LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP 2
1. Giới thiệu chung về Xí nghiệp In Báo nhi đồng 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp 2
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 3
4. Tổ chức bộ máy quản lý 3
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm 4
PHẦN II 5
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI 5
XÍNGHIỆP IN BÁO NHI ĐỒNG 5
1.Phân cấp quản lý tài chính tại xí nghiệp 5
2. Tổ chức, kiểm tra, thực hiện kế hoạch hoá tài chính 5
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của xí nghiệp 6
4. Khảo sát đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp 8
5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của xí nghiệp 9
PHẦN III 10
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN 10
XÍ NGIỆP IN BÁO NHI ĐỒNG 10
1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 10
1.1. Hình thức tổ chức kế toán tập trung 10
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp In Báo nhi đồng 10
1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 11
1.4. Tổ chức hệ thống tài khoản 12
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ 13
2.Tình hình tổ chức các phần hành cơ bản tại xí nghiệp 14
2.1.Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ 14
2.2.Hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 15
2.3. Hạch toán TSCĐ 16
2.4. Hạch toán tiêu thụ 17
2.5. Hạch toán chi phí lương, BHXH, BHYT, CPKD 18
2.6. Hạch toán chi phí quản lý 18
2.7. Hạch toán tài sản bằng tiền 19
2.8. Nộp thuế 19
2.9. Hạch toán kết quả kình doanh 19
2.10. Công tác lập báo cáo tài chính 21
PHẦN IV 22
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG 22
KINH TẾ TẠI XÍ NGHIỆP IN BAÓ NHI ĐỒNG 22
1. Tình hình tổ chức công tác phân tích tại xí nghiệp 22
2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 22
2.1. Phân tích tình hình công nợ phải trả 22
2.2. Phân tích tình hình công nợ phải thu 24
2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận chung 25
PHẦN KẾT LUẬN 26
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác tài chính tại xí nghiệp In Báo nhi đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi toàn xã hội. Tuy nhiên ở trong từng ku vực thị trường nhất định sẽ có những đặc điểm riêng có của từng khu vực thị trường đó.
Tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo có hiệu quả cao, quản lý tốt trong quá tình sản xuất, xí nghiệp tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ, thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng là giám đốc xí nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của xí nghiệp in báo nhi đồng
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách kế hoạch sản xuát
P. tài chính
p. kế hoạch sx
p. hành chính
p. vật tư
Phân xưởng sách
Phân xưởng offset
Phân xưởng chế bản
Tổ tái bản
Tổ cơ điện
Chú thích: Mối quan hệ trực tiếp
Mối quan hệ gián tiếp
* Giám đốc: Lập chính sách chất lượng, đề xuất và giám sát hệ thống chất lượng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý phòng kế hoạch sản xuất, phân bổ kế hoạch sản xuất. Báo cáo mọi vấn đề trực tiếp liên quan cho giám đốc.
* P. Tài chính: Thống kê, hạch toán kinh tế,thông tin kinh tế về mặt tài chính, hạch toán quyết toán với cơ quan nhà nước và bạn hàng.
* P. Kế hoạch sản xuất: Tổ chức và chỉ đạo các phân xưởng sản xuất theo yêu cầu của giám đốc. Điều động, giao dịch, tìm khách hàng qua các đơn đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi tình hình sản xuất.
* P. Vật tư: Tổ chức cung cáp vật tư, bảo quản vật tư từ ngoài vào xí nghiệp đến các khâu sản xuất, đảm bao cho sản xuất đồng bộ và liên tục.
* P. Tổ chức hành chính: Tuyển chọn công nhân, tổ chức kiểm tra việc bồi dưỡng hiện vật cho công nhân viên làm ca ba và bộ phận hưởng chế độ độc hại. Tham mưu cho giám đốc và lập kế hoạch quỹ lương, thưởng. Đảm bảo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp qua hai năm
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu
5341046575
6184654715
843608140
15,79
2.Tổng chi phí kinh doanh
5209206901
6014723970
805517069
15,46
3. Nộp ngân sách nhà nước
191.360.883
141.718.842
-49642041
-25,94
4. Lợi nhuận sau thuế
91515212
117894522
26379310
28,82
5. Thu nhập bình quân người LĐ
864600
924800
60200
6,96
Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của xí nghiệp năm 2002 tăng 15,79 % hay 843.608.140đ so với năm 2001, tuy nhiên tổng chi phí kinh doanh cũng tăng 15,46% hay 805517.069đ nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu, điều này là tốt. Do xí nghiệp thực hiện tối đa chính sách tiết kiệm các khoản thu nhập tài chính, thu nhập bất thường nên lợi nhuận tăng 28,82% hay 26.379.310đ so với năm 2001 làm cho thu nhập bình quân người lao động cũng tăng 6,69% hay 60200đ. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước giảm 25,94% hay 49.642.041đ.
phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính tại
Xínghiệp in báo nhi đồng
1.Phân cấp quản lý tài chính tại xí nghiệp
Tổ chức quản lý tài chính là việc vận dụng tổng hợp các chức năng tài chính doanh nghiệp, là việc đề ra và vận dụng những hình thức và biện pháp thích hợp, cần thiết để tạo lập và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy hành chính của xí nghiệp tuy gọn nhẹ song vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các hoạt động tài chính theo nguyên tắc tổ chức Taì chính Nhà nước quy định.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên được nhà nước cấp vốn và giao vốn. Việc phân cấp quản lý tài chính trong xí nghiệp được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Toàn bộ số vốn trong xí nghiệp do xí nghiệp quản lý, sử dụng, tự điều hoà, tự xác định, tự cân đối trong từng chu kỳ kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm với số vốn nhà nước giao và số vốn huy động, đồng thời giám đốc cũng là người có quyền quyết định cao nhất về quyền sử dụng vốn của xí nghiệp như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính do kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo.
2. Tổ chức, kiểm tra, thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Kế hoạch hoá tài chính ở xí nghiệp là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoá SXKD chung bao gồm việc tổ chức huy động sử dụng vốn và các nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm dạt hiệu quả cao trong SXKD. Hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn được vốn sản xuất, luôn chuyển vốn nhanh, tiếp tục tạo ra nguồn tài chính, phân phối, sử dụng để doanh nghiệp tồn tại, phát triển trong một thị trường cạnh tranh.
Kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp là một hoạt động để hình thành nen những dự định về tổ chức nhân viên trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp của từng nhân viên đó, tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao vốn cố định, vốn chuyên dùng khác. Tại xí nghiệp in Báo nhi đồng, việc xây dựng kế hoạch tài chính do phòng tài chính thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh do giám đốc trực tiếp xây dựng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất, phòng tài chính có thể dự đoán nhu câu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của niên độ mới, qua đó xây dựng kế hoạch tài chính.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của xí nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua trình kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc hình thành các quỹ tiền tệ khác nhau. Tình hình biến động vốn của xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 2: Tình hình biến động vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ Tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
ST
TT
ST
TT
ST
TT
TL
A. TSLĐ và ĐTNH
1.347.310.862
19,21
1.443.450.865
13,53
96140003
-5,68
7,13
1. Tiền
77.056.949
1,09
97.605.523
0,91
20548574
-0,18
26,66
2. Tiền gưỉ Ngân hàng
247.332.139
3,52
128.069.041
1,20
-119263098
-2,32
-48,21
3. Phải thu khách hàng
477.440.500
6,80
755.387.414
7,08,
277946914
0,28
58,21
4. Hàng tồn kho
545.481.274
7,77
462.388.887
4,33
-83092387
-3,44
-15,23
B. TSCĐ và ĐTDH
5.664.266.864
80,78
9.219.270.861
86,46
3.555.003.997
5,68
62,76
1. TSCĐ
5.600.272.864
79,87
9.155.276.861
85,86
3.555.003.997
5,99
63,47
2.Chi phí XDCB D dang
63.994.000
0,91
63.994.000
0,60
0
-0,31
0
TCộng TS
7.011.577.736
100
10.662.721.726
100
3651143990
52,07
Căn cứ số liệu trên ta thấy vốn cố định của xí nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, đầu năm là 80,78%, cuối năm là 86,46%, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành nên việc đầu tư máy móc thiết bị cần lượng vốn lớn. Năm 2002 sự biến động của vốn rất lớn, cuối năm TSLĐ và ĐTNH tăng 7,13% hay 96.140.003đ, riêng TSCĐ tăng 62,76% hay 3.555.003.997đ do xí nghiệp đã đầu tư thêm máy in hiện đại.
Bảng số 3: Tình hình biến động nguồn vốn của xí nghiệp năm 2002
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
So sánh
ST
TT
ST
TT
ST
TT
TL
A. Nợ phải trả
5.878.451.788
83,83
4.704.055.997
44,11
-1174395791
-42,72
-19,97
1. Nợ N hạn
888030691
12,66
800.034.900
7,5
-87995791
-5,16
-9,90
. Vay N hạn
247.094.695
3,52
. Phải trả người bán
449.575.113
6,41
658.316.058
6,17
208.740.945
-0,24
85,35
. Thuế & các khoản phải nộp cho NN
191.360.883
27,27
141.718.842
1,32
-49.642.041
-25,95
25,94
2. Nợ dài hạn
4.990.421.097
71,17
3.904.021.097
36,61
-1.086.400.000
-34,56
-21,76
. Vay dài hạn
2.235.887764
31,88
1.602.287.764
15,02
-633.600.000
-16,86
-55,91
. Nợ. N hạn
2.754.533.333
39,28
2.301.733.333
21,58
-452.800.000
-17,7
-16,43
B. NV chủ sở hữu
1.133.125.948
16,1
5.958.665.729
55,88
4.825.539.781
39,78
425,86
1. N Vốn kinh doanh
844.299.384
12,04
5.551.944.643
52,06
4.707.645.259
40,02
557,58
2. Các quỹ của DN
197.311.352
2,8
258.826.564
2,42
-61.515.212
-0,38
-31,17
3. lợi nhuận chưa PPhối
91.515.212
1,3
117.894.522
1,10
26.379.310
-0,2
-28,82
Tổng cộng
7.011.577.736
100
10.662.721.726
100
3.651.143.990
52,07
Qua số liệu trên ta thấy Nợ phải trả cuối năm giảm 19,97% hay 1.174.395.791đ so với đầu năm, vốn chủ sở hữu tăng 425,86% hay 4.825.539.781đ làm cho tổng nguồn vốn cuối năm tăng 52,07% hay 3.651.143.990đ so với đầu năm.
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Báo nhi đồng, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là do nhà nước cấp, việc huy động vốn từ bên ngoài rất ít. Tuy nhiên nhà máy cũng có thể huy động vốn bằng một số cách như: Vay thêm vốn của các ngân hàng, đề ra những phương án kinh doanh khả thi nhằm tạo cơ sở để nhà nước trợ cấp thêm vốn hoặc có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên.
4. Khảo sát đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp
Bảng số 4: Tình hình tài chính của xí nghiệp
Chỉ tiêu
2001
2002
Cuối năm
1. Doanh thu thuần
5.341.046.575
6.184.654.715
843.508.140
15,79
2. Lợi nhuận
91.515.212
117.894.522
26.379.310
28,82
3. Nộp ngân sách
191.360.883
141.718.842
-49.642.041
-25,94
4. Tổng số vốn KD
7.011.577.736
10.662.721.726
3.651.143.990
52,07
- Vốn cố định
5.664.266.864
9.219.270.861
3.555.003.997
62,76
- Vốn lưu động
1.347.310.862
1.443.450.865
96.140.003
7,13
5. Tổng lao động
76
80
4
5,3
6. Thu nhập bình quân
864.600
924.800
60.200
6,96
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng 15,79% hay 843.508.140đ tuy nhiên lợi nhuận của xí nghiệp lại tăng với tỷ lệ khá cao là 28,82% hay 26.379.310đ. Điều này đã làm cho Tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp đạt 52,07% ngoài ra nó còn làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng lên với tỷ lệ là 6,96%.
Để đánh giấ cụ thể hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp ta xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng số 5: một số chỉ tiêu đánh giá
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
Hiệu suất VCĐ
0,94
0,67
-0,27
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,02
0,01
-0,01
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
0,27
3,26
2,99
Mức đảm nhiệm TSLĐ
0,25
0,23
-0.02
Hiệu xuất sử dụng vốn cố định năm 2001so với năm 2002 giảm 0,27đ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001so với năm 2002 giảm 0,01đ
Hiệu suất sư dụng tái sản lưu động năm 2001 so với năm 2002 tăng 2.99đ
Mức đảm nhiệm tái sản lưu động năm 2001 so với năm 2002 giảm 0,02
5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của xí nghiệp
Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của xí nhiệp được tiến hành theo các bước sau:
- Kiểm tra viêc tính toán ghi chép, phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán.
Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong xí nghiệp, việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng, kết quả công tác của bộ máy kế toán.còn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, tổ chức cấp trên
Phần III
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tổ chức kế toán
Xí ngiệp in báo nhi đồng
1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
1.1. Hình thức tổ chức kế toán tập trung
Hình thức tổ chức kế toán tập trung là một loại hình tổ chức phổ biến hiện nay, nó tạo ra trong bộ máy kế toán sự tập trung cả về thông tin tài chính lẫn quyền quyết định công tác chi tiêu, công tác hoạch định tài chính của doanh nghiệp. Trong đó Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mọi thông tin về tài sản, nguồn vốn, nợ, thuế sau khi phân tích và đánh giá đều được kế toán trưởng xem xét và điều chỉnh sau đó báo cáo với ban giám đốc. Tại Xí nghiệp In Báo nhi đồng Bộ máy kế toán cũng được tổ chức dựa trên cơ sở hình thức tổ chức kế toán tập trung.
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp In Báo nhi đồng
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán trưởng
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cộng tác, phối hợp
- Kế toán trưởng: kiêm chức vụ trưởng phòng Tài chính, có chức năng tổ chức công tác hạch toán xí nghiệp, giúp việc cho giám đốc, quản lý, chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có chức năng theo dõi tất cả các phần hành kế toán của nhà máy, lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn thực hiện cả phần hành kế toán tài sản cố định.
- Kế toán vật tư: Có trách nhiện theo dõi tinh hình nhập, xuất tồn kho và sử dụng vật tư, lập các báo cáo quản trị liên quan đến vật tư.
- Kế toán tiêu thụ: Có chức năng tổng hợp chi phí sản xuất, tính gía thành phẩm, tổng hợp doanh thu hàng tháng, quý, lập báo cáo quản trị, tổng hợp thông tin cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: Có chức năng thanh toán các khoản nợ hoặc thu nợ từ các nguồn khác nhau công việc này đòi hỏi phải tổng hợp được các khoản chi tiêu trả lương vay, cho vay của xí nghiệp.
1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Xí nghiệp tổ chức vận dụng thống nhất hệ thống danh mục chứng từ do BTC phát hành gồm:
Bảng số 6 : Danh mục chứng từ sử dụng tại xí nghiệp
STT
Tên chứng từ
Số hiệu
1
Bảng chấm công
01- LĐTL
2
Bảng thanh toán tiền lương
02- LĐTL
3
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
03- LĐTL
4
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm y tế
04- LĐTL
5
Bảng thanh toán tiền lương
05- LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
06- LĐTL
7
Phiếu báo làm thêm giờ hợp
07- LĐTL
8
Biên bản điều tra tai nạn lao động
09- LĐTL
9
Phiếu nhập kho
01- VT
10
Phiếu xuất kho
02- VT
11
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03- VT
12
Hợp đông giao khoán
08- LĐTL
13
Biên bản kiểm nghiệm
05- VT
14
Thẻ kho
06- VT
15
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
07- VT
16
Biên bản kiểm kê vật tư
08- VT
17
Hoá đơn GTGT
01- GTGT-311
18
Phiếu thu
01- TT
19
Phiếu chi
02- TT
20
Giấy đề nghị tạm ứng
03- TT
21
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04- TT
22
Bảng kiểm kê quỹ
07- TT
23
Biên bản giao nhận TSCĐ
01- TSCĐ
24
Thẻ TSCĐ
02- TSCĐ
25
Biên bản thanh lý TSCĐ
03- TSCĐ
26
BIên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành
04- TSCĐ
27
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
05- TSCĐ
1.4. Tổ chức hệ thống tài khoản
Do đặc điểm SXKD nên nhà máy chỉ vận dụng 2/3 số tài khoản theo chế độ hiện hành. Dưới đây là các tài khoản mà xí nghiệp không sử dụng đến:
Bảng số 7: Các tài khoản không sử dụng
Sh
Tên tài khoản
Sh
Tên tài khoản
121
Đầu tư CK ngắn hạn
413
Chênh lệch tỷ giá
128
Đầu tư ngắn hạn khác
416
Quỹ dự phòng trợ cấp MVL
129
Dự phòng giảm giá ĐTNH
451
Quỹ quản lý của cấp trên
136
Phải thu nộibộ
512
Doanh thu hàng nội bộ
155
Thành phẩm
521
Chiết khấu bán hàng
156
Hàng hoá
532
Giảm giá hàng bán
157
Hàng gửi đi bán
611
Mua hàng
212
TSCĐ thuê tài chính
631
Giá thành sản xuất
221
Đầu tư chứng khoán dài hạn
001
Tài sản thuê ngoài
222
Góp vốn liên doanh
002
Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ
228
Đầu tư dài hạn khác
003
Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
229
Dự phòng giảm giá ĐTNH
004
Nợ khó đòi đã xử lý
342
Nợ dài hạn
007
Ngoại tệ các loại
336
Phải trả nội bộ
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ
Trước đâydo điều kiện phương tiện kỹ thuật thông tin và xử ly thông tin còn hạn chế nên xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán “nhật ký chứng từ” trong công tác kế toán. Đầu năm 1997 xí nghiệp chuyển sang áp dụng “nhật ký chung” kèm theo việc bắt đầu sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán theo năm, kỳ kế toán theo tháng.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Dựa trên các sổ nhật ký, kế toán tiến hành ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu số liệu vầ lập báo cáo tài chính.
Sổ sách tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng , sổ cái.
Sổ thẻ chi tiết gồm: Sổ, thẻ TSCĐ; Bảng tính giá NVL; Bảng phân bổ NVL; Thẻ kho; Sổ CPKD; Thẻ tính giá thành; Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả; Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay; Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng,với nhân viên … Sổ chi tiết NVKD, Sổ chi tiết tiêu thụ.
SƠ Đồ 3: Quy trình hạch toán tại xí nghiệp
Chứng từ gốc
NK chuyên dùng
Báo cáo TC
NK chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Xí nghiệp In Báo nhi đồng sử dụng 3 báo cáo là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, trong đó bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh xí nghiệp lập từng quý, thuyết minh báo cáo tài chính lập định kỳ 6 tháng.
Báo cáo quản trị được lập thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị của nhà máy và cung cấp thông tin cho lập báo cáo tài chính gồm: Báo cáo sử dụng vật tư, báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, báo cáo tiêu thụ, báo cáo thanh toán với khách hàng, báo cáo sử dụng vốn TSCĐ.
2.Tình hình tổ chức các phần hành cơ bản tại xí nghiệp
2.1.Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ
Khi xuất dùng trong kỳ vì xí nghiệp có bộ phận kế toán riêng chuyên theo dõi nhập, xuất NVL trực tiếp và công cụ, dụng cụ, thêm vầo đó do đặc điểm SXKD của xí nghiệp là in ấn nên nguyên vật liệu, công cụ có tính chất tách biệt, phân loại theo kích cỡ, giấy mực … nên nhà máy đã sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì vật tư khi xuất dùng luôn đạt độ tin cậy cao.
TK sử dụng: TK 152 - Nguyên vật liệu.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài, hoá đơn cùng về
Nợ TK 152
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331 …
Trường hợp nguyên vật liệu kém phẩm chất, sai quy cách,không đảm bảo hợp đồng.
Nợ TK 331, 111, 112 …
Có TK 133(1)
Có TK 152
Trường hợp hàng chưa về nhưng hoá đơn về trướ, Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đi đường, nếu trong tháng hàng về thì kế toán ghi bình thường, nếu hàng chưa về thì kế toán ghi:
Nợ TK 151
Có TK 133(1)
Có TK 331, 111, 112 …
Khi hàng về thì ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Trường hợp NVl tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế
Nợ TK 152
Có TK 154
Khi xuất NVL cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 641, 642
Có TK 152
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL
Nợ TK 154
Có TK 621
Hạch toán công cụ, dụng cụ: Nội dung và phương pháp tương tự như hạch toán NVL.
2.2.Hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
- Xuất kho NVL, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
- Chi phí nhân công trả cho các phân xưởng
Nợ TK 622
Có TK 112, 334
Nợ TK 627
Có TK 214
Có TK 111, 112, 334, 331, 338 …
- Khi phát sinh Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 641, 642
Có TK 111, 112, 334 …
Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh và kết chuyển toàn bộ vào TK 152 để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
2.3. Hạch toán TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng lên xí nghiệp thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ và lập hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật … làm căn cứ để mở thẻ hạch toán
- Mua TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ TK 211, 153
Nợ TK 133(2)
Có TK 111, 112, 331, 311,341 …
- Đồng thởi ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 414, 441 ,431
Có TK 411
- Trong trưòng hợp xí nghiệp tự xây dựng thì khi hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211
Có TK 241(2)
- Nếu tăng do chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 211
Có TK 412
- Khi nhượng bán một TSCĐ, Kế toán ghi
+ Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
+ Xác định doanh thu nhượng bán
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 721
Có TK 333(1)
+ Nếu tài sản đầu tư bằng vốn xí nghiệp phải nộp khấu hao, kế toán xác định phần giá trị còn lại phải nộp ngân sách
Nợ TK 411
Có TK 333(1)
+ Chi phí nhượng bán
Nợ TK 821
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112 …
Khi thanh lý một TSCĐ,xí nghiệp lập ra ban thanh lý và lập biên bản thanh lý, kế toán ghi tương tự như nhượng bán, đối với TS đã khấu hao hết kế toán ghi
Nợ TK 214
Có TK 211
2.4. Hạch toán tiêu thụ
- Xuất thành phẩm giao cho khách hàng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá được tiêu thụ
Có TK 155, 156: Giá trị thành phẩm giao, hàng hoá xuất kho
Có TK 154: Giá thành phẩm của sản phẩm không qua kho
- Doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã thu hoặc phải thu
Nợ TK 3331: VAT phải nộp
Có TK 551: Giá bán không có thuế VAT
Hạch toán khấu hao TSCĐ: Trong qua trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần do vậy phải tính khấu hao TSCĐ vào chi phí có liên quan. Tại xí ngiệp
do tài sản cố định chiếm giá trị lớn cho nên toàn bộ khấu hao tính vào chi phí sản xuất và chuyển vào giá thành sản phẩm,xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân theo thời gian:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ
12
- Khấu hao TSCĐ
+ Khi trích khấu hao TSCĐ, phân bổ vào chi phí liên quan
Nợ TK 154
Có TK 214
+ Trường hợp nộp khấu hao cho nhà nước
Nợ TK 411
Có TK 336
2.5. Hạch toán chi phí lương, BHXH, BHYT, CPKD
Đối với các phân xưởng sản xuất trực tiếp tính theo lượng sản phẩm thì phải dựa vào phiếu giao việc cho từng phân xưởng, phiếu ghi sản phẩm của từng phân xưởng. Đối với bộ phận quản lý tính lương theo thời gian, hệ số cấp bậc. Hàng tháng tính thù lao lao động phải trả và phân bổ.
Nợ TK 662: Thù lao phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp ở PX
Nợ TK 641, 642: Thù lao phải trả cho nhân viên bán hầng, nhân viên quản lý
Có TK 334: Tổng số phải trả
- Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431(1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 641, 642: Thưởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Tổng số phải trả
Khi thanh toán :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112, 141
Có TK 333(1)
Có TK 512
- Tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nợ TK 622, 641, 642: Phần trích vào CPKD (19% tiền lương)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên
Có TK 338(2, 3, 4): Tổng
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 138
Có TK 333(1)
2.6. Hạch toán chi phí quản lý
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 338
Nợ TK 642
Có TK 153
Có TK 214
2.7. Hạch toán tài sản bằng tiền
- Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211, 153
Có TK 111, 112
- Rút tiền gửi ngân hàng đưa vào quỹ
Nợ TK 111
Có TK 112
- Mua máy móc thiết bị bằng ngoại tệ
Nợ TK 153, 211
Nợ TK 413
Có TK 111, 112
- Vay ngắn hạn
Nợ TK 111, 112
Có 341
2.8. Nộp thuế
- Khấu trừ VAT đầu vào
Nợ TK 333(1)
Có TK 133(1)
- Khi nộp thuế GTGT, kế toán ghi
Nợ TK333(1)
Có TK 111, 11 …
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán ghi
Nợ TK 333(4)
Có TK 111, 112
2.9. Hạch toán kết quả kình doanh
- Kết chuyển thu nhập thuần
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Xác định kết quả kinh doanh
+ Nếu lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
- Kế toán kết quả hoạt động tài chính (và hoạt động bất thường)
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 711(721)
Có TK 911
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911
Có TK 811(821)
+ Nếu lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
- Kế toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Toàn bộ lợi nhuận đạt được trong niên độ hoạt động SXKD đựoc tiến hành phân bổ ngay trong niên độ theo chế độ tài chính của nhà nước. Sau khi nộp thuế lợi tức 35% và trừ các khoản phải nộp, còn lại trích lập các quỹ
+ Quỹ DDTPT 50% trong đó 15% nộp lên cơ quan chủ quản
+ Quỹ DPTC 10%
+ Còn lại lập hai quỹ: quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Việc Trích lập các quỹ từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 421
Có TK 414: Quỹ đào tạo phát triển
Có TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431(1): Quỹ khen thưởng
Có TK 431(2): Quỹ phúc lợi
2.10. Công tác lập báo cáo tài chính
- Công tác lập báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán, lập theo năm báo cáo quyết toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo lỗ lãi quyết toán năm
- Phương pháp lập báo cáo: Bộ phận kế toán dựa trên cơ sở hệ thống sổ kế toán chi tiết lập cho từng bộ phận, tổng hợp và so sánh các số liệu, điều tra và sửa đổi những thiếu sót hoặc sai sót trong quá trình ghi sổ. Sau khi các kế toán phần hành kiểm tra và báo cáo số liệu thì kế toán tổng hợp sẽ tập hơp số liệu để lập báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh
Phần IV
Tình hình tổ chức công tác phân tích các hoạt động
kinh tế tại xí nghiệp in baó nhi đồng
1. Tình hình tổ chức công tác phân tích tại xí nghiệp
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế của Xí nghiệp vì phân tích hoạt động kinh tế cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ, khách quan nhất, có cơ sở, căn cứ để đánh gia được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh nghiệp … Phân tích hoạt động kinh tế không chỉ là mối quan tâm riêng của xí nghiệp mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác như: khách hàng, nhà đầu tư … nhằm đưa ra quyết định quản lý đúng nhất.
Việc tổ chức hoạt động phân tích kinh tế trong xí nghiệp đựoc thực hiện dưới sự chỉ đạo tục tiếp của giám đốc, kế toán trưởng nhằm kiểm tra đánh giá một cách chính xác, toàn diện kết quả tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kết hợp so sánh việ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC720.doc