thì lượng công nhân lại giảm xuống do lúc đó công ty không có nhu cầu về một lượng công nhân lớn như thế nữa.
Ngoài ra một đặc điểm nhỏ nữa đang và sẽ tiếp tục làm biến dộng số lượng công nhân trong Công ty TNHH Trang Tiên. Vì là một công ty may, do đặc điểm công việc nên 98% công nhân là nữ, ở vào độ tuổi tử 18 đến 30. Những công nhân này không thể làm việc liên tục cho công ty trong một thời gian dài được, bỏi hơn 70% công nhân nữ sau khi nghỉ việc đều có nguyên nhân lập gia đình hay sinh con và đa phần sau đó không trở lại làm việc. Đây cũng là một thực tế được tính đến trong chiến lược tuyển dụng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân của công ty.
Thực tế hoạt động của nhà máy cho thấy, nhà máy luôn coi trọng công tác đào tạo cán bộ, nhân viên. Đây chính là một yếu tố giúp nhà máy tận dụng được hết công suất của máy móc thiết bị, nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của công ty cũng như hiện đại hoá trình độ, tay nghề của lực lượng cán bộ, công nhân viên trong nhà máy
Cùng với việc quan tâm đến công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, công nhân viên trong nhà máy thì công tác tính và trả lương cũng khuyến khích rất nhiều đến tinh thần của người lao động, tạo động lực đến người lao động trong quá trình sản xuất
Nhà máy tiến hành trả lương cho công nhân theo 2 cách:
- Cách 1: Trả lương theo ngày công: Đặc điểm của nghành dệt may là quá trình sản xuất một sản phẩm được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại có một độ khó và tầm quan trọng khác nhau. Căn cứ vào trình độ của từng người mà người ta chia người thợ ra làm các bậc khác nhau. Công ty TNHH Trang Tiên chia công nhân sản xuất của mình ra làm 3 bậc: 1, 2, 3 và một bậc thợ kĩ thuật.
Công ty căn cứ vào các bậc thợ này mà phân công người lao động vào các vị trí có tầm quan trọng khác nhau, đồng thời cũng có mức độ ưu đãi khác nhau.
Vào thời điểm hiện tại, mức lương cơ bản của công nhân là được tính như sau
+ Thợ bâc 1 : 210.000 đồng/ người / 208 giờ
+ Thợ bậc 2 : 348.000 đồng / người /208 giờ
+ Thợ bậc 3 : 435.000 đồng / người / 208 giờ
+ Thợ kĩ thuật : 600.000 đồng / người / 208 giờ.
Ngoài mức lương cơ bản ra, công ty còn trả lương cho công nhân tuỳ thuộc vào thâm niên làm việc của công nhân và vai trò cũng như mức đô đóng góp của công nhân với nhà máy.
- Cách 2: Mức lương cơ bản trả cho 208 giờ làm việc của công nhân. Tuy nhiên cũng có trường hợp nhà máy nhận được những đơn hàng có số lượng lớn, khối lượng công việc nhiều, thời gian yêu cầu hoàn thành công việc gấp, lúc đó nhà máy sẽ phải yêu cầu công nhân làm việc thêm giờ và trả lương cho công nhân tính theo sản phẩm. Công ty TNHH Trang Tiên trả cho công nhân từ 500 – 1000 đồng / sản phẩm làm thêm ngoài giờ tuỳ thuộc vào cấu tạo của sản phẩm. Tính trung bình thì công nhân có thể thu được từ 8.000- 10.000 đồng / giờ làm thêm.
Thu nhập của công nhân thuộc Công ty TNHH Trang Tiên tuỳ thuộc vào việc họ có việc làm hay không, nói cách khác là tuỳ thuộc công ty có đơn đặt hàng hay không. Sự không ổn định về thu nhập của công nhân vào khoảng giữa tháng 5 và tháng 6 là nguyên nhân của việc 23 công nhân viết đơn xin nghỉ việc. Đây cũng là thực tế mà công ty cần nghiên cứu để khắc phục nhằm tạo sự ổn định cho hoạt động của công ty .
Kể từ khi rút ra khỏi liên doanh Kim Hà, Công ty TNHH Trang Tiên làm ăn bắt đầu có lãi, điều này được thể hiện rõ nét trong việc mức lương trung bình của công nhân trong công ty tháng 7 so với tháng 6 tăng 128.000 đồng, tháng 8 so với tháng 7 tăng 92.000 đồng đạt mức 432.000 đồng/ người / tháng. Đây là số liệu hết sức đáng khích lệ và nó càng là một tín hiệu đáng mừng hơn nữa khi con số công nhân làm việc trong nhà máy giữ ở mức ổn định như trong 2 tháng trước đây.
Làm ăn hiệu quả và có lãi, công ty càng có điều kiện đầu tư, cải thiện cơ sở hạ tầng, điều kiện ăn ở cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty vừa tiến hành đầu tư, nâng cấo hệ thống điện, nước cho khu nhà tập thể của công nhân, trang thiết bị văn phòng mới cho bộ phận quản lý thuộc nhà máy, tăng tiền ăn trưa cho công nhân thêm 1000 đồng / người. Công ty đã hoàn thành việc trang bị, đảm bảo an toàn lao động cho toàn bộ số công nhân làm việc tại nhà máy may Kim Hà.
Công ty đang nghiên cứu việc mở rộng hoạt động sản xuất, xây thêm một xưởng sản xuất để có đặt dây chuyền may mới và tận dụng hệ thống cũ. Đây là điều không đơn giản khi kết hợp hoạt động công nghệ của hai nước khác nhau ( Nhật và Hàn Quốc ) có tuổi đời khác nhau nhưng điều đó cho thấy được ý chí quyết tâm, dũng cảm, chấp nhận mạo hiểm, biết khắc phục khó khăn của đội ngũ cán bộ lãnh dạo công ty.
3. Công tác quản lí của công ty TNHH Trang Tiên
Vốn của công ty chủ yếu được phân bổ dưới hai hình thức: TSLĐ và TSCĐ
3.1. Quản lý tài sản cố định:
TSCĐ bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình như nhầ xưởng, dây chuyền công nghệ,…
+ Các khoản đặt cược, kí quỹ của công ty cho việc nhận trước nguyên vật liệu trong những hợp đồng gia công.
Tài sản cố định hữu hình trong công ty hoàn toàn xuất phát từ nguồn vốn chủ sở hữu, đến thời điểm 31 tháng 8 năm 2003 là 10.325.132.400 đồng dưới các dạng:
- Bất động sản : 5.422.000.000 đồng
- Máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất : 4.167.432.000 đồng ( giá trị còn lại ).
- Thiết bị văn phòng : 435.000.000 đồng.
- Thiết bị vận tải ( 2 xe Daewoo 12 chỗ): 300.000.000 đồng
Bộ phận tài chính chịu trách nhiệm quản lí tài sản cố định của công ty. Theo dõi và lập báo cáo, thông báo thường xuyên cho giấm đốc của công ty để giám đốc của công ty có cái nhìn toàn thể về tài sản, từ đó đề ra hướng sử dụng những tài sản này nhằm mang lại lợi ích công ty
3.2. Tình hình quản lý vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động bao gồm :
+ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt đang trong quá trình giao dịch
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn : phải thu của khách hàng như tiền lệ phí tư vấn dịch vụ du học….
+ Hàng tồn kho, bao gồm cả nguyên vật liệu tồn kho…
3.2.1. Tình hình quản lý nguyên vật liệu, hàng tồn kho
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Bởi vậy vấn đề lựa chọn nguyên vật liệu đảm bảo số lượng và chất lượng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là vải, bởi thế hoạt dộng của công ty gắn bó mật thiết với sự hoạt động của thị trường vải may mặc ở Việt Nam. Việc đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của công ty do một cán bộ riêng phụ trách. Cán bộ này sẽ theo dõi tình hình hoạt động của công ty mà cụ thể là các đơn đặt hàng và hợp đồng mà công ty kí kết, từ đó lập các bản định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tính toán cụ thể chủng loại, số lượng, các tiêu chuẩn kĩ thuật cần thiết của nguyên vật liệu cần mua cũng như của nguyên vật liệu còn tồn tron kho. Sau đó lập bản báo cáo và đề nghị giám đốc duyệt, công việc mua được tiến hành ngay sau khi bản báo cáo được giám đốc ký. Việc quyết toán được thực hiện 2 tuần một lần, nhà máy luôn nắm vững được tình hình dự trữ nguyên vật liệu để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.
Chất lượng của nguyên vật liệu được theo dõi qua hồ sơ chất lượng. Mỗi loại nguyên vật liệu đều có một hồ sơ chất lượng riêng. Trong hồ sơ đó bao gồm tất cả các vấn đề có liên quan đến nguyên vật liệu: từ tình hình mua, xuất đến các thông số kĩ thuật của sản phẩm làm từ nguyên vật liệu đó ( độ bền, độ phai, tỷ lệ màu nhuộm...) các sơ đồ cấu tạo…
3.2.2. Tình hình quản lí vốn lưu động dưới dạng tiền mặt của công ty
Hoạt động đượ hơn 3 tháng kể từ khi rút ra khỏi liên doanh và hơn 8 tháng kể từ ngày thành lập, nguồn vốn của Công ty TNHH Trang Tiên trở lại mức ban đầu, tính đến ngày 31/8/2003 là 13.012.546.700 đồng chênh lệch so với số vốn điều lệ ban đầu khi đăng kí kinh doanh là hơn 2 triệu đồng ( trừ đi mọi chi phí ), đó là một con số nhỏ bé so với tầm vóc và quá trình hoạt động của công ty nhưng cũng thể hiện sự hồi phục và hướng tới phát triển của công ty sau thất bại trong việc liên doanh với công ty Everest Hàn Quốc
Tại thời điểm hiện tại (31/ 08/2003 ) tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty TNHH Trang Tiên là cân bằng nhau thể hiện bằng bảng dưới đây
Đơn vị tính: đồng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn góp từ các thành viên
13.010.000.000
TSCĐHH
9.794.153.340
Tiền lãi chưa phân phối
2.000.000
Tiền mặt tồn quỹ
2.665.440
Tiền gửi ngân hàng
1.727.000.000
Nguyên vật liệu tồn kho
401.873.530
Các khoản phải thu
1.086307690
Tổng
13.012.000.000
Tổng
13.012.000.000
Nguồn vốn mà công ty huy động được sử dụng chủ yếu cho đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty
- Việc tồn đọng một lượng lớn tiền mặt gửi ngân hàng (gần 2 tỉ ) cho thấy nguồn vốn huy động của công ty chưa được sử dụng có hiệu quả, gây thiệt hại cho công ty khi nguồn vốn đó nhàn rỗi.
- Với hơn một tỉ đồng khoản nợ phải thu, cho thấy sự thiếu cưong quyết và linh hoạt của ban lãnh đạo công ty khi để cho một lượng vốn lớn bị chiếm dụng, chi tiết này phải được khắc phục trong tưong lai.
Qua bảng trên, thấy rằng hoạt động sử dụng vốn của công ty chưa được hợp lý, thiếu sự linh hoạt cương quyết cần thiết để giải phóng nguồn vốn ứ đọng, nhàn rỗi trong công ty, phục vụ cho việc quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn được phân bổ cho hoạt động của công ty chủ yếu có được là do nguồn vốn chủ sở hữu. Bởi vậy việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty là hoàn toàn đơn giản.
Ngoài ra, cũng rất đơn giản khi ta thấy rằng với ưu điểm là có nguồn vốn nhàn rỗi lớn có thể huy động vào bất cứ lúc nào nên công ty rất chủ động trong kinh doanh. Có thể tiến hành kí kết và thực hiện một hợp đồng trong một thời gian ngắn. Công ty có đủ nguồn vốn để thanh toán trực tiếp cho việc thực hiện những hợp đồng này.Đây là mặt ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của công ty, nó nói lên sự bế tắc trong đường lối kinh doanh hiện nay của ban lãnh đạo Công ty TNHH Trang Tiên .
Phần 3: Báo cáo chuyên sâu
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1 Tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm:
1.1. Tầm quan trọng:
Trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ là khâu cuối cùng khép kín lại một chu trình sản xuất, giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, tăng cường vòng quay của vốn, nguyên liệu.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, yêu cầu tiêu thụ được coi là yêu cầu cấp thiết hơn do đặc điểm của sản phẩm dệt may là có tính thời vụ rất cao, yêu cầu về mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm luôn thay đổi theo thời gian. Vì vậy doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành kinh doanh hiệu quả nếu không để xảy ra tình trạng ứ đọng sản phẩm, điều đó có nghĩa là việc bám sát, nắm bắt những biến động của thị trường là yêu cầu sống còn, quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm của những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may.
1.2. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường của công ty TNHH Trang Tiên
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm:
Những sản phẩm công ty sản xuất ra hầu hết đều là những sản phẩm đơn giản, có độ phức tạp không cao nhằm phục vụ cho đại đa số những người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình trong xã hội, đây là những sản phẩm đại chúng mà sự thu hút ngưòi tiêu dùng chủ yếu là ở giá cả rẻ và mẫu mã không được đa dạng lắm.
Bảng thống kê sản phẩm công ty sản xuất đầu năm 2003
TT
Chủng loại
Số lượng
Đặc điểm
Nơi nhập
1
Túi du lịch
50.000
Vải dù ( giả da) nhập khẩu
Traenco
2
Quần áo bảo hộ lao động
500
Vải kaki xanh
May Nhà Bè
3
Quần áo gió
200
Vải nilon bóng ( xanh, đỏ )
Everest, Hàn
4
Màn, vỏ chăn, vỏ gối
3000
Khatoco
5
Đồng phục
150
Vải coton 5%,
Cho lao động xuất khẩu của công ty
6
Quần áo thể thao
600
May gia công
Metro
7
áo phông, sơ mi
1082
Chất liệu thô, coton
Metro
Những sản phẩm gia công của công ty cho các công ty may trong nước, một số xuất ra nứoc ngoài có chất lượng tốt hơn do được cung cấp nguyên vật liệu, mẫu mã, các số liệu yêu cầu kĩ thuật và quan trọng nhất là được sự hướng dẫn về mặt kỹ thuật nên có giá trị hơn hẳn. Các kinh nghiệm mà công ty thu được chủ yếu là nhờ hình thức hoạt động này
1.2.2. Đặc điểm về thị trường và chiến lược phát triển thị trường của công ty:
Do nước ta là một nước đang phát triển, trong khi nghành công nghiệp may mặc được coi là nghành công nghiệp tiên phong cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của bất kì một quốc gia đang phát triển nào. Tận dụng những ưu thế không thể phủ nhận của nghành công nghiệp này: lao động rẻ, đầu tư cho một quy trình công nghệ là thấp, sản phẩm có thể được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường tới mọi đối tượng tiêu dùng…Bởi thế những sản phẩm may mặc của các nước đang phát triển có một ưu thế to lớn về giá cả để cạnh tranh với những sản phẩm may mặc khác của các nước phát triển. Và là một thế mạnh trong chiến lược hướng tới xuất khẩu, mang lại một khoản ngoại tệ lớn cho GDP của các nước này,
Điều này là đúng đối với nền công nghiệp dệt may hiện nay của nứoc ta khi mang lại 1,8 tỉ USD giá trị xuất khẩu chỉ trong năm 2002 và dự đoán sẽ cao hơn trong năm 20003.
Công ty TNHH Trang Tiên được thành lập và có xuất phát điểm muộn hơn rất nhiều so với những công ty may tên tuổi khác như: Thăng Long, Việt Tiến, Nhà Bè, Khatoco. Trong một bối cảnh về sự cạnh tranh hàng dệt may rất gay gắt không chỉ ở thị trường may ngoài nưóc mà còn từ thi trưòng may trong nước khi hàng cạnh tranh từ những nước khác có ưu thế về giá cả, mẫu mã, chủng loại đổ vào. Nhất là khi thời hạn về việc thực hiện hiệp định ưu đãi thuế quan giữa các nước ASEAN đang đến gần. Do việc ra đời muộn của mình mà những ưu thế về thị trường sản phẩm đẩu ra của công ty là rất ít, những điều này gây rất nhiều khó khăn cho quá trình hoạt động và phát triển của công ty trong tương lai.
Trong thời điểm hiện tại, năng lực cạnh tranh để hướng tới thị trường trong nước của công ty là còn rất yếu, bởi thế công ty chủ trương thực hiện tích luỹ kinh nghiệm cho quá trình sản xuất và kinh doanh bằng việc gia công cho các công ty may lớn, khai thác những mảng thị trường nhỏ. Trong nước, công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC587.Doc