Đánh giá chung về tổ chức công tác hạch toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I

Xí nghiệp nên có phương án cụ thể cho những công trình lớn cần nhiều máy móc thiết bị thì ngoài sử dụng thiết bị của mình thì thuê ngoài để đạt tiến độ. Nhưng những công trình nhỏ, chi phí vận hành lớn thì xí nghiệp nên thuê ngoài đồng thời có thể dùng máy móc của mình cho đơn vị ngoài thuê Có như vậy mới sử dụng hết công suất máy một cách hữu hiệu đồng thời có thể mang lại thu nhập từ việc co thuê máy.

Mặt khác, xí nghiệp cũng nên thành lập một tổ quản lý máy móc thiết bị để theo dõi tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi công. Các đội thi công lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến hàng tháng, hàng quý, tổ quản lý máy móc thiết bị có báo cáo cụ thể tình hình biến động và sử dụng máy của mỗi đội. Từ đó lập kế hoạch đầu tư có hiệu quả nhất cho hệ thống máy móc thiết bị.

 

doc36 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chung về tổ chức công tác hạch toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và chính xác, theo dõi mua bán vật tư và các khoản còn nợ khách hàng. - Kế toán thuế Có nhiệm vụ theo dõi thu thập toàn bộ hoá đơn mua NVL và các loại hoá đơn thuế GTGT đầu vào để tập hợp, kiểm tra và hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn mua, bán để đăng ký thuế đầu vào, đầu ra của xí nghiệp. - Thủ quỹ kiêm văn thư của đơn vị Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt đúng mục đích chính xác và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày. Tổ chức sổ kế toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Hình thức sổ kế toán ở xí nghiệp hiện nay đang áp dụng hiện nay theo hình thức nhật ký chung. Hình thức tổ chức kế toán ở xí nghiệp vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đã được làm trên máy vi tính, mở các loại sổ theo đúng quy định: Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán của phòng có trình độ cao, đa số có trình độ đại học, tận dụng những thuận lợi của hình thức nhật ký chung là ghi chép vào sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác. Phần b : phần nghiệp vụ chuyên môn I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Khái niệm Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Ngoài số tiền lương được hưởng, CNV còn được hưởng các khoản trợ cấp khác thuộc quỹ phúc lợi xã hội đó là trợ cấp BHXH, BHYT. Bảng chấm công Bảng chia lương tổ, đội Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chứng từ kết quả lao động Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn DN 2. Quy trình hạch toán: 3. Hình thức trả lương của doanh nghiệp: Lương của mổi cán bộ CNV gồm 2 khoản: - Lương A : là lương cấp bậc và lương chức vụ theo hệ số trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo - Lương B: là lương năng suất sau khi trừ quỹ lương thời gian (lương A) và dùng để trả cho mức độ cống hiến của người lao động trực tiếp tham gia quá trình tạo ra sản phẩm của đơn vị . a. Hình thức trả lương và chia lương cho khối quản lý. Cách tính lương cho khối quản lý Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + Phụ cấp x Tổng công làm việc thực tế 22 Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương B = Tổng quỹ lương – Tổng lương A x Số điểm quy đổi của từng người Tổng số điểm quy đổi Tổng số điểm quy đổi = Điểm bình xét x Tổng số công làm việc thực tế Tổng số công = Công XLC + Công NM + Công H + Công làm việc thực tế Thực tế thực tế thực tế lễ phép b. Hình thức trả lương, chia lương cho khối sản xuất. Cách tính lương: Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + Phụ cấp x Tổng công làm việc thực tế 26 Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương B = Tổng quỹ lương – Tổng lương A x Công quy đổi của từng người Tổng số công quy đổi Tổng qũy lương = Phần thu về trong bảng nghiệm thu – Phần chi phí sản xuất. 4.Cách phân chia lương. Khi đã xác định được nguồn chia lương của từng đơn vị (quý, năm) đơn vị sẽ tiến hành phân chia tiền lương cho các thành viên trong đơn vị trên nguyên tắc: thu nhập về lương của người cao nhất trong đơn vị không quá 3 lần thu nhập bình quân về lương của đơn vị đó. Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau: Li = Ltgi + Lspi Trong đó: Li: Thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý Ltgi: Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý tính theo lương cấp bậc (kể cả phụ cấp) Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i trong quý Qũy lương thời gian (Qtg) và lương thời gian của người lao động * Qũy lương thời gian là tổng số tiền lương được xây dựng trên cơ sở lương cơ bản theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp (nếu có) của toàn bộ số lao động trong đơn vị và được tính như sau: Qtg = Trong đó: Qtg: Qũy lương thời gian của đơn vị Ltgi: Lương thời gian của ngưòi thứ i n: Số người lao động trong đơn vị * Lương thời gian của người lao động: Là lương cấp bậc được xếp theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp của người lao động và được tính như sau: Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi NCcđ (Lcb + PC)i: Là lương cấp bậc theo nghị định 26 CP cộng với các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách của nhà nước của người lao động thứ i. Lương cấp bậc của số lao động hợp đồng ngắn hạn do thủ trưởng đơn vị thoả thuận với người lao động khi ký hợp đồng. NCcđ: Ngày công chế độ làm việc bằng 22 ngày/ tháng (đối với CNV khối quản lý) và 26 ngày (đối với công nhân sản xuất). NCi: Ngày công lao động làm việc trong quý đã quy đổi của người thứ i (trừ công hưởng BHXH trong quý). Qũy lương sản phẩm (Qsp) và lương sản phẩm của người lao động * Lương sản phẩm của người lao động. - Đối với phong thiết kế: Lương sản phẩm của CBCNV trong danh sách củ phòng thiết kế được chia theo quy chế chia lương sản phẩm của công ty ban hành theo quyết định số 13 EVN//TVXGĐ 1-3 ngày 19 tháng 01 năm 2000. Lspi = NCi x Ki x Kc Trong đó: Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i NCi: Ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i do phòng chấm công theo quy định của xí nghiệp (công nghỉ lễ, phép không có lương sản phẩm). Ki: Hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0 cho đến 10 Kc: Hệ số chia lương chung và được tính như sau Kc= - Đối với khối quản lý, tổ quản trị và tổ văn phòng các đơn vị, đội địa hình thuỷ văn, phòng TCTCKS, xưởng cơ khí và các đội xây lắp: Lương sản phẩm vẫn theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26 CP nhưng có thêm hệ số phản ánh thành tích của mỗi cá nhân. Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi x Ki x Kc NCcđ Trong đó: Lspi: Lương sảnphẩm của người lao động thứ i Lương cấp bậc (Lcb) của một số ít CBCNV của khối quản lý và tổ văn phòng của các đơn vị nếu giữ nguyên để chi lương sản phẩm thấy bất hợp lý thì khối quản lý và đơn vị được điều chỉnh để đảm bảo nguyên tắc những người cúng làm việc như nhau, chất lượng công việc như nhau sẽ có mức lương sản phẩm như nhau. Kc: Là hệ số chia lương chung được tính như sau: Kc= Trong đó: Qsp: Là quỹ lương sản phẩm. Đối với tổ văn phòng các đơn vị, Qsp tính bằng mức bình quân của các tổ sản xuất trực thuộc đơn vị. - Đối với phòng KTĐC, các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp và các tổ sản xuất trực thuộc đội địa hình thuỷ văn, phòng TCTCKS, xưởng cơ khí và các đội xây lắp. Lương sản phẩm của người lao động được tính: Lsp = NCi x Ki x Kc Lspi: Lươmg sản phẩm của người lao động thứ i NCi: Ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i Ki: Hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0,8 đến 1,5 đối với các tổ khoan trực thuộc xí nghiệp. Kc: Hệ số chia lương chung Kc= Qsp: Qũy lương sản phẩm. Đối với các tổ trực thuộc các đơn vị qũy lương sản phẩm được xác định sau khi đơn vị nghiệm thu nội bộ cho các tổ. Trích bảng chia lương đội Xây Lắp: Sau khi đã nhận được bảng chấm công và các báo cáo có liên quan , phòng TCHC tính lương và ra quyết định chia lương Chia lương cho Lại Thế Tập ĐXLĐI quý II năm 2002 Mức lương = 2,3 x 210.000 = 480.000 Lương A = 480.000 + 42.000 x 64 = 1.284.923 26 Lương B = 30.462.562 – 5.353.108 x 70 = 6.391.497 275 Tổng lương = 1.284.923 + 6.391.497 = 7.676.420 Tiền ăn ca trong quý : 456.000 Đã ứng trước: 1.500.000 BHXH + BHYT : 106.218 Thuốc : 0 Tiền lương còn lấy về: 6.145.991 1.452.554 + 5.843.655 - 1.500.000 – 86.940 = 6.545.480 - Chia lương cho Đinh Huê : Mức lương = 2,81 x 210.000 = 590.100 Lương A = 590.100 x 64 = 1.452.554 26 Lương B = 30.462.562 – 5.353.108 x 64 = 5.843.655 275 Tổng lương = 1.452.554 + 5.843.655 = 7.296.209 Tiền ăn ca trong quý : 456.000 Đã ứng trước: 1.500.000 BHXH + BHYT : 106.218 Thuốc : 0 Tiền lương còn lấy về 6.145.991 Hằng ngày kế toán lập bảng thanh toán tiền lương . Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận được Giám đốc chuẩn y bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán cho người lao động . Trích bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp : TT Tên ĐV ồ hệ số BHXH&BHYT (6%) Lương kỳ I Lương kỳ II ồ Cộng 1 Phòng KT-KH 635700 7.500.000 21.934.437 30.070.137 2 Tổ khoan 1 11,5 612252 11.700.000 30.867.870 43.180.122 3 Tổ khoan 2 9,87 650230 13.500.000 63.156.000 77.306.230 4 Tổ khoan 7 14,2 817790 14.000.000 60.072.610 74.890.400 … … … … … … … ồ 539,8 42.340.1000 270.000.000 380.716.900 693.057.000 Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp theo tưng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo các dòng phù hợp cột ghi có TK334. Căn cứ vào tỷ lệ tính trước BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo tong đố tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ dể ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK(2,3,4). II. kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ 1. Quy trình hạch toán Chứng từ gốc - Phiếu nhập - Phiếu xuất Thẻ kho Số thẻ chi tiết VL Bảng tổng hợp N- X-T Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm kê - ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật) - ở phòng kế toán ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu và công cụ dụng cụ. hằng ngày thủ kho căn vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng vật liệu công cụ dụng cụ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho thủ kho xắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Hằng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập; xuất kho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. - ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ cho từn thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày (định kỳ) khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ và tổng hợp đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Nhập xuất hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá cho phương pháp thẻ song song. - ghi sổ cái TK 152. 153 theo hình thức nhật ký chung. 2. Nguồn nhập vật liệu của doanh nghiệp: ở XN KSXD điện 1 thì nguồn nhập vật liệu không cố định, mà ở đây kế toán chỉ dựa vào yêu cầu của từng công trình để rồi từ đó tìm mua những vật liệu sao cho phù hợp với công trình giá thành thấp nhưng chất lượng cao. Do đặc điểm của ngành xây lắp có nhiều thuận lợi trong nền kinh tế thị trường nên xí nghiệp hay cụ thể là ở các đội xây lắp hầu như không có hệ thống kho tàng mà chỉ có bãi để NVL ở mỗi công trình. Khi đội xây dựng cần vật liệu thì bên cung cấp vận chuyển từng nơi nhanh chóng đúng yêu cầu, đúng thời điểm. Vì vậy trong kế toán công trình không có nghiệp vụ kiểm kê hàng tồn klo nhập trong ngày, tại chỗ. 3. Hạch toán nhập xuất vật liệu: Trong hình thức NKCT mà kế toán xí nghiệp áp dụng được thực hiện trên sổ sách sau: - Sổ chi tiết 2 và NK chứng từ 5. - Trích phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số 338 Tên người giao hàng: Lại thế tập Hoá đơn số 61069 ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Công ty CPCN Tự Cường 232 Minh Khai Hai Bà Trưng Hà Nội. Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng cho đội XLĐ8. Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Cáp nhôm trần AC 50 Kg 3500 24.500 85.750.000 2. Cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV m 08 24.000 1.920.000 3. Cáp treo hạ thế 0,6/1KV m 19 75.000 1.425.000 Cộng 89.095.000 Tiền hàng………………………………………………….89.095.000 thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT ……………………..4.454.750 Cộng tiền thanh toán…………………………………….93.549.750đ. Viết bằng chữ: Chín ba triệu năm trăm bốn chín ngàn bảy trăm năm mươi đồng. Nhập, ngày 3 tháng 6 năm 2002 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu xuất kho Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số 338 Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Dây cáp trần AC 50 Kg 3500 24.500 85.750.000 2. Cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV m 08 24.000 1.920.000 3. Cáp treo hạ thế 0,6/1KV m 19 75.000 1.425.000 Cộng tiền hàng 89.095.000 Viết bằng chữ: Tám mươi chín triệu không trăm chín mươi năm nghìn đồng. - Xí nghiệp tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. = giá mua + chi phí thu mua + hao hụt định mức. - Trong tháng tại đội, kế toán trưởng và kế toán tổng hợp cùng kế toán chuyên về vật tư tại phòng kế toán của xí nghiệp dựa vào phiếu nhập, xuất kho do các đội xây lắp tiến hành mở sổ chi tiết vật liệu. Sổ này theo dõi cả về mặt giá trị và mặt hiện vật. Khi giao hàng bên cung cấp đồng thời lập hoá đơn do vậy không có trường hợp hàng về nhưng hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. - ở mỗi đội công trình, kế toán đội mở sổ chi tiết thanh toán cho từng người bán. Sổ này được mở cả năm và mỗi người cung cấp được mở một hoặc vài trang sổ theo mức độ phát sinh nhiều hay ít. Cuối tháng kế toán đội chịu trách nhiệm tổng hợp nợ phải trả của đội mình báo cáo chi tiết lên phòng kế toán. Sau đó kế toán xí nghiệp tập hợp TK 331. Sổ chi tiết TK 152 Tên VL: Dây cáp Quy cách phẩm chất: tốt Ngày 3 tháng 6 năm 2002 Số dư đầu tháng: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Tiền SL Tiền 100 3/6 Nhập cáp trần AC 50 331 24.500 3.500 8.575.000 110 - Công trình điện Uông Bí - QN 621 24.500 3.500 8.575.000 100 - Nhập cáp ngầm hạ thế 0,6/1KV 331 240.000 08 1.920.000 110 - Công trình điện Uông Bí 621 240.000 08 1.920.000 100 - Nhập cáp treo hạ thế 0,6/1KV 331 75.000 19 1.425.000 110 - Công trình điện Uông Bí 621 75.000 19 1.425.000 cộng Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 Tháng 6 năm 2002 N/T Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 6/2002 61.069 3/6/2002 Mua dây cáp trần AC50 152 8.575.000 - Mua cáp ngầm thế 0,6/1KV 152 1.920.000 - Mua cáp treo hạ thế 0,6/1KV 152 1.425.000 6/2002 035080 Thuế VAT đầu vào được khấu trừ 133 4.454.750 6/2002 4/6 Công ty trả tiền mua dây cáp trần AC50 331 85.750.000 9.354.9750 7.799.750 Bảng tổng hợp số phát sinh TK 331 Tháng 6 năm 2002 của xí nghiệp KSXD Điện I STT Diễn giải Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ N C N C N C 1 Công ty CP CN tự cường 93.549.750 7.799.750 2 Công ty thiết bị điện 660.765.000 5000.000.000 426.000.000 586.765.000 3 Công ty điện lực 86.899.800 144.261.000 57.361.200 … … … … … … … Tổng 106.071.091 1.024.956.405 1.204.956.405 1.257.347.991 Bảng kê tổng hộp xuất vật liệu Quý II năm 2002 Số phiếu ĐK Tổng số tiền TK 621 Công trình Hoà Bình Công trình Thái Bình Công trình Uông Bí 1 1.572.657.050 654.735.925 83.000.000 834.921.125 2 530.920.000 160.111.279 370.808.721 2.103.577.050 814.847.204 453.080.721 834.921.125 Bảng phân bổ NVLTT Quý II năm 2002 TT Ghi Có TK Ghi Nợ K TK 152 1 621 - chi phí NVL thị trường 2.102.849.050 - Thi công công trình Hoà Bình 814.847.204 - Thi công công trình Thái Bình 453.080.721 - Thi công công trình Uông Bí 834.921.125 728.000 Cộng 2.103.577.050 III. Kế toán Tài sản cố định 1. Quy trình luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ Nhật ký chứng từ số 9 Sổ cái TK 211, 212,213,214… Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Tình hình hạch toán tăng, giảm TSCĐ của XN 2.1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ Nhu cầu sử dụng TSCĐ tại công ty hết sức đa dạng, nhất là nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Do đó nghiệp vụ phát triển TSCĐ tại XN diễn ra khá thường xuyên với quy mô lớn. Tuy nhiên việc trang bị thêm TSCĐ phải được lập KH cụ thể, đặc biệt có những nghiệp vụ phải thông qua sự phê duyệt của giám đốc công ty. - Trích phiếu nhập kho TSCĐ Phiếu nhập kho Ngày 17 tháng 4 năm 2002 + Họ tên người giao hàng: Phạm Thị Hay + Theo hoá đơn số 037579 số 037 (8) ngày 16/42002 của công ty vật tư mỏ địa chất - Gia Lâm - Hà Nội + Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng cho tổ khoan 8. TT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị tính Số lượng đơn giá thành tiền Theo c/từ Thực nhập 1 Máy khoan XY-1 TQ Bộ 01 60.836.00 60.836.000 Cộng tiền 60.836.000 Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17/4/2002 - Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư mỏ địa chất - Gia Lâm Hà Nội - Họ tên người mua hàng: Phạm Thị Hay - XN KSXD Điện I TT Tên hàng hoá đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy khoan XY - 1 Bộ 01 60.836.000 60.836.000 Cộng tiền hàng 60.836.000 Thuế suất 5% 3.041.800 Tổng cộng tiền thanh toán 638.877.800 Người mua hàng (Ký) Kế toán trưởng (Ký) Thủ trưởng đơn vị (Đóng dấu) - Căn cứ vào hoá đơn kế toán lập thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ Số 05/TSCĐ Ngày 18 tháng 4 năm 2002 - Căn cứ……………… - Bộ phận quản lý sử dụng: Tổ khoan 8 - Năm đưa vào sử dụng: Tháng 4 năm 2002 - Công suất thiết kế……….. Số liệu Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn Ngày 18/ 4 60.836.000 2 60.836.000 3.041.800 60.360.000 2.2. Hạch toán giảm TSCĐ - Hàng năm xí nghiệp tiến hành kiểm kê TSCĐ vào cuối mỗi niên độ kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và hiện trạng cảu TSCĐ xí nghiệp lên kế hoạch thanh lý nhưng TSCĐ đã trích hết khấu hao, những TSCĐ bị hỏng hóc không thể sửa chữa được hoặc không tiến hành sửa chữa do không còn phù hợp với tình hình thi công. Việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ do nhân viên phòng kế toán đảm nhiệm, nhưng trước đó phải có sự phê duyệt của giám đốc công ty hoặc của giám đốc xí nghiệp - Trích biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ + Căn cứ vào quyết định số 02 ngày 04/4 năm 2002 của công ty tư vấn xây dựng điện I về việc thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý gồm có: Ông (bà): Nhâm Văn Tuân - Đại diện giám đốc - Trưởng ban Ông (bà): Nguyễn Thị Bình - Đại diện kế toán trưởng - Uỷ viên Ông (bà): Trần Xuân Lành - Đại diện trưởng phòng kế hoạch - Uỷ viên II. tiến hành thanh lý TSCĐ TT Tên, ký hiệu SH TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng NG TSCĐ Giá trị hao mòn đã tính đến thời điểm thanh lý Giá trị còn lại TSCĐ Tài sản CĐ không cần dùng Đức 1997 129.194.000 113.194.00 16.000.00 1 Máy khoan điện BCKPII Đức 1997 129.194.000 113.194.000 16.000.000 Sổ chi tiết Tài sản cố đinh Loại tài sản: TSCĐHH Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng NGTSCĐ chứng từ Lý do Số lượng Số tiền SH NT 06/6 Máy khoan điện BCKPII Đức 1980 12.919.400 Thanh lý máy khoan BCKPII 01 129.194.000 Kế toán trưởng (Ký) Kế toán lập (Ký) Sổ Nhật ký chứng từ tháng 4/2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh S N Nợ Có Nợ Có 17/4 Mua 1 máy khoan XY - 1 211 60.836.000 bằng ng uồn tự có 133 3.041.800 - Kết chuyển nguồn vốn 112 63.877.800 414 60.836.000 20/4 411 60.836.000 Thanh lý máy khoan điện BCKP II 821 16.000.000 214 133.036.000 821 211 149.036.000 1.400.000 133 70.000 111 1.470.000 111 20.000.000 721 20.000.000 Cộng phát sinh 295.219.8000 295.219.8000 Sổ cái TK 211 - TSCĐ HH Quý II/2002 Dư đầu kỳ: 5.753.793.558 Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh Có - Mua maý khoan XY - 1 112 60.836.00 - Thanh lýmáy khoan BCKPII 214 821 133.036.000 16.000.000 Cộng phát sinh 60.836.1000 149.036.000 Số dư cuối kỳ 5.665.596.558 4.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Hiện nay kế toán tiến hành khấu hao dựa trên quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 30/12/1999. Quyết định này cho phép xí nghiệp chủ động xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong khung thời gian quy định kèm theo quyết định. Xí nghiệp áp dụng phương pháp tínhkhấu hao đường thẳng. Nghĩa là căn cứ vào nguyên giá và tỷlệ khấu hao của từng TSCĐ để tính ra mức trích khấu hao TSCĐ. - Mức khấu hao bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ KH - Tỷ lệ KH năm = x 100%. - Mức KH bình quân tháng = . - Trên cơ sở tính KH TSCĐ như vậy kế toán phân bổ cho các đối tượng sử dụng phản ảnh vào chứng từ sổ sách có liên quan. Bảng phân bổ khấu hao Chỉ tiêu Năm sử dụng Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp NGTSCĐ Số KH I. Số KH đã trích tháng 3 4.208.198.000 2.237.877.700 2.237.877.700 II. Số KHTSCĐ tăng trong tháng - Mua máy khoan XY -1 60.836.000 60.836.000 568.133 568.133 568.133 568.133 III. Số KT/TSCĐ giảm trong tháng - Thanh lý 129.194.000 129.194.000 113.194.000 113.194.000 113.194.000 113.194.000 Số KH trích tháng này 4.139.840.000 2.125.251.833 2.125.251.833 Tháng 4 năm 2002 IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá vật mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất, chi phí là sự di chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng được tính giá thành. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi pí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là các công trình, các bản thiết kế… 3. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất. 3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí chung để mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công công trình. - Căn cứ vào dự toán công trình, kế hoạch tiến độ thì chủ nhiệm công trình làm các thủ tục về nhận vật tư. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi sổ. 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương. Ci phí nhân công trực tiếp sử dụng cho từng đối tưoqựng rêing biệt khi được tập hợp theo 1 tiêu thức nhất định, tiền lương theo định mức, ngày công, giờ công. - Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm: + Tiền lương trực tiếp sản xuất chi trả cho công nhân các đội xây lắp. + Tiền lương BHXH, BHYT thực trích trên tổng quỹ lương cơ bản của các đội xây lắp. + Tiền lương, tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Cuối quý căn cứ vào khối lượng thi công đã được nghiệm thu phòng kế toán tiến hành tổ chức nghiệm thu cho các đội trên cơ sở quy chế khoán quản của xí nghiệp. Theo quy chế này thì mỗi quý nghiệm thu và chia lương cho CBCNV một lần vào cuối quý vì vậy cũng đơn giản cho việc ghi chép. 3.3. Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp: Gồm - Chi phí phục vụ thi công - Chi phí máy thi công: Hầu hết các công trình xây lắp khi thi công đều pahỉ sử dụng máy thi công kết hợp với thủ công để xây dựng công trình. Tất cả các khoản chi phí liên quan đến công trình nào thì kế toán phải theo dõi chi tiết cho công trình đó. Cụ thể là phải mở sổ chi tiết 627 cho từng công trình. Còn lại các khoản chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình thì cuối quý kế toán kế toán sẽ tập hợp và phân bổ như sau. Hệ số phân bổ = Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627. Cuối quý kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào các công trình. 4. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Căn cứ vào các bảng phân bổ ta có: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên TK 621: 2.103.577.050 - Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622: 107.809.368 - Chi phí sản xuất chung tập hợp trên TK 627: 280.061.740 Số liệu này được kết chuyển sang bên nợ TK 154 theo định khoản. Nợ TK 154: 2491.448.158 Có TK 621: 2.103.577.050 Có TK 622: 107.809.368 Có TK 627: 280.061.740 - Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. + Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Đối với xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I việc tính giá thành sản phẩm dở dang được tiến hành theo quý. Giá thành sản phẩm dở dang được xác định dựa trên cơ sở chi phí thực tế đã bỏ ra nhưng chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Cuối quý căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, xác định sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp đã tiến hành thi công nhưng chưa được bên A nghiệm thu để nhân với đơn giá của từng phần công việc, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý kế toán tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành để kết chuyển giá vốn công trình. Nợ TK 632 Có TK 154 (chi tiết cho từng công trình) Trên cơ sở đó kế toán lập biểu tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh trong quý. Cụ thể công trình Uông Bí trong quý II/2002 có các chi phí phát sinh như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trên TK 621: 834.921.125 - Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622: 65.936.456 - Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627: 101.287.900 Giá trị dở dang được xác định cuối quý I/2002 là: 53.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC718.DOC
Tài liệu liên quan