Trang
Phần I: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 1
1. Đặc điểm cuả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 1
1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 1
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 2
1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá 5
1.4. Các phương thức kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 5
1.5. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 6
1.6. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 7
2. Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu 9
2.1. ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 9
2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 10
2.3. Hệ thống chứng từ sử dụng cho hệ thống kế toán nhập khẩu 11
2.4. Phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu 12
2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 14
2.6. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 19
2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu 24
2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 28
2.9. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 30
Phần II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản hạ long 34
1. Khái quát về công ty vật tư thuỷ sửan Hạ Long 34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 35
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 37
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 35
2. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thiết bị Hạ Long 42
2.1. Hạch toán ban đầu hàng nhập khẩu tại Công ty 42
2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 44
2.3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 68
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 73
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 73
1.1. Những ưu điểm 74
1.2. Những tồn tại 77
2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 79
2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu 79
2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 88
Kết luận 92
Tài liệu tham khảo 93
91 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2855 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy trình công nghệ và tổ chức quản lý kinh doanh như trên nên Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung có nghĩa là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép tại phòng kế toán của Công ty. Tại các phòng khác không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán báo sổ làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra lập chứng từ nộp lên phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán tài chính là một trong nhiều phòng ban chính của Công ty thực hiện công tác tài chính của Công ty. Để thực hiện các chức năng kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán chi tiết
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Phòng kế toán có người đều đã qua đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng có kinh nghiệm thực tế đủ khả năng đáp dứng yêu cầu của công tác quản lý.
- Kế toán trưởng: là trưởng phòng kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp, kế toán trưởng có nhiệm vụ sau:
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty phù hợp với tổ chức kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ.
+ Hướng dẫn chỉ đạo việc mở sổ sách kế toán, ghi chép tính toán và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ quá trình vận động của tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Lập và theo dõi tình hình kế toán tài chính của Công ty, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến vốn sản xuất kinh doanh, các khoản nộp ngân sách, các hợp đồng kinh tế, các mối quan hệ với cơ quan tài chính Nhà nước, với ngân hàng, khách hàng ...
+ Tiến hành tổng hợp các số liệu sổ sách, kiểm tra ký duyệt các chứng từ kế toán, các báo cáo tài chính trong nội bộ Công ty và với cơ quan cấp trên, cơ quan Nhà nước.
- Kế toán chi tiết: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phân bổ tổng hợp các loại chi phí có liên quan đến hàng hoá một cách chính xác và đầy đủ.
+ Kiểm tra thường xuyên, lưu trữ và bảo quản tốt chứng từ, sổ sách thuộc phần công việc được phân công.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất, tiêu thụ, kiểm tra chứng từ liên quan đến hàng hoá, ghi chép và theo dõi hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu và lập các báo cáo chi tiết các khoản phải thu và tình hình tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán quốc tế, mở L/C.
+ Lập chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra các loại chứng từ gốc có liên quan đến thu chi. Tiến hành mở L/C, theo dõi việc thanh toán với ngân hàng và các khoản vay mượn khác.
+ Theo dõi và lập báo cáo chi tiết, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán, lập các báo cáo kế toán trong phần hành của mình.
- Thủ quỹ:
+ Thu - chi trên cơ sở chứng từ kế toán đó là các phiếu thu - chi đã được duyệt.
+ Mở sổ quỹ, ghi chép tình hình thu - chi, tính toán tồn quý, lưu trữ phiếu thu - chi.
+ Kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày hàng tháng đảm bảo số tiền khớp đúng giữa sổ sách và thực tế.
+ Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt.
+ Lưu trữ các loại sổ sách thuộc phần hành công việc.
1.4.2 Hệ thống các tài khoản sổ sách báo cáo kế toán tại Công ty.
Là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng những phương thức kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp đã cố gắng tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với thực tế của Công ty và theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước Công ty luôn chú trọng đến công tác hạch toán đảm bảo việc thực hiện quản lý kinh doanh có hiệu quả hơn đóng góp vào quá trình phát triển chung của nền kinh tế.
a. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu có quy mô vừa, các hình thức mua bán hàng hoá đơn giản nên số lượng tài khoản không đều. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 1/11/1995.
b. Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty.
Về hình thức tổ chức kế toán Công ty áp dụng theo hình thức kế toán tập trung theo hình thức nhật ký chứng từ.
Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên được cập nhật tạo điều kiện cho việc theo dõi kiểm tra, giám sát liên tục và chủ đạo kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại từng bộ phận đặc biệt tại phòng kế toán.
Hiện nay, Công ty đã sử dụng máy vi tính trong việc ghi nhận, xử lý lưu trữ số liệu, kiểm tra giám sát tình hình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy công việc của nhân viên kế toán được giảm nhẹ. Các chứng từ kế toán viên sắp xếp phân loại và sau đó nhập, xử lý máy tính theo quy trình sau:
Quy trình hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu.
Chứng từ gốc
Kế toán phân loại và
nhập chứng từ vào máy
Khai báo thông tin đầu ra
cho máy tính
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ tổng hợp
Nhật ký chứng từ
Sổ cái các TK 156,
TK 131, TK 331, TK 632
TK 511, TK 911...
Báo cáo tài chính
c. Báo cáo tài chính của Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long.
- Niên độ kế toán bắt đầu tư 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.
- Tỷ giá sử dụng: - Tỷ giá thực tế.
Phương pháp kế toán TSCĐ.
Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá thực tế và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp tuyến tính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá trị thực tế.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên vào cuối năm, Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý kinh doanh và báo cáo các cơ quan Nhà nước.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long.
Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vì vậy đối tác làm ăn bao gồm cả trong và ngoài nước. Do đó đội ngũ cán bộ trong Công ty đặc biệt là cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán có khá nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu và trong quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty vì vậy đòi hỏi nhân viên kế toán phải ghi chép phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh từ khâu nhập khẩu hàng đến khâu tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Do nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, Công ty tổ chức kết hợp cả 2 hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác cho những khách hàng có nhu cầu. Khi nhập khẩu hàng hoá Công ty áp dụng theo điều kiện giá CIF. Hàng hoá nhập khẩu được vận chuyển chủ yếu bằng đường biển. Việc thanh toán tiền hàng được thực hiện thông qua phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ (USD). Tỷ giá dùng để quy đổi là tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nhiệm vụ.
2.1.Hạch toán ban đầu hàng nhập khẩu tại công ty.
Trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá cán bộ phòng kinh doanh phải xem xét nhu cầu thị trường trong nước hay căn cứ vào đơn đặt hàng của các đối tác kinh doanh. Dựa vào đó mà Công ty mới ký kết hợp đồng nhập khẩu. Việc ký kết hợp đồng kinh tế có thể thông qua hình thức đàm phán, giao dịch trực tiếp hay thông qua các đơn chào hàng. Hợp đồng kinh tế phải được thông qua ban giám đốc ký duyệt và kèm theo là phương án kinh doanh. Trong phương án kinh doanh phải bao gồm nhiều nội dung chủ yếu sau:
+ Đối tác bên mua - bên bán.
+ Chi tiết mặt hàng kinh doanh.
+ Giá mua - giá bán.
+ Chi phí có thể phát sinh.
+ Tính khả thi và hiệu quả của phương án.
Giám đốc sau khi duyệt sẽ ký vào hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu được lập bằng tiếng Anh.
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty phải làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu. Mỗi giấy phép chỉ được cấp cho 1 chủ hàng kinh doanh và được phép nhập khẩu 1 hay một số mặt hàng nhất định. Tuy nhiên thực tế những mặt hàng nhập khẩu của Công ty thường nằm trong danh mục đăng ký kinh doanh. Sau đó nhân viên phòng kế toán hoàn tất thủ tục cần thiết để tiến hành mở L/C tại ngân hàng được chọn. Do vốn của Công ty có hạn và do mặt hàng của Công ty tiêu thụ chậm do vậy Công ty phải vay thêm vốn của ngân hàng khi tiến hành nhập khẩu. Thủ tục vay vốn gồm có:
+ Phương án kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hợp đồng nhập.
+ Bảng kê tài chính.
+ Cam kết sử dụng vốn vay.
Cán bộ tín dụng của ngân hàng sau khi xem xét sẽ trình lên để ký duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng. Trên cơ sở sơ bộ hồ sơ đã lập kế hoạch nghiệp vụ sẽ sang bộ phận thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn để yêu cầu ngân hàng mở L/C, Công ty phải chịu một khoản chi phí mở L/C khoảng 0,1% trị giá CIF nhập khẩu.
Ngân hàng sau khi mở L/C sẽ thông báo cho ngân hàng của người bán là L/C đã được mở. Người bán sẽ căn cứ vào L/C để cung cấp hàng hoá theo những điều khoản đã được quy định. Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng thì ngân hàng sẽ kiểm tra và sau đó yêu cầu cán bộ Công ty phải kiểm tra lại. Bộ chứng từ bao gồm:
+ Hợp đồng ngoại.
+ Vận đơn.
+ Hoá đơn thương mại.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Bảng kê đóng gói.
+ Chứng từ bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất trọng lượng.
+ Chứng từ hải quan.
Bộ chứng từ này bên bán gửi cho bên mua 1 phần, phần còn lại gửi cho ngân hàng nông nghiệp. Nếu Công ty thấy chứng từ hợp lệ thì ký đồng ý trả tiền cho ngân hàng và nhận chứng từ gốc kèm theo chữ ký hậu của ngân hàng vào vận đơn để nhận hàng.
Khi nhận được giấy báo hàng đã về cảng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành mua bảo hiểm hàng hoá và nhận hàng. Hàng hoá nhập khẩu của Công ty chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển vì vậy thời điểm hàng được coi là nhập khẩu tính từ thời điểm hàng vào cảng Hải Phòng và được hải quan ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Bộ phận nghiệp vụ phải mang theo bộ chứng từ nhận hàng do bên bán gửi đến ra cảng trình cho người vận chuyển và nhận hàng đồng thời làm thủ tục nộp thuế nhập khẩu,giám định hàng hoá và các thủ tục hải quan khác. Việc kiểm trả hàng hoá trước khi nhận hàng là công việc cần thiết nhằm đảm bảo hàng đầy đủ về khối lượng, chất lượng, phẩm chất quy cách. Sau đó nhân viên phòng nghiệp vụ tiến hành ghi phiếu nhập kho và gửi toàn bộ chứng từ về cho kế toán theo dõi hàng hoá, kế toán sẽ vào sổ và theo dõi trên TK 156.
Việc thanh toán được tiến hành thông qua ngân hàng. Công ty sẽ làm lệnh thanh toán gửi cho ngân hàng để ngân hàng chuyển tiền cho bên bán. Công ty phải chịu 1 khoản phí thanh toán cho ngân hàng.
Quy trình hoạt động nhập khẩu hàng hoá
ở Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long.
Ký kết
kinh doanh
nhập khẩu
Xin giấy
phép NK
Mở
L/C
Thuê phương tiện vận chuyển
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm
thủ tục
hải quan
Làm thủ tục
thanh toán
Kiểm tra
hàng hoá
Tiến hành giao nhận hàng
2.2 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
Tại Công ty tiến hành hai hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu của Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhập khẩu hàng hoá.
Giai đoạn 2: Tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở thị trường nội địa.
Ngành hàng kinh doanh của Công ty bao gồm: Các loại ô tô, phụ tùng ô tô như săm, lốp ..., các nguyên liệu phục vụ ngành xây dựng như thép, gỗ và các loại nguyên liệu phục vụ ngành xây dựng như thép, gỗ và các loại nguyên liệu phục vụ ngành da giày, các loại máy kéo, máy xúc ... và các máy móc công nghiệp, thiết bị toàn bộ ...
Thị trường nhập khẩu của Công ty rất đa dạng vì bất cứ thị trường nào có nguồn hàng chất lượng và rẻ đều là bạn hàng của Công ty. Một số thị trường nhập khẩu quen thuộc của Công ty như Nhật, Đức, Hồng Kông...
2.2.1 Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Thực chất của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là thực hiện hợp đồng mua với đối tác nước ngoài để tiêu thụ trong nước. Đây là hoạt động kinh doanh đối ngoại do vậy thường phức tạp hơn hợp đồng đối nội vì đối tác làm ăn ở xa, hệ thống tài chính luật pháp và tiền tệ khác nhau ...
* TK kế toán sử dụng trong quá trình nhập khẩu hàng hoá:
TK 111, Tiền mặt: TK 112 (1121, 1122) ngoại tệ, TK 1331 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, TK 144 ký quỹ ký cược ngắn hạn, TK 156 (1561) hàng hoá TK 331 - Phải trả người bán, TK 413 chênh lệch tỷ giá.
Khác so với chế độ, kế toán tại Công ty không sử dụng TK 151. Hàng mua đang đi đường, TK 157 hàng gửi bán và TK 007 - Ngoại tệ. Do đó có sự khác biệt trong quá trình hạch toán so với chế độ.
Để minh hoạ cho quá trình hạch toán tại công ty ta xét ví dụ sau:
Trước khi nhập khẩu lô thép SALDANHASTELL phòng kinh doanh của Công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng nội với Công ty công nghiệp Quang Minh. Cách làm này nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng diễn ra nhanh chóng tránh tình trạng ứ đọng vốn và phát sinh thêm các khoản chi phí do lãi vay ngân hàng. Hơn nữa việc tìm đầu ra cho hàng hoá trước khi nhập khẩu là cách làm hoàn toàn hiệu quả tránh tình trạng hàng tồn kho quá lâu mà không tiêu thụ được.
Hợp đồng nội số 01-2001/HĐKT được ký kết vào ngày 24/11/2001 giữa:
Bên A (bên bán) : Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long (FIMATCO).
- Địa chỉ : Số 226 Lê Lai - Hải Phòng.
- Tài khoản : 43101000052 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng.
Bên B (bên mua) : Công ty công nghiệp Quang Minh.
- Địa chỉ : 214 Âu Cơ - Quận Tây Hồ - thành phố Hà Nội.
- Tài khoản : 710 A - 02135 Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hai bên thống nhất với những điều khoản sau:
Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua lô hàng sau:
Tên hàng
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Giá tạm tính
1 x 1250
cuộn
100
3.612.000
361.200.000
1,1 x 1250
cuộn
250
3.413.000
853.250.000
1,2 x 1250
cuộn
150
3.413.000
511.950.000
1,4 x 1250
cuộn
400
3.074.000
1.229.600.000
1,5x 1250
cuộn
100
3.074.000
307.400.000
Tổng số
1000 tấn
3.263.400.000
Địa điểm giao hàng: Trên phương tiện của bên B tại kho, của Công ty phương thức thanh toán: Bên mua đặt cọc 1.326.340.000đ, số còn lại thanh toán sau khi nhận được hàng.
Sau khi tìm hiểu các nguồn cung cấp hàng, thông qua các đơn chào hàng, phòng kế toán gửi đơn đặt hàng để mua 1000 tấn thép cuộn. Hợp đồng ngoại được ký kết vào ngày 23/11/2001 hợp đồng được làm thành 2 bản (bằng tiếng Anh).
Ngày 29/11/2001 kế toán thanh toán đến ngân hàng gửi bộ hồ sơ trên kèm theo 2 uỷ nhiệm chi: 1 uỷ nhiệm chi để ký quỹ mở L/C một uỷ nhiệm chi để trả phí mở L/C.
Ngày 29/11/2001: Ký quỹ mở L/C nhập khẩu lò thép SALDANHASTELL
Ngày 26/2: Thanh toán phí mở L/C.
Ngày 26/2: Thanh toán tiền thuế.
Ngày 26/2: Thanh toán tiền vay ngân hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh phải chuyển bản chính của hợp đồng kèm theo đơn xin mở L/C cho kế toán thanh toán. Để nhập khẩu được lô hàng này Công ty phải tiến hành vay vốn ngân hàng. Kế toán thanh toán phải làm giấy đề nghị vay vốn, trình phương án kinh doanh, hợp đồng nội, hợp đồng ngoại gửi cùng các thủ tục xin mở L/C đến cho ngân hàng.
Ngày 5/2 Công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng trích số tiền gửi để mở L/C số 692
- Kế toán số tiền ký quỹ.
Nợ TK 144 : 46.918.500
Có TK 1122 : 46.918.500
Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền ký quỹ mở L/C kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ chi tiết TK 144 (Biểu số 2.1) - NKCT số 2 (Biểu số 2.2). Sổ chi tiết TK 144 được mở từng tháng và theo dõi các nghiệpvụ ký quỹ mở L/C cho tất cả các hợp đồng ngoại. NK - CT số cũng được mở theo tháng
và ghi theo từng ngày phát sinh nghiệp vụ.
Mẫu sổ như sau:
Biểu số 2.1: Sổ chi tiết TK 144
Sổ chi tiết TK144
Tháng 2/2002
SDĐK : 699.633.119 VNĐ
Ngày
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
3/2
Chuyển tiền mua ngoại tệ
1121
185.000.000
5/2
Chuyển sang TK ký quỹ
1122
46.918.500
8/2
Ký quỹ mở L/c nhập lốp ô tô
1121
24.525.000
15/2
Thanh toán tiền ký quỹL/C653
331
24.125.625
23/2
thanh toán kýquỹmởL/C
311
44.662.746
...................
26/2
Thanh toán tham chiếu
SALDANHASTEEL
(L/C 692)
331
834.459.144
Cộng
265.961.000
903.247.515
SDCK:
62.346.604
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 2.2:
Sổ chi tiết TK 1122
Tháng 2/2002
SDĐK : 2.251.310
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
5/2
Chuyền tiền sang TK ký quỹ
144
46.918.500
7/2
thanh toán tiền vay ngắn hạn
311
130.010.032
. .. .. . .. .. .. . .. .. . .. . . . .. ..
25/2
thanh toán tiền vay ngắn hạn
311
127.092.000
26/2
Thanh toán phí bảo lãnh L/C 692
1562
687.886
26/2
Thuế VAT thanh toán tham chiếu
1331
68.864
26/2
Phí thanh toán tham chiếu 692
1562
4.196.481
26/2
Phí VAT thanh toán tham chiếu
1331
419.694
27/2
Chuyển tiền mua ngoại tệ
1121
1.010.774.000
.....................
Cộng
1.010.845.740
970.408.130
SDCK:
42.688.920
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Việc hạch toán ghi vào nhật ký chứng từ kế toán mở theo dõi như tài khoản chữ T.
Biểu số 2.3:
Tài khoản 1122
Tháng 2/2002
SDĐK
2.251.310
1121
1.010.774.000
1121
1331
1.206.021
1331
144
46.918.500
144
1562
11.506.127
1562
311
839.607.167
311
331
34.058.250
331
711
71.740
711
811
37.112.065
811
Cộng phát sinh:
1.010.845.741
970.408.130
SDCK:
42.688.920
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ngày 26/2 Công ty nhận được bộ chứng từ của lô thép do ngân hàng nông nghiệp gửi đến bao gồm:
+ Vận đơn.
+ Giấy chứng nhận chất lượng.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Hoá đơn thương mại.
Sau khi kiểm tra thấy bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C và với hợp đồng đã ký thì Công ty yêu cầu ngân hàng ký hậu vào vận đơn và nhận nợ với ngân hàng để thanh toán với ngân hàng:
- Kế toán phản ánh số tiền vay ngân hàng thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ TK 331 : 2.524.518.000
Có TK 311: 2.524.518.000
Việc theo dõi tình hình thanh toán với người bán và các khoản vay ngân hàng, căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng, giấy ghi nhận nợ với ngân hàng, kế toán phản ánh nghiệp vụ trên vào:
SCT TK 144 Biểu số 2.1
SCT TK 311 Biểu số 2.4
Sổ chi tiết TK 331 Biểu số 2.5
Sổ chi tiết TK 331, 311 được mở cho từng tháng. Sổ chi tiết TK 331, 311 không được mở riêng cho từng người bán và tất cả các nghiệp vụ đều được phản ánh chung vào một sổ. Cuối tháng khi hoàn tất việc ghi sổ chi tiết TK 331 kế toán lấy số liệu tổng cộng để ghi vào NKCT số 5.
Biểu số 2.4:
Sổ chi tiết TK 311
Tháng 2/2002
SDĐK : 6.496.976.888
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1/2
Thanh toán lô thép cuộn
331
156.574.550
7/2
Trả nợ vay ngắn hạn
1122
130.010.032
11/2
Thanh toán phụ tùng ô tô
331
352.123.000
18/2
Trả nợ vay ngắn hạn
1122
87.250.000
23/2
thanh toán ký quỹ mởL/C
144
44.662.746
25/2
Trả nợ vay ngắn hạn
1122
127.092.000
.......................
26/2
Thanh toán SALDANHA L/C 692
331
2.524.518.000
Cộng
839.607.167
4.537.572.493
SDCK
10.194.942.214
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 2.5:
Sổ chi tiết TK 331
Tháng 2/2002
SDĐK :1.196.412.736 3.812.854.891
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1/2
Thanh toán lô thép cuộn
311
156.574.550
4/2
Nhập phụ tùng xe Benlaz
1561
152.301.698
9/2
Thanh toánvớinhà cung cấp
1111
86.570.000
11/2
Thanh toán phụ tùng ô tô
311
352.123.000
15/2
Thanh toán tiền ký quỹL/C653
144
24.125.625
15/2
Thanh toánvớinhà cung cấp
1122
34.058.250
19/2
Nhập phụ tùng xe Benlaz
1561
270.827.000
20/2
Nhập thép cuốn cán nóng
1561
3.357.211.550
26/2
Nhập NVL da giầy
1561
337.598.330
26/2
Thanh toán tham chiếu
SALDANHA STELL
144
834.459.144
26/2
Thanh toán SALDANHA L/C 692
311
2.524.518.000
.....................
Cộng
5.681.424.208
4.117.938.578
SDCK
1.948.244.080
2.251.200.605
Hải Phòng,ngày .... tháng .... năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 2.6:NKCT số 5
TàI KHOảN 331
Tháng 2/2002
SDĐK 1.946.412.736
1111 207.000.000
1112 34.058.250
144 902.793.465
1561
311 4.537572493
3.812.854.891 SDĐK
1111
1112
144
4.117.938.578 1561
311
Cộng phát sinh 5.681.424.208
SDCK 1.948.244.080
4.117.938.578
2.251.200.605
ngàytháng.năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ngày 20/2/2002 Công ty nhận được thông báo của hải quan về cảng, Phòng kinh doanh tiếp nhận và làm thủ tục hải quan, kiểm nhận hàng và vận chuyển về kho của Công ty. Tại kho thủ kho tiến hành thủ tục nhập kho số hàng trên. Mặt hàng này không chịu thuế nhập khẩu:
- Kế toán phản ánh giá trị của lô hàng nhập kho:
Nợ TK 1561 : 3.357.211.550
Có TK 331 : 3.357.211.550
- Phản ánh phần thuế giá trị gia tăng hàng NK.
Nợ TK 1388 : 168.122.539
Có TK 33312 : 168.122.539
Biểu số 2.7:
phiếu nhập kho
Ngày20/2/2002
Nhập tại kho: Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long
STT
Tên hàng
ĐVT
Khối lượng
Giá mua
Thành tiền
01
Thép
SALDANHA STELL
tấn
1000
3.357.211.550
Cộng thành tiền: Ba tỷ ba trăm năm mươi bảy triệu hai trăm mười một nghìn năm trăm năm mươi nghìn đồng.
Nhập ngày 20 tháng 2 năm 2002
Thủ trưởng đơnvị Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ kho
Sau khi hàng về nhập kho kế toán căn cứ phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 1561 (biểu số 2.8). Ngoài ra kế toán còn tiến hành ghi vào sổ TK 156 - hàng nhập khẩu. Khi có hợp đồng mới phát sinh thì kế toán ghi vào sổ theo dõi cho đến khi lô hàng mới được tiêu thụ.
Ngày 26/2 nhận giấy báo nợ của ngân hàng để thanh toán phí thanh toán L/C.
- Phản ánh phí mở L/C:
Nợ TK 1562 : 4.196.481
Nợ TK 1331 : 419.694
Có TK 1122 : 4.616.175
- Phản ánh phí bảo lãnh mở L/C:
Nợ TK 1562 : 687.886
Nợ TK 1331 : 68.864
Có TK 1122 : 756.750
Việc theo dõi hàng hoá nhập kho tại Công ty không được phản ánh vào bảng kê số 8 và bảng kê nhập -xuất tồn hàng hoá mà chỉ tiến hành trên sổ TK 1561.
.
Biểu số 2.8:
sổ chi tiết TK 1561
Tháng 2/2002
SDĐK : 9.933.959.890
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
4/2
Nhập phụ tùng xe Benlaz
331
152.301.698
8/2
Kếtchuyển giá vốn phụ tùng xe ô tô
632
278.565.000
19/2
Nhập phụ tùng xe Benlaz
331
270.827.000
20/2
Nhập thép cuốn
331
3.357.211.550
23/2
Nhập NVL da giầy
331
337.598.330
25/2
Kếtchuyển giá vốn xe ô tô
632
115.331.657
26/2
Kếtchuyển giá vốn nguyên vật liệu da giầy
632
337.598.330
26/2
Nhập xe ô tô HYUNDAI
331
34.042.500
Thuế nhập khẩu số 1224/TBT
3333
34.020.000
......................
Cộng
4.381.527.535
2.695.195.840
SDCK
11.620.291.585
Hải Phòng, ngày .... tháng .... năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 2.9: Sổ CáI TK 1561
Tháng 2/2002
Dư nợ đầu kỳ :9.933.959.890
Dư nợ cuối kỳ:11.620.291.585
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
TK331
4.186.001.078
TK3333
132.256.327
TK111
23.754.127
TK112
39.516.003
TK632
2.695.195.840
Cộng
4.381.527.535
2.695.195.840
Hải Phòng, ngày .... tháng .... năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đối với những khoản thuế liên quan tới hàng nhập khẩu không được theo dõi riêng mà được kế toán theo dõi trên sổ TK 156. Tuy nhiên việc ghi chép sổ TK 156 chỉ đơn giản là ghi chép các nghiệp vụ phát sinh chưa có sự ghi chép một cách khoa học giữa nhập xuất hàng hoá.
Thuế GTGT của hàng NK sẽ được kế toán nhập vào máy dựa trên các văn cứ vào giấy thông báo nộp thuế do hải quan gửi đến. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu đã lập tờ khai thuế GTGT (Biểu số 2.10).
Biểu số 2.10: Tờ khai thuế GTGT
tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 2/2002
Tên cơ sở : Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long.
Địa chỉ : 226 Lê Lai - Hải Phòng.
Đơn vị tính : VNĐ
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa có GTGT
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
2.820.149.582
172.007.578
2
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
2.820.149.582
172.007.578
a
Hàng hoá xuất khẩu thuế 0%
0
0
b
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 5%
2.200.149.700
110.007.586
c
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 10%
619.999.882
61.999.988
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
0
0
Thuế GTGT phân bổ cho đối tượng chịu thuế GTGT.
1.918.537.990
105.448.837
4
Thuế GTGT được khấu trừ
105.448.837
5
Thuế GTGT phải nộp
66.558.737
6
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
-200.649.589
7
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
0
8
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
0
9
Thuế GTGT chuyển kỳ sau
0
-134.090.852
Hải Phòng, ngày28 tháng 2 năm 2002
Cục thuế Hải Phòng Kế toán Giám đốc
Sơ đồ kế toán NKTT tại Công ty FIMATCO
TK 144
TK 112
(3b)
TK 3333
(2b)
TK 1561
(3a)
TK 331
(2a)
(1)
TK 311
(6)
(4)
TK 1562
(5)
TK 133
TK 33312
(3c)
(1) : Ký quỹ mở L/C
(2a) : Thanh toán ký quỹ mở L/C.
(2b) : Vay ngân hàng thanh toán cho người bán.
(3a) : Hàng về nhập kho.
(3b) : Thuế NK của lô hàng.
(3c) : Thuế GTGT hàng NK
(4) : Chi phí thu mua hàng NK
(5) : Thuế GTGT của chi phí mua.
(6) : Thanh toán tiền vay ngân hàng.
Qua ví dụ trên ta thấy, hợp đồng này kéo dài hơn một tháng bắt đầu từ khi ký quỹ mở L/C cho đến khi thanh toán. Tuy nhiên ta thấy việc hạch toán nhập khẩu tại Công ty còn có nhiều điểm khác so với chế độ. Đặc biệt việc theo dõi hàng hoá, xuất kho hàng chỉ đơn giản là việc gh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3403.doc