Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CTC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH CTC 2

I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH - CTC 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2

1.1. Những thông tin về Công ty: 2

1.2. Lịch sử hình thành phát triển của công ty 2

2. Chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty CTC 4

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 5

II. ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 7

1. Đặc điểm nguồn nhân lực 7

2. Đặc điểm nguồn lực tài chính 10

3. Nguồn lực nhà xưởng, máy móc thiết bị 13

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 13

5. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 14

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CTC 15

I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2004 - 2006 15

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY - PHƯƠNG HƯỚNG, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG 19

1. Những ưu điểm 20

2. Những nhược điểm 20

3. Nguyên nhân của những nhược điểm 21

4. Phương hướng và đề xuất đối với doanh nghiệp 21

4.1. Các hoạt động kinh doanh 21

4.2. Công tác quản trị theo chức năng 22

4.3. Công tác quản trị theo các hoạt động tác nghiệp 23

KẾT LUẬN 24

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty Công ty CTC là 1 doanh nghiệp nhà nước có hình thức tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau Giám đốc là các Phó Giám đốc và các Trưởng phòng, Ban, Xưởng, Phân xưởng giúp Giám đốc quản lý và tiến hành những việc cụ thể Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình - CTC GIÁM ĐỐC Phòng HC-QTKD Phòng KH-CN Phòng TC - Kế toán HC-QTKD Phó Giám đốc Tài chính Xưởng Điện tử Xưởng Cơ khí - Anten Phó Giám đốc Kỹ thuật Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: - Giám đốc: Giám đốc của Công ty là người đứng đầu Công ty và chỉ đạo, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng Công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong Công ty, có thể uỷ thác một số quyền cho cấp dưới theo đúng quyền hạn của họ. - Phó Giám đốc Tài chính: Phó Giám đốc Tài chính đồng thời là Kế toán trưởng là người phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và chỉ đạo công tác kế toán của Công ty... - Phó Giám đốc kỹ thuật: Phó Giám đốc kỹ thuật là người có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động kỹ thuật trong công ty. Phó Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về tình hình kỹ thuật của công ty và giám sát sự hoạt động liên tục của máy móc. Vì thế Phó Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm rất lớn. - Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tài chính Kế toán thực hiện các hoạt động về kế toán, theo dõi tài sản, nguồn vốn, ghi chép cũng như báo cáo tình hình tài chính của Doanh nghiệp cho Giám đốc và cấp trên. - Phòng Khoa học - Công nghệ: Phòng Khoa học công nghệ nghiên cứu về các sản phẩm của Công ty, chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm đó. Phòng Khoa học công nghệ có chức năng là theo dõi công nghệ sản xuất của công ty, kiểm tra sản phẩm sản xuất ra có đủ điều kiện về kỹ thuật mẫu mã. - Phòng Hành chính - Quản trị Kinh doanh: Phòng Hành chính Quản trị kinh doanh gồm 2 mảng chính là Tổ chức hành chính và Quản trị kinh doanh, có chức năng thực hiện công tác văn phòng, công tác hành chính trong công ty... - Xưởng Điện tử: Xưởng điện tử là phân xưởng sản xuất các sản phẩm điện tử, các bộ mạch sử dụng trong máy thu phát hình cho các cơ sở sản xuất nhỏ và xuất khẩu. - Xưởng cơ khí Anten Xưởng cơ khí Anten là xưởng sản xuất chính của Công ty có nhiệm vụ gia công các sản phẩm cơ khí. II. ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm nguồn nhân lực Lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (lao động, vốn và công nghệ) và là yếu tố quyết định của quá trình này. Đặc điểm của công ty là vừa sản xuất thủ công vừa sản xuất công nghệ cao nên số lượng và cơ cấu công nhân khá đa dạng. Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình có cơ cấu lao động khá đa dạng, có cả kỹ sư có trình độ cao, công nhân lành nghề và công nhân lao động phổ thông. Qua bảng 1 phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu cho ta thấy 3 năm qua lực lượng lao động trong công ty năm 2004: số lượng lao động bình quân của công ty là 40 người, năm 2005 là 43 người, năm 2006 là 50 người. Như vậy số lao động bình quân của công ty trong năm 2005 so với năm 2004 tăng 3 người tương ứng với tăng 7,50%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 7 người tương ứng với tăng 16,28%. Nguyên nhân của việc tăng số lao động trong năm 2005 và 2006 là tuyển thêm người vào làm công nhân trong bộ phận sản xuất và vào bộ phận văn phòng để đáp ứng được nhu cầu về lao động trong công ty. Công ty đã có sự thay đổi cả về số lượng và chất lượng số lao động qua các năm có xu hướng tăng dần lên. Tuy có xu hướng tăng nhưng đội ngũ lao động có trình độ Đại học và trên Đại học vẫn luôn chiếm khoảng 37,50% tới 40,00%. Số lao động trực tiếp có xu hướng tăng và tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 25,00% đến 28,00% tổng số lao động của công ty. Điều này là rất bình thường đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực của công ty. Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình - CTC (Đơn vị: Người) TT 2004 2005 2006 So sánh tăng giảm năm 2005/2004 So sánh tăng giảm năm 2006/2005 Số lượng TT (%) Số lượng TT (%) Số lượng TT (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Tổn số lao động 40 100 43 100 50 100 3 7,50 7 16.28 2 Phân theo tính chất lao động - LĐ trực tiếp 15 37,50 16 37,21 19 84,00 1 6.67 3 18.75 - LĐ gián tiếp 25 62,50 27 62,79 31 16,00 2 8.00 4 14,81 3 Phân theo giới tính Nam 30 75,00 32 74,42 36 72,00 2 6,67 4 12,50 Nữ 10 25,00 11 25,58 14 28,00 1 10,00 3 27,27 4 Phân theo trình độ - ĐH và trên Đại học 15 37,50 17 39,53 20 40,00 2 13,33 3 17,65 - Cao đẳng và Trung học 19 47,50 19 44,19 21 42,00 0 0,00 2 10,53 - PTTH 6 15,00 7 16,28 9 18,00 1 16,67 2 28,57 5 Phân theo độ tuổi - Trên 45 tuổi 5 12,50 6 13,95 8 16,00 1 20,00 2 33,33 - Từ 25 - 45 tuổi 25 62,50 26 60,47 28 56,00 1 4,00 2 7,69 - Dưới 25 tuổi 10 25,50 11 25,58 14 28,00 1 10,00 3 27,27 Nguồn Phòng Hành chính - Quản trị Là một công ty chuyên kinh doanh và sản xuất trong lĩnh vực truyền hình truyền thông mà khách hàng chủ yếu là các đài phát thanh truyền hình từ Trung ương đến địa phương. Do đó ta thấy nhân lực của công ty cũng hết sức khác biệt so với các công ty khác. Tổng số lao động năm 2006 của công ty có khoảng 50 người trong đó, lao động trực tiếp là 15 người chiếm 38,00% tổng số lao động. Trong số đó, lao động trực tiếp năm 2005 tăng 1 người tương ứng với 6,67% so với năm 2004 và năm 2006 tăng 3 người tương ứng với tăng 10,75%. Đây là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra tăng trưởng đáng kể về doanh thu của công ty. Nếu nhìn vào cơ cấu chia theo độ tuổi của công ty thì chúng ta có thể nhận thấy được công ty có một lực lượng lao động trẻ, đồng đều về tay nghề và kỹ thuật. Hầu hết lao động trong công ty đều trong độ tuổi từ 25 đến 45 (chiếm khoảng 56,00% lực lượng lao động công ty). Đây là một lợi thế rất quan trọng của công ty do đó những nhà quản lý cần phải biết kết hợp sức trẻ, lòng nhiệt tình của công việc với những lao động có kinh nghiệm và những cán bộ có chuyên môn cao. Bằng đội ngũ lao động trẻ, có trình độ cao kết hợp với cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, công ty đang xây dựng cho mình 1 cơ cấu tổ chức hợp lý và vững chắc, đảm bảo tính thống nhất của một tập thể cũng như phân định rõ ràng nhiệm vụ chức năng của các cấp trong cơ cấu quản lý. Công ty rất coi trọng nguồn nhân lực bởi theo lãnh đạo công ty đây là yếu tố quyết định tới sự phát triển của công ty. Trong những năm vừa qua công ty đã liên tục tuyển dụng những nhân viên mới có năng lực và trình độ vào làm việc tại công ty. Công ty đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho các công nhân của công ty. Công ty luôn có chính sách đãi ngộ, thưởng phạt đúng đắn rõ ràng và kịp thời để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân và người lao động trong công ty. 2. Đặc điểm nguồn lực tài chính Vốn, lao động, công nghệ là những nhân tố quan trọng và quyết định sự thành bài của bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào, nói cách khác hoạt động tài chính là không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì cần phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật hoặc chuyển giao công nghệ, tái đầu tư mở rộng sản xuất, nhất là đầu tư mở rộng sản xuất phát triển kinh tế. Vốn thực sự có vai trò quyết định đối với các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Qua bảng 2 về cơ cấu vốn kinh doanh trong 3 năm gần đây từ năm 2004 đến 2006 chúng ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã đi vào hiệu quả. Cụ thể là lượng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm có xu hướng tăng. Năm 2004 lượng vốn là 20.130 triệu và đến năm 2005 lượng vốn đã tăng 2,605 triệu tương ứng với tăng 12,94%, tỷ lệ tăng vốn của năm 2006 so với năm 2005 là 11,59% tương ứng với tăng 2.635 triệu. Đây là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công ty đã có những đấu hiệu lớn lên về quy mô, tạo những bước tiến lớn trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. Cơ cấu nguồn vốn chia theo chủ sở hữu cho chúng ta thấy rõ được khả năng quản lý vốn cũng như khả năng huy động vốn của công ty. Đây là một cơ cấu khá cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm trong khi lượng vốn vay hàng năm có xu hướng tăng. Nếu năm 2004 tỷ trọng nguồn vốn đi vay chiếm 37,70 % tổng số vốn của công ty, năm 2005 lượng vốn này tăng lên 40,11% và năm 2006 lượng vốn đi vay đó tăng lên 42,75% tổng vốn kinh doanh của công ty. Điều này nói lên được khả năng quản lý và sử dụng vốn của công ty rất hiệu quả. Công ty đã biết tận dụng được các nguồn lực bên ngoài bằng cách tăng lượng vốn đi vay để đầu tư vào sản xuất kinh Bảng 1: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty CTC (Đơn vị: Người) TT 2004 2005 2006 So sánh tăng giảm năm 2005/2004 So sánh tăng giảm năm 2006/2005 Số lượng TT (%) Số lượng TT (%) Số lượng TT (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Tổn số lao động 20.130 100 22.735 100 25.370 100 2.605 12,94 2.635 11,59 2 Chia theo sở hữu - Vốn chủ sở hữu 12.541 62,30 13.615 59,89 14.525 57,25 1.074 8,56 910 6,68 - Vốn vay 7.589 37,70 9.120 40,11 10.845 42,75 1.531 20,17 1.725 18,91 3 Chia theo tính chất - Vốn Cố định 5.793 28,78 6.298 27,70 6.750 26,61 505 8,72 452 7,18 - Vốn lưu động 14.337 71,22 16.437 72,30 18.620 73,39 2.100 14,65 2.183 13,28 Nguồn Phòng Hành chính - Quản trị doanh. Nhưng cũng phải nói việc quá lạm dụng vào nguồn vốn đi vay đôi khi sẽ bị phản tác dụng. Nếu như lượng vốn vay chiếm tỷ trọng quá nhiều trong cơ cấu vốn thì điều này có thể làm cho công ty bị động trong việc sử dụng vốn, hơn nữa nếu sử dụng vốn vay quá nhiều mà không hiệu quả mà cho công ty không có khả năng trả nợ. Do đó, công ty cũng cần phải nghiên cứu cân đối giữa hai nguồn vốn này sao cho phù hợp nhất. Cơ cấu nguồn vốn chia theo tính chất: đối với những công ty có hoạt động kinh doanh đặc thù như công ty thì nguồn vốn chia theo tính chất lại có một đặc điểm rất riêng, đó là tỷ trọng của vốn lưu động bao giờ cũng lớn hơn tỷ trọng của lượng vốn cố định. Điều này cũng dễ hiểu vì ngoài lượng máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác của công ty thì nguồn vốn công ty dành cho mua sắm nguyên vật liệu cho mỗi công trình mà công ty trúng thầu mới là quan trọng. Qua bảng 2, chúng ta có thể nhận ra vốn lưu động qua các năm luôn tăng đều, cụ thể là vốn lưu động năm 2004 là 14.337 triệu đồng (chiếm 71,22% tỷ trọng vốn kinh doanh), năm 2005 là 16.437 triệu đồng (chiếm 72,30%) tăng 2.100 triệu đồng tương ứng với tăng 14,65% so với năm 2004 và năm 2006 đạt 18.620 triệu đồng (chiếm 73,39%) tăng 2.183 triệu đồng tương ứng với tăng 13,28% so với năm 2005, còn tỷ trọng vốn cố định luôn có xu hướng tăng dần vào mỗi năm, vốn cố định năm 2004 đến năm 2005 là từ 5.793 triệu đồng lên 6.298 triệu đồng tăng 505 triệu tương ứng tăng 8,72% và năm 2006 vốn cố định tăng thêm 452 triệu đồng tương ứng tăng 7,18%. Điều này có thể giải thích trong năm 2005 Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình - CTC đã có 1 sự thay đổi quan trọng, đó là việc công ty tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới đồng thời công ty tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới đồng thời công ty cũng cần mua sắm thêm một số máy móc thiết bị và một số tài sản cố định khác. 3. Nguồn lực nhà xưởng, máy móc thiết bị Hiện nay cơ sở vật chất nhà xưởng máy móc thiết bị của công ty vẫn trong tình trạng tốt, luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, hàng năm công ty còn chú trọng trong khâu sửa chữa bảo dưỡng định kỳ, thay mới một số máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, theo kịp được công nghệ tiên tiến làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty đáp ứng được yêu cầu của thị trường và khách hàng. Điều này giúp cho công ty không những giữ được uy tín về chất lượng mà còn giúp cho công ty luôn mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Những năm gần đây, Công ty Phát triển Truyền thông và Truyền hình - CTC đã có sự đầu tư rất mạnh để mua máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Đây cũng là giai đoạn đầu tư mạnh nằm trong kế hoạch chuyển hướng phát triển của công ty sang lĩnh vực sản xuất, nhằm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh và cũng là sự nắm bắt nhu cầu của thị trường để phục vụ cho lĩnh vực mà thị trường Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Giám đốc công ty đã có những chiến lược kịp thời như: Đầu tư theo chiều sâu, trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguồn cung ứng nguyên vật liệu lớn, đó có thể là các công ty, xí nghiệp, hay các xưởng cơ khí trong nước. Một số nguyên vật liệu đặc biệt không có trong nước công ty phải nhập từ các nước khác như Nhật Bản, Mỹ, Pháp... Để có khả năng cạnh tranh cao và giá thành hợp lý tức là đòi hỏi công ty phải có những nắm bắt kịp thời về thị trường nguyên vật liệu và các nhà cung cấp trên cơ sở đó lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Nguyên vật liệu của công ty có đặc trưng riêng là nó rất đa dạng và phong phú cả về số lượng, chủng loại, nguồn gốc, đến giá trị của chúng. Nguyên vật liệu của công ty bao gồm nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu chính cơ khí, bán thành phẩm điện tử, bán thành phẩm cơ khí. - Nguyên vật liệu chính cơ khí: là các nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm cơ khí như sắt thép, đèn báo cáo độ, tăng đơ khoá cáp... - Bán thành phẩm điện tử: Các loại bán thành phẩm là nguyên vật liệu đã qua chế biến tạo thành các bán thành phẩm mà công ty có thể dùng để làm nguyên vật liệu lắp ráp, tiếp tục để sản xuất cho các sản phẩm điện tử hoặc bán ra ngoài như các bo mạch điện tử... - Bán thành phẩm cơ khí: ở bộ phận cơ khí cũng có bán thành phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu dùng để phụ trợ như các loại keo dán, hồ dán, dầu nhờn bôi trơn. 5. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm Sản phẩm chính của công ty là toàn bồ các thiết bị, máy móc sử dụng trong ngành Phát thanh truyền hình, cụ thể là 2 sản phẩm chính là máy phát hình và cột ăngten. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu linh kiện máy móc theo đơn đặt hàng của khách hàng mà công ty không sản xuất. Gồm có 2 loại sản phẩm điện tử và sản xuất cơ khí. Sản phẩm điện tử là những sản phẩm có kỹ thuật cao, được sử dụng trong phát thanh truyền hình như máy phát hình, hệ thống ăngten phát và các thiết bị phụ trợ khác. Đặc điểm này như sau: Nhưng sản phẩm này đòi hỏi một sự chính xác tuyệt đối từ khâu nghiên cứu, mua nguyên vật liệu sản xuất đến khâu vận chuyển lắp ráp. Đối với những sản phẩm này chỉ cần 1 sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến cả hệ thống không thể hoạt động được. Điểm khác biệt của sản phẩm này là nó gồm nhiều linh kiện nhỏ. Một bộ máy hoàn chỉnh có thể lắp đặt từ nhiều linh kiện nhỏ. Trong quá trình sản xuất Công ty CTC triển khai theo dây chuyền các khối là chủ yếu. Sản phẩm điện tử chính của công ty là máy phát thanh phát hình và ăngten. Máy phát hình có máy phát minh đơn và máy phát hình dải rộng, công suất máy phát lớn nhất công ty có khả năng thiết kế hiện nay là 10KW. Quá trình sản xuất của 1 máy hình như sau: - Dựng khung đi dây - Sản xuất các khối - Sản xuất bộ dây Đi dây Đặt các khối Căn chỉnh và hoàn thiện máy Loại sản phẩm thứ hai là các sản phẩm cơ khí, đây là những sản phẩm không đòi hỏi trình độ cao, công nghệ sản xuất đơn giản. Sản phẩm điển hình là cột ăngten thu phát sóng. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CTC I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2004 - 2006 Từ bảng 3 cho ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cụ thể như sau: Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh 2004 - 2006 của Công ty CTC TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu Tr.đồng 25.154 30.233 37.600 5.079 20,19 7.367 24,37 2 Tổng số lao động Người 40 43 50 3 7,50 7 16,28 3 Tổng số vốn kinh doanh Tr.đồng 20.130 22.735 25.370 2.650 12,94 2.635 11,59 3a. Vốn cố định Tr.đồng 5.793 6.298 6.750 505 8,72 452 7,18 3b. Vốn lưu động Tr.đồng 14.337 16.437 18.620 2.100 14,65 2.183 13,28 4 Lợi nhuận Tr.đồng 2.818 3.095 3.426 277 9,83 331 10.70 5 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.890 1.993 2.107 103 5,45 114 5,72 6 Thu nhập bình quân 1000đ/th 3.500 3.700 3.970 200 5,71 270 7,30 7 Tỷ suất LN/Doanh thu (4/1) % 11,20 10,24 9,11 -0,96 -1,13 8 Tỷ suất LN/Vốn KD (4/3) % 14,00 13,61 13,50 -0,39 -0,11 9 Vòng quay VLĐ (1/3b) Vòng 1,75 1,84 2,02 0,09 5,14 0,18 9,78 Nguồn Phòng Tài chính - Kế toán và Phòng Hành chính - Quản trị + Tổng doanh thu: có xu hướng tăng, kết quả doanh thu năm 2005 tăng 5.079 triệu đồng tương ứng với tăng 20,19% so với năm 2004, năm 2006 cũng tăng 7.367 triệu đồng tương ứng với tăng 24,37% so với năm 2005. Đây là những dấu hiệu đáng mừng đối với công ty. Với lượng doanh thu tăng như trên thì tất nhiên hàng năm công ty cũng phải tăng thêm lượng vốn kinh doanh, nhưng ở đây chúng ta có thể thấy tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu hàng năm... Điều này cho ta thấy công ty đã đầu tư đúng hướng và quản lý các nguồn lực hiệu quả. + Vòng quay vốn kinh doanh: Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tốc độ vòng quay của vốn lưu động đang có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2004 đến năm 2005 số vòng quay vốn lưu động tăng từ 1,75 vòng lên 1,84 vòng tương ứng với tăng 0,09 vòng (tăng 5,14%) và năm 2006 số vòng quay vốn lưu động là 2,02 vòng tăng 0,18 vòng tương ứng với tăng 9,78 %. Điều này là do công ty đã có nhiều thay đổi tích cực trong công tác quản lý vật tư quản lý sản xuất. Đồng thời công ty cũng đã ký kết hợp đồng với những đối tác lớn. + Thu nhập bình quân 1 người lao động: sự gia tăng của lực lượng trong công ty và mức lương bình quân của một nhân viên trong công ty không ngừng tăng. Năm 2004 lương bình quân của một lao động là 3.500 nghìn đồng, năm 2005 lương bình quân là 3.700 nghìn đồng tăng 200 nghìn đồng tương ứng với tăng 5,71% so với năm 2004 và năm 2006 lương bình quân là 3.970 nghìn đồng tăng lên 270 nghìn đồng tương ứng với tăng 7,30% so với năm 2005. Như vậy lương của công nhân viên trong công ty cũng luôn tăng đáng kể để họ đáp ứng được với sự gia tăng về giá cả tiêu dùng và đời sống xã hội. + Nộp ngân sách Nhà nước: là công ty hoạt động kinh doanh, nên đòi hỏi công ty phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước là có quyền được phép kinh doanh đúng với ngành nghề kinh doanh không trái với pháp luật đã đăng ký với Nhà nước và có nghĩa vụ là kê khai thuế và đóng thuế đầy đủ với cơ quan thuế của Nhà nước. Năm 2004 công ty nộp ngân sách Nhà nước 1.890 triệu đồng, năm 2005 nộp ngân sách 1.993 triệu đồng tăng 103 triệu đồng tương ứng với tăng 5.45% so với năm 2004 và năm 2006 nộp ngân sách 2.107 triệu đồng tăng 114 triệu đồng tương ứng với tăng 5,72% so với năm 2005. Số nộp vào ngân sách của công ty cho Nhà nước ngày một gia tăng nên ta thấy công ty làm ăn đạt kết quả. + Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận năm 2004 đạt 2.818 triệu đồng, năm 2005 đạt 3.095 triệu đồng tăng 227 triệu đồng tương ứng với tăng 9,83 so với năm 2004 và năm 2006 lợi nhuận đạt 3.426 triệu đồng tăng 331 triệu đồng tương ứng với tăng 10,70% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã từng bước đi vào ổn định. Và nguồn lợi nhuận hàng năm của công ty đã được sử dụng để tái đầu tư hiệu quả thì lượng doanh thu của công ty không chỉ dừng lại ở những con số này. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 3 cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2004 là 11,20%, năm 2005 là 10,24% giảm 0,96% so với năm 2004 và năm 2006 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là 9,11% giảm 1,13% so với năm 2005. Qua tỷ suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thì tỷ suất này cho ta biết năm 2004 một đồng doanh thu thì đem lại 0,1120 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, năm 2005 một đồng doanh thu đem lại 0,1024 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, và năm 2006 một đồng doanh thu đem lại 0,0911 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu 3 ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm 2004 là 14,00% năm, năm 2005 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là 13,61% giảm 0,39% so với năm 2004, và năm 2006 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh là 13,50% giảm 0,11% so với năm 2005. Qua tỷ suất hiệu quả sản xuất kinh doanh: lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì tỷ suất này cho ta biết năm 2004 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1400 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, năm 2005 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1361 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty, và năm 2006 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1350 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Qua 2 chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh thì ta có thể thấy 2 tỷ xuất này có xu hướng giảm nhẹ dần nhưng về mặt số lượng thì lợi nhuận vẫn có xu hướng tăng. Vì thị trường hiện nay các doanh nghiệp mọc lên như nấm, cạnh tranh rất khốc liệt về giá cả và chất lượng,... nên doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì tồn tại được. Khi đã tồn tại rồi thì các doanh nghiệp lại tích luỹ dần và tăng quy mô của doanh nghiệp mình hơn. Do vậy mà tỷ suất Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hiện nay ngày càng có xu hướng giảm dần nhưng về mặt số lượng thì lợi nhuận luôn có xu hướng tăng dần. Và đây thường là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay, sở dĩ có điều này vì công nghệ ngày càng phát triển thì tỷ lệ cấu tạo hữu cơ (C/V) ngày càng có xu hướng tăng dần (trong đó: C là tư bản bất biến, V tư bản khả biến). II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY - PHƯƠNG HƯỚNG, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG Công ty Phát triển Truyền thông Truyền hình - CTC ra đời đúng vào thời điểm đất nước có sự chuyển mình. Qua gần 10 năm đi vào hoạt động mặc dù gặp không ít những khó khăn nhưng công ty cũng đã từng bước vượt qua và ngày càng khẳng định được chính mình. Song để có thể đứng vững trên thị trường, ngoài những gì mà công ty đã làm được thì vẫn còn rất nhiều những vấn đề còn hạn chế mà công ty cần phải hoàn thiện. 1. Những ưu điểm Với các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nên công ty sớm được nhiều người biết đến. Công ty đang sở hữu một đội ngũ lao động trẻ dồi dào, năng động, nhiệt tình. Đồng thời, công ty cũng có những máy móc thiết bị hiện đại, hoạt động hiệu quả và cho năng suất cao. Cấu trúc tổ chức của công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu tổ chức hỗn hợp. Do đó, nhiều thuận lợi trong công tác tổ chức quản lý và tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban phân xưởng. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng một mặt cho phép người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư ván trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Đồng thời giảm bớt những gánh nặng về mặt quản trị cho người lãnh đạo. Nhờ các phòng ban chức năng mà thông qua đó phó giám đốc theo dõi các công việc của hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn, dễ dàng hơn cũng như trong việc báo cáo lại cấp trên. Bộ máy quản lý của công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, do đó từ giám đốc cho tới nhân viên đều có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn, ngoài giám đốc còn được sự tham mưu của hai phó giám đốc, các phòng ban, phân xưởng đều được phân công nhiệm vụ và chức năng cụ thể tránh được sự chồng chéo trong công việc. 2. Những nhược điểm Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp phải một số khó khăn trong việc tổ chức nhân sự: Trình đọ lao động tại một số phòng ban, phân xưởng còn chưa cao, một số khâu trong tổ chức nhân sự vẫn chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Lực lượng cán bộ quản lý tại một số phòng ban còn quá mỏng không thể đáp ứng được hết yêu cầu công việc. Nên chưa thể đáp ứng được những yêu cầu kinh nghiệm trong công tác quản lý nhân sự. Do đó công ty cần phải mạnh dạn đào tạo để thay đổi một bộ máy quản lý nhân sự mới hợp lý và khoa học hơn. Là một doanh nghiệp đang trong quá trình hình thành và phát triển. Việc đối mặt với những khó khăn bước đầu là không thể tránh khỏi. Song đây không phải là những khó khăn riêng của công ty mà là nỗi lo chung của đa số những doanh nghiệp hiện nay. Và để có được tên tuổi thực sự thì v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37242.doc
Tài liệu liên quan