Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị

Khu vực nghiên cứu có hai hệthốngsông chính là Bến Hải và Thạch Hãn. Nối kết giữa

hai hệthốngsông này là sông Cánh Hòm.Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, còn có

sông Vĩnh Định, nối từcống Việt Yên thuộc xãTriệu An chảyqua cáchuyện Triệu Phong, Hải

Lăng rồi nhập với hệthống sông Ô Lâu trước khi đổra biển. Sơ đồthủy lực mô phỏng phần

hạlưu được tính toán của các sông này được minh họa trênhình 7.

pdf14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2114 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Kết quả cho thấy các khu nuôi tôm tập trung hiện tại phân bố chủ yếu ở phần hạ lưu hai sông Bến Hải và Thạch Hãn, là các khu vực chịu ảnh hưởng triều. Các khu nuôi tôm này chịu ảnh hưởng của nước thải từ các khu công nghiệp, bệnh viện, nông nghiệp như nhà máy cao su Trường Anh, nhà máy giấy Bắc Trung Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị. 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 2004 2005 2006 2007 Tiềm năng Năm D iệ n tíc h (h a) Hình 2. Diện tích NTTS mặn, lợ tiềm năng và diện thực nuôi theo các năm. 4. Đánh giá hiện trạng ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến môi trường nước Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thu thập được ở một số vị trí quan trắc (hình 3) ở các thời điểm khác nhau, nghiên cứu đưa ra một số kết luận sau: Hình 3. Phân bố khu nuôi và vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt và nước ngầm. Sự gia tăng về diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ trong những năm gần đây dẫn tới sự gia tăng tải lượng các chất hữu cơ và cặn lơ lửng. Tuy nhiên do khả năng tự làm sạch hiện thời của hai con sông là lớn nên chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng. Theo không gian, nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ và cặn lơ lửng đặc biệt lớn tại các khu nuôi tôm tập trung. Nồng độ BOD, COD trong mẫu nước thải lấy từ hai hồ nuôi tôm điển hình vào thời kỳ thu hoạch (giữa tháng VII) đều lớn hơn nhiều so với Tiêu chuẩn thải nước thải công nghiệp vào vực sông dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh TCVN 6984:2001. Đặc biệt có vị trí nồng độ BOD lên tới 224 mgO2/l và COD lên tới 720 mgO2/l (hình 4). Tại các vị trí khác, nồng độ các chất ô nhiễm mặc dù cao hơn khu vực không chịu ảnh hưởng nhưng đều nằm dưới tiêu chuẩn cho phép [2]. N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 49 0 50 100 150 200 250 Vị trí BO D 5 (m gO 2/ l) BOD5 Tiêu chuẩn BOD5 30 24 33 61 224 Tiêu chuẩn 30 30 30 30 30 Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5 0 100 200 300 400 500 600 700 800 C O D (m g/ l) COD Tiêu chuẩn COD 104 68 120 280 720 Tiêu chuẩn 60 60 60 60 60 Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị t rí 5 a) BOD b) COD Hình 4. Nồng độ BOD và COD tại một số vị trí xả thải. Theo thời gian, so sánh nồng độ BOD và COD vào các thời điểm khác nhau cho thấy vào tháng III nồng độ COD là lớn nhất, trong khi đó nồng độ BOD lại đạt giá trị lớn nhất vào tháng IV và tháng VII, là hai tháng kiệt nhất trong năm (hình 5). Tuy nhiên, với các tiêu chuẩn nước mặt (TCVN 5942 :1995) thì chất lượng nước ở các vùng thượng nguồn vẫn đạt tiêu chuẩn loại A và ở gần cửa sông là loại B, xấp xỉ loại A. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 III IV V VI VII Tháng m gO 2/ l BH3 BH5 0 2 4 6 8 10 12 III IV V VI VII Tháng m gO 2/ l BH3 BH5 a) Nồng độ BOD b) Nồng độ COD Hình 5. Nồng độ ô nhiễm hữu cơ tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI. Với nguồn nước dưới đất và nước ven bờ, kết quả phân tích các chỉ tiêu tại khu vực NTTS tập trung cho thấy hầu hết các thông số phân tích đều có nồng độ nằm trong giới hạn cho phép, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Về ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất khác lên mô trường nước, các kết quả phân tích hàm lượng NOx, và PO4 tại 2 thời điểm: tháng VII (thời điểm các ao nuôi tôm thu hoạch và xả nước), và tháng XI (thời điểm mùa lũ khi các N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 50 chất ô nhiễm khuyếch tán từ đồng ruộng ra hệ thống sông và hoạt động nuôi tôm gần như không diễn ra) cho thấy bên cạnh ô nhiễm do NTTS, các nguồn ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp là đáng kể (hình 6). Vì vậy, khi xem xét các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, cần đặt bài toán trong bối cảnh tương tác với các ngành kinh tế khác để có thể đề xuất những biện pháp thích hợp. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 Vị trí N O 3 (m g/ l) Tháng 7 Tháng 11 Tháng 7 0.13 0.08 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05 Tháng 11 1.146 0.938 1.586 0.36 0.998 0.85 1.05 SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4 0 0.002 0.004 0.006 0.008 0.01 0.012 0.014 SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4 Tháng 11 Tháng 7 Hình 6. Nồng độ NOx- (trái) và PO43- (phải) tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI. Như vậy, tại thời điểm hiện tại, do diện tích NTTS còn chưa lớn, tình trạng ô nhiễm chỉ diễn ra cục bộ tại một số vị trí xả thải của các ao nuôi và trong thời gian các ao nuôi xả thay nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi diện tích NTTS tăng lên và vẫn giữ nguyên cách thức thay, xả nước như hiện tại thì khả năng gây ô nhiễm môi trường có thể sẽ khác. Các kết quả tính toán cụ thể với các phương án sử dụng đất cho NTTS trong tương lai sẽ được trình bày ở mục các tiếp theo. 5. Dự báo diễn biến chất lượng nước bằng mô hình MIKE 11 5.1. Cở sở lý thuyết mô hình dự báo diễn biến chất lượng nước Từ kết quả phân tích ở mục 4 hai chỉ tiêu ô nhiễm hợp chất hữu cơ là BOD và COD được lựa chọn làm chỉ tiêu chất lượng nước để mô phỏng và dự báo. Về lý thuyết, để mô phỏng diễn biến các chỉ tiêu chất lượng nước này cần xem xét đầy đủ hai quá trình chính là vận chuyển và khuyếch tán dưới tác động của dòng chảy và quá trình sinh, hóa thể hiện sự tương tác của các yếu tố chất lượng nước với nhau và giữa các yếu tố này với môi trường. Quá trình thứ nhất thường được mô phỏng dựa trên các hệ phương trình vi phân mô tả chuyển động của nước (hệ Saint Vernant) và phương trình chuyền tải khuyếch tán (pt. 1). Quá trình thứ hai được mô phỏng bằng các phương trình vi phân thường thể hiện sự biến đổi theo thời gian của các chất ô nhiễm dưới tác động của môi trường tới tham số đang xem xét [3,4]. Mô hình MIKE 11 đã được lựa chọn do tính thông dụng và độ tin cậy của mô hình để mô phỏng các quá trình trên. Trong MIKE 11, các quá trình diễn biến nồng độ được mô phỏng bằng 3 mô đun: mô đun thủy động lực (HD), mô đun lan truyền chất (AD) và mô đun chất lượng nước (WQ). Trong đó, mô đun HD giải hệ phương trình Saint-Venant để xác định lưu lượng và mực nước tại các mặt cắt trên hệ thống sông, làm cơ sở cho việc tính toán của 2 mô đun còn lại. Mô đun lan truyền chất giải phương trình khuyếch tán, mô phỏng quá trình lan truyền các chất ô nhiễm trong sông do sự chênh lệch về mật độ và tác dụng vận chuyển của dòng nước, trong khi mô đun WQ giải các phương trình vi phân thường, mô phỏng quá trình tương tác sinh, lý, hóa giữa các chất gây ô nhiễm và môi trường N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 51 [5,6]. Tuy nhiên Radwan và công sự [4] chứng minh rằng có thể giản hoá bài toán bằng cách sử dụng hệ số phân huỷ tuyến tính để mô phỏng BOD mà không cần sử dụng đầy đủ mô đun WQ. Do vậy, để mô phỏng lan chuyền BOD và COD trong hai hệ thống sông tỉnh Quảng Trị, phương trình dưới đây trong MIKE 11 được dùng làm phương trình chủ đạo. Trong đó: C là nồng độ chất ô nhiễm; D là hệ số khuyếch tán; là diện tích mặt cắt ngang; A K là hệ số tự phân hủy tuyến tính; C là nồng độ của nguồn gia nhập/ra khỏi của hệ thống; là gia nhập khu giữa; 2 q tx, là tọa độ theo không gian và thời gian. 5.2. Thiết lập mạng thủy lực Khu vực nghiên cứu có hai hệ thống sông chính là Bến Hải và Thạch Hãn. Nối kết giữa hai hệ thống sông này là sông Cánh Hòm. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, còn có sông Vĩnh Định, nối từ cống Việt Yên thuộc xã Triệu An chảy qua các huyện Triệu Phong, Hải Lăng rồi nhập với hệ thống sông Ô Lâu trước khi đổ ra biển. Sơ đồ thủy lực mô phỏng phần hạ lưu được tính toán của các sông này được minh họa trên hình 7. Hình 7. Sơ đồ mạng lưới tính toán thuỷ lực hệ thống sông Bến Hải - Thạch Hãn. 5.3. Số liệu 5.3.1. Số liệu địa hình a) Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000, của Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước (2006) b) Tài liệu mặt cắt ngang và trắc dọc các hệ thống sông chính tỉnh Quảng Trị: sông Bến Hải từ Gia Vòng đến Cửa Tùng, sông Sa Lung từ cầu đường sắt Sa Lung đến cầu Hiền Lương, sông Thạch Hãn từ đập Thạch Hãn đến Cửa Việt, sông Cam Lộ từ cầu Cam Tuyền đến Đông Hà, sông Cánh Hòm từ cống Xuân Hòa đến cống Mai Xá, và sông Vĩnh Định từ đập Việt Yên đến cầu Hội Yên II. 5.3.2. Số liệu thủy văn Mực nước triều tại trạm thủy văn Cửa Việt, lưu lượng tại trạm Gia Vòng và mực nước thượng lưu đập Thạch Hãn, mực nước trạm qCAKC x C AD x x QC t AC 2 +− = ⎟ ⎠ ⎞ ⎜ ⎝ ⎛ ∂ ∂ ∂ ∂ − ∂ ∂ + ∂ ∂ N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 52 Thạch Hãn. - Đo đạc lưu lượng biên trên trực tiếp bằng máy đo lưu lượng Q - liner tại cầu Cam Tuyền trên sông Cam Lộ và cầu đường sắt trên sông Sa Lung ngày 14/8/2007. Mực nước triều tại Cửa Tùng được hiệu chỉnh theo mực nước tại Cửa Việt. Các số liệu này được nhập vào 4 biên lưu lượng thượng lưu và 2 biên mực nước hạ lưu. 5.3.3. Số liệu chất lượng nước a) Vị trí và diện tích đầm nuôi, dung tích nước đầm nuôi, thời gian và vị trí xả thải vào hệ thống kênh, vị trí kênh đổ vào hệ thống sông chính (hình 8). b) Các yếu tố chất lượng nước trong đầm được thu thập qua các đợt khảo sát chuyên đề từ ngày 7-15/8/2007 và từ 25/11-2/12/2007, các đợt khảo sát định kỳ trong các tháng IV- 10/2007, và kế thừa một số các báo cáo trước [7,8]. c) Quy trình thay, xả nước theo từng vụ của các ao nuôi xác định qua khảo sát hiện trạng và điều tra của nhóm nghiên cứu được xác định như sau: Giai đoạn 1: tháng thứ 3, thay 75% thể tích ao nuôi trong vòng 1 tháng, các lần thay cách đều nhau, trung bình mỗi lần thay khoảng 25% thể tích ao. Giai đoạn 2: đầu tháng thứ 4, thay 75% thể tích ao nuôi trong vòng 15 ngày cách đều nhau, sau đó giữ nguyên 15 ngày trước thu hoạch. a) Sông Bến Hải b) Sông Thạch Hãn Hình 8. Vị trí các khu vực nuôi tôm trên sông Bến Hải và sông Thạch Hãn. Giai đoạn 3: xả hoàn toàn 100% thể tích ao nuôi ngay sau thu hoạch. Tổng lượng nước xả thải và lưu lượng xả ra sông, hồ sẽ được tính toán từ diện tích nuôi tôm nước mặn, lợ đã điều tra 2007. Kết quả trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Lưu lượng nước xả thải qua các thời kỳ sinh trưởng của tôm Lưu lượng nước xả ( )sm3 TT Khu vực nuôi Diện tích (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 1 BH1 135,00 0.094 0.094 0.188 2 BH2 776,50 0.539 0.539 1.078 3 BH3 51,91 0.036 0.036 0.072 4 BH4 1585,00 1.101 1.101 2.201 5 BH5 259,61 0.180 0.180 0.361 6 BH6 972,13 0.675 0.675 1.350 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 53 ( )sm3Lưu lượng nước xả TT Khu vực nuôi Diện tích (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 7 BH7 162,10 0.113 0.113 0.225 8 BH8 345,01 0.240 0.240 0.479 9 TH1 795,10 0.552 0.552 1.104 10 TH2 1808,34 1.256 1.256 2.512 11 TH3 730,35 0.507 0.507 1.014 12 TH4 529,12 0.367 0.367 0.735 13 TH5 273,99 0.190 0.190 0.381 14 TH6 88,40 0.061 0.061 0.123 15 TH7 138,78 0.096 0.096 0.193 Xét theo chu kỳ sinh trưởng của tôm, chất lượng nước trong ao nuôi cũng có những thay đổi. Để có thể hình thành bộ số liệu dành cho tính toán mô hình, nghiên cứu này đã sử dụng giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong tháng VII theo thực đo chất lượng nước thải từ ao nuôi tôm ở Triệu Phước (7/2005 - Trung tâm Quan trắc Môi trường Quảng Trị), sau đó dùng hàm quan hệ theo thời gian của Quan Thi Quynh Dao và cộng sự [8] để tính toán nồng độ chất ô nhiễm theo chu kỳ sinh trưởng của tôm như được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Nồng độ chất ô nhiễm theo các thời kỳ sinh trưởng của tôm Nồng độ (mg/l) TT Chỉ tiêu môi trường GĐ1 GĐ2 GĐ3 1 BOD5 66.8 84.6 106.8 2 COD 240.0 294.4 350.0 3 NO2 0.207 0.207 0.207 4 Tổng Nitơ 1.76 1.91 2.16 5 Tổng Phốt-pho 0.3 0.55 0.7 Từ các số liệu trên, tải lượng các chất ô nhiễm gia nhập vào hệ thống được tính toán và đưa vào trong mô hình như là các biên nội của hệ thống tại các vị trí tương ứng với vị trí ao nuôi dưới dạng nguồn điểm ở trung tâm khu nuôi và dạng nguồn phân bố đều theo chiều dọc sông với các khu nuôi kéo dài dọc sông (trên 1km). 5.3.4. Thông số mô hình Trong nghiên cứu này, các thông số về độ nhám (trong mô đun HD), hệ số khuếch tán (mô đun AD) được lấy từ kết quả hiệu chỉnh và kiểm định cho mô hình xâm nhập mặn [9]. Hệ số phân huỷ tuyến tính được lựa chọn dựa vào kiểm định định tính thông qua các số liệu chất lượng nước hiện có. 5.4. Dự báo tình hình ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản Để dự báo tình hình ô nhiễm trong khu vực do hoạt động nuôi tôm nước mặn lợ, cần nghiên cứu xây dựng các kịch bản đặc biệt là dự thảo về quy hoạch phát triển nuôi tôm nước mặn, lợ đến 2020. Hai phương án phát triển vùng nuôi tôm đến năm 2020 có tính đến tác động của vùng nuôi tôm đến môi trường xung quanh được đề xuất là: + Kịch bản 1: Toàn diện tích tiềm năng được sử dụng hết làm các hồ nuôi, Q75% tháng VII tại các biên trên, các hồ chứa và nhu cầu dùng nước theo quy hoạch đến 2020 và mực nước biển trung bình, chất lượng nước xả vẫn giống hiện trạng (bất lợi nhất). + Kịch bản 2: Có 30% diện tích tiềm năng được sử dụng cho ao xử lí nước cấp và ao xử lí nước thải, Q75% tháng VII tại các biên trên, các hồ chứa và nhu cầu dùng nước theo quy hoạch đến 2020 và mực nước biển trung bình, chất lượng nước xả đã được cải thiện giảm 50% so với trong ao nuôi. Dựa vào diện tích NTTS tương ứng các phương án, sử dụng tương quan diện tích- tổng lượng nước thải, nghiên cứu sẽ xác định được lưu lượng nước thải ứng với từng phương án này. Kết quả tính toán với các kịch bản được trình bày dưới đây: N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 54 a) Kịch bản 1: Các kết quả tính toán với 2 thông số cơ bản là BOD và COD được thể hiện trên các hình từ 9 đến 13. Hình 9 biểu diễn quan hệ giữa nồng độ BOD dọc theo sông Bến Hải từ Gia Vòng về đến Cửa Tùng theo kịch bản 1. Đó là thời điểm lúc 7h, ngày 24/7/2007, thể hiện mức độ ô nhiễm lớn nhất, do các ao nuôi đồng loạt xả nước sau thu hoạch. Khu vực xung quanh Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành và Trung Hải có diện tích nuôi tôm sú khá lớn nên đỉnh của nồng độ ô nhiễm xuất hiện ở khu vực phía hạ lưu Hiền Lương, gần khu vực cống ngăn mặn Xuân Hòa. 0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0 [m] -8.0 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 20.0 22.0 [meter] 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 5500000.0 6000000.0 6500000.0 7000000.0 7500000.0 8000000.0 8500000.0 9000000.0 9500000.0 10000000.0 10500000.0 11000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 07:00:00 BEN-HAI 0 - 18989 0 6 23 1 98 3 1 11 8 32 1 35 10 16 26 1 18 98 9 BEN-HAI 18989 - 28420 19 1 62 2 15 08 23 4 34 25 53 4 28 4 20 BOD Hình 9. Biểu đồ BOD theo dọc sông Bến Hải lúc 7h00, ngày 24/7. 0 2 4 6 8 10 12 5/15/2007 0:00 5/25/2007 0:00 6/4/2007 0:00 6/14/2007 0:00 6/24/2007 0:00 7/4/2007 0:00 7/14/2007 0:00 7/24/2007 0:00 8/3/2007 0:00 Ngày B O D (m g/ l) 0 10 20 30 40 50 60 5/15/2007 0:00 5/25/2007 0:00 6/4/2007 0:00 6/14/2007 0:00 6/24/2007 0:00 7/4/2007 0:00 7/14/2007 0:00 7/24/2007 0:00 8/3/2007 0:00 Ngày C O D (m g/ l) a) BOD b) COD Hình 10. Đường biểu diễn BOD và COD theo thời gian trên sông Bến Hải phía trước cống Xuân Hòa. Xem xét đường quá trình nồng độ BOD theo thời gian tại điểm trên sông Bến Hải, phía trước cống Xuân Hòa (hình 10a), thời gian duy trì nồng độ BOD vượt quá cho phép đối với nước mặt loại A theo TCVN 1995 - 5942 là 24 ngày tương ứng với thời điểm thay xả nước giai đoạn 2 và 3. Nồng độ BOD trong nước sông ở giai đoạn 3 đã vượt gấp 2 lần chỉ tiêu cho phép, và chỉ đạt chất lượng loại B. Quy luật biến đổi theo thời gian của COD cũng tương tự với BOD (hình 10b), tuy nhiên trạng thái ô nhiễm COD xuất hiện sớm hơn, từ giai đoạn thay nước thứ nhất, và kể cả so với tiêu chuẩn dành cho nước mặt loại B thì nồng độ COD trong giai đoạn xả thay nước cuối cùng vẫn vượt mức cho phép. N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 55 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 [m] -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 [meter] 0.0 500000.0 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 5500000.0 6000000.0 6500000.0 7000000.0 7500000.0 8000000.0 8500000.0 9000000.0 9500000.0 10000000.0 10500000.0 11000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 11:00:00 SA-LUNG 0 - 13298 0 24 68 45 16 68 17 91 33 11 08 3 13 29 8 BOD 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 [m] -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 [meter] 0.0 5000000.0 10000000.0 15000000.0 20000000.0 25000000.0 30000000.0 35000000.0 40000000.0 45000000.0 50000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 11:00:00 SA-LUNG 0 - 13298 0 24 68 45 16 68 17 91 33 11 08 3 13 29 8 COD a) BOD b) COD Hinh 11. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Sa Lung lúc 11h00, ngày 24/7. Trên nhánh sông Sa Lung, nồng độ COD và BOD cực đại xuất hiện muộn hơn trên sông Bến Hải do ảnh hưởng của thủy triều đẩy nguồn ô nhiễm lên chậm hơn (hình 11). Giá trị cao nhất là tại vị trí gần ngã ba sông Bến Tám. Gần giống như sông Bến Hải, mức độ ô nhiễm COD cao hơn nhiều so với BOD và là điều cần được lưu tâm. 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0 [m] -11.0 -10.0 -9.0 -8.0 -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 12.0 13.0 [meter] 0.0 500000.0 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 5500000.0 6000000.0 6500000.0 7000000.0 7500000.0 8000000.0 8500000.0 9000000.0 9500000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 13:00:00 THACH-HAN 0 - 23925 0 27 50 52 65 70 15 91 68 10 88 7 13 84 0 16 15 5 19 14 5 21 16 0 22 67 6 23 92 5 THACH-HAN 23925 - 34825 25 05 2 27 70 2 29 46 0 3 24 13 34 82 5 BOD 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0[m] -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 [meter] 0.0 2000000.0 4000000.0 6000000.0 8000000.0 10000000.0 12000000.0 14000000.0 16000000.0 18000000.0 20000000.0 22000000.0 24000000.0 26000000.0 28000000.0 30000000.0 32000000.0 34000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 15:00:00 CAM-LO 0 - 8866 0 19 94 40 41 60 16 75 88 88 66 COD a) BOD b)COD Hinh 12. Biểu đồ BOD theo dọc sông Thạch Hãn lúc 13h00, ngày 24/7. 0 2 4 6 8 10 12 5/15/2007 0:00 5/25/2007 0:00 6/4/2007 0:00 6/14/2007 0:00 6/24/2007 0:00 7/4/2007 0:00 7/14/2007 0:00 7/24/2007 0:00 8/3/2007 0:00 Ngày B O D (m g/ l) 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 5/15/2007 0:00 5/25/2007 0:00 6/4/2007 0:00 6/14/2007 0:00 6/24/2007 0:00 7/4/2007 0:00 7/14/2007 0:00 7/24/2007 0:00 8/3/2007 0:00 Ngày C O D (m g/ l) b)BOD a) COD Hinh 13. Đường biểu diễn nồng độ BOD và COD theo thời gian trên sông Thạch Hãn, điểm gần cầu phao Đông Lễ. N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 56 Xu thế tương tự cũng được quan sát thấy đối với sông Thạch Hãn, vào các giai đoạn thay xả nước thứ 2 và thứ 3 thì nồng độ BOD đều vượt quá tiêu chuẩn dành cho nước loại A. Tuy nhiên, so với sông Bến Hải, mức độ ô nhiễm trên sông Thạch Hãn ít hơn rất nhiều, kể cả đối với chỉ tiêu COD thì chất lượng nước ở đây đều xấp xỉ tiêu chuẩn nước loại B theo TCVN 1995 - 5942 (hình 13). Từ đó dẫn đến kết luận sơ bộ rằng, theo kịch bản thứ nhất thì tình trạng ô nhiễm sẽ diễn ra ở hầu hết các lưu vực sông. Đặc biệt, trên hệ thống sông Bến Hải - Sa Lung, mức độ ô nhiễm cao, chất lượng nước chưa đạt tiêu chuẩn nước loại B. Khả năng ô nhiễm còn có thể diễn ra ngay trong mùa vụ nuôi tôm khi các ao nuôi tiến hành thay nước, làm giảm năng suất, tăng khả năng rủi ro đối với nông dân. b) Kịch bản 2: Các tính toán trong kịch bản 2 (hình 14-16) cho thấy, sau khi áp dụng các biện pháp công trình, nồng độ BOD trên sông Bến Hải đã hạ xuống mức đạt tiêu chuẩn nước loại A (<4mg/l), đoạn cuối nguồn sông Sa Lung, chất lượng nước cũng được cải thiện đáng kể, các chỉ tiêu xấp xỉ chỉ tiêu chất lượng nước loại A. Trong kịch bản 2, chất lượng nước sông Thạch Hãn đối với BOD đã giảm thấp, đủ tiêu chuẩn nước loại A tuy nhiên COD vẫn còn hơi cao (hình 16b), cao nhất đạt khoảng 17mg/l nhưng ngưỡng này không gây nhiều ảnh hưởng đến các hoạt động NTTS và kể cả với cấp nước sinh hoạt. Như vậy, nếu các hoạt động nuôi tôm nước mặn, lợ dọc theo các triền sông được hướng dẫn và áp dụng những quy trình xử lý thích hợp thì đến năm 2020 chúng chưa gây ảnh hưởng làm suy thoái chất lượng nước các hệ thống sông chính tỉnh Quảng Trị. 0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0 [m] -8.0 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 20.0 22.0 [meter] 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 5500000.0 6000000.0 6500000.0 7000000.0 7500000.0 8000000.0 8500000.0 [mu-g/m^3]25-7-2007 07:00:00 BEN-HAI 0 - 18989 0 62 31 98 31 11 83 2 13 51 0 16 26 1 18 98 9 BEN-HAI 18989 - 28420 19 16 2 21 50 8 23 43 4 25 53 4 28 42 0 BOD Hình 14. Biểu đồ BOD theo dọc sông Bến Hải lúc 07h00, ngày 24/7. N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 57 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 [m] -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 [meter] 0.0 500000.0 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 11:00:00 SA-LUNG 0 - 13298 0 24 68 45 16 68 17 91 33 11 08 3 13 29 8 BOD 0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0 [m] -8.0 -6.0 -4.0 -2.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 18.0 20.0 22.0 [meter] 3000000.0 4000000.0 5000000.0 6000000.0 7000000.0 8000000.0 9000000.0 10000000.0 11000000.0 12000000.0 13000000.0 14000000.0 15000000.0 16000000.0 17000000.0 18000000.0 19000000.0 20000000.0 21000000.0 22000000.0 23000000.0 24000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 08:00:00 BEN-HAI 0 - 18989 0 62 31 98 31 11 83 2 13 51 0 16 26 1 18 98 9 BEN-HAI 18989 - 28420 19 16 2 21 50 8 23 43 4 25 53 4 28 42 0 COD a) BOD b) COD Hình 15. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Sa Lung lúc 11h00, ngày 24/7. 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0 [m] -11.0 -10.0 -9.0 -8.0 -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 12.0 13.0 [meter] 0.0 500000.0 1000000.0 1500000.0 2000000.0 2500000.0 3000000.0 3500000.0 4000000.0 4500000.0 5000000.0 5500000.0 6000000.0 6500000.0 7000000.0 7500000.0 8000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 13:00:00 THACH-HAN 0 - 23925 0 27 50 52 65 70 15 91 68 10 88 7 13 84 0 16 15 5 19 14 5 21 16 0 22 67 6 23 92 5 THACH-HAN 23925 - 34825 25 05 2 27 70 2 29 46 0 3 24 13 34 82 5 BOD 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0[m] -11.0 -10.0 -9.0 -8.0 -7.0 -6.0 -5.0 -4.0 -3.0 -2.0 -1.0 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 12.0 13.0 [meter] 0.0 1000000.0 2000000.0 3000000.0 4000000.0 5000000.0 6000000.0 7000000.0 8000000.0 9000000.0 10000000.0 11000000.0 12000000.0 13000000.0 14000000.0 15000000.0 16000000.0 17000000.0 18000000.0 19000000.0 20000000.0 21000000.0 22000000.0 23000000.0 24000000.0 [mu-g/m^3]24-7-2007 15:00:00 THACH-HAN 0 - 23925 0 27 50 52 65 70 15 91 68 10 88 7 13 84 0 16 15 5 19 14 5 21 16 0 22 67 6 23 92 5 THACH-HAN 23925 - 34825 25 05 2 27 70 2 29 46 0 3 24 13 34 82 5 COD a) BOD b) COD Hình 16. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Thạch Hãn lúc 15h00, ngày 24/7. 6. Kết luận Sự gia tăng về diện tích nuôi trồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_thuy_van_34__2687.pdf