Lời mở đầu 1
Phần I: Khái quát chung về xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 2
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp 6
III.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh 8
Phần II: Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại XNDPTW2 14
I. Tổ chức bộ máy kế toán 14
II. Chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 17
Phần III: Tổ chức công tác kế toán ở một số phần hành cơ bản tại xí nghiệp 21
I. Đặc điểm của các phần hành cơ bản 21
II. Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất 34
Phần IV: Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán tại XNDPTW2 51
I.Những thành tựu đạt được 51
II. Những nhược điểm còn tồn tại và phương án khắc phục 52
Kết luận 57
60 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí kì sau. Đồng thời kế toán giá thành còn phải xem xét giá thành của một số mặt hành mới, định kì lập báo cáo giá thành theo các khoản mục, yếu tố.
Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn thanh toán, chứng từ mà phòng cung ứng, dưới kho chuyển lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh như: Hoá đơn thanh toán với người bán, thanh toán với ngân hàng, thanh toán với người mua ( thông qua kế toán tiêu thụ)...Định kì kế toán thanh toán lập toàn bộ thuế GTGT đầu vào để chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo thuế GTGT
Kế toán lương : Tính lương, thưởng, các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, dựa trên các quy định Nhà nước để có các phương pháp tính phù hợp đối với từng đối tượng. Kế toán lương có quan hệ chặt chẽ với phong tổ chức lao động về các vấn đề liên quan như BHXH,KPCĐ,BHYT
Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của xí nghiệp để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về TSVĐ và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định
Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ để ghi sổ ( cả về số lượng,giá trị). Hàng tháng trước 10 ngày phải lập báo cáo thuế GTGT
Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ liên quan đến số lượng thành phẩm nhập,xuất kho theo các mục đích khác nhau
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu lập các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi giá vốn nguyên vật liệu xuất bán
Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ tiền mặt của xí nghiệp, thu , chi tiền mặt theo chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Số tiền thực tế trong két và số tiền thu chi phải luôn khớp với sổ sách
Các nhân viên kinh tế phân xưởng: hàng tháng phải phối hợp với kế toán kho, kế toán giá thành để lên bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, phục vụ cho sản xuất tại xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên phân xưởng phải thông tin kịp thời các tình huống đột xuất ở phân xưởng để có biện pháp xử lý kịp thời
Vì xí nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để góp phần bảo đảm sự chính xác của thông tin kế toán xí nghiệp đã áp dụng máy tính vào công tác quản lý kế toán . Bộ phận vi tính được sử dụng để lên nhật kí từng tháng. Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán đã góp phần làm tăng độ chính xác của thông tin, kịp thời để xử lý khối lượng công tác lớn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Phần máy tính do kế toán trưởng trực tiếp phụ trách và hướng dẫn các nhân viên phòng kế toán thực hiện
Với cách bố trí và sắp xếp nhân sự trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của xí nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ
II. Chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
1. Chính sách kế toán chung áp dụng tại xí nghiệp
Niên độ kế toán, kỳ kế toán
Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12. Kỳ kế toán là tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức tại xí nghiệp là tính theo đơn vị Việt Nam đồng. Mọi giao dịch mà phát sinh ngoại tẹ đều phải được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh
Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Đơn vị áp dụng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: là đánh giá theo nguyên vật liệu chính và phân bổ giá thành theo khoản mục
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều theo tỷ lệ khấu hao đăng ký với Nhà nước
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản
a, Hệ thống chứng từ
Đối với hệ thống chứng từ thì xí nghiệp đã sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung của Bộ tài chính. Ngoài ra để quản lý chặt hơn , xí nghiệp có quy định một số chứng từ riêng như: Bảng kê thanh toán, giấy xin khất nợ
b, Hệ thống tài khoản
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên để phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin và đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã đăng kí hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
Ví dụ : TK 632 có 2 TK cấp 2 là 6321 : Giá vốn bán hàng hoá
6322 : Giá vốn thành phẩm
3. Hệ thống sổ sách áp dụng tại đơn vị
XNDPTW2 là một đơn vị có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thường xuyên và đa dạng, do đó xí nghiệp đã tiến hành công tác kế toán theo hình thức sổ Nhật kí – Chứng từ. Các NKCT xí nghiẹp sử dụng bao gồm : NKCT số 1,2,4,5,7,8,10 và bảng kê số 1,2,4,5,6,10, 11 ( ở xí nghiệp không sử dụng NKCT số 3,6,9 và bảng kê số 3,9 )
Sổ NKCT xí nghiệp sử dụng tuân thủ trình tự, phương pháp ghi chép do chế độ quy định
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí- Chứng từ
Bảng kê
Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng căn cứ trên sổ cái các tài khoản và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp lập: BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo các tài chính. Các bấo cáo tài chính được dùng cho các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và các đối tượng quan tâm khác
4. Báo cáo tài chính ở XNDPTW2
XNDPTW2 hàng quý lập 3 báo cáo tài chính đó là :BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng năm dựa trên các số liệu từ các nhật kí,bảng kê của các phần hành ( Bảng kê 1,2,4,5,6,10,11 và các nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10), kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh, Căn cứ vào đó hàng quý kế toán tổng hợp rút số dư các tài khoản để đưa lên báo cáo kế toán. các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ kí của kế toán tổng hợp, kế toán trưởng và quyền giám đốc
Những báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản ( của tổng công ty dược), cơ quan quản lý vốn thuộc tổng cục quany lý vốn và cho ngân hàng khi muốn vay vốn
Ngoài các báo cáo trên, xí nghiệp còn lập báo cáo nội bộ khi giám đốc yêu cầu như: Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nộp ngân sách
Phần III
Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại XNDPTW2
I. Kế toán các phần hành kế toán chủ yếu
1. Kế toán nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến xí nghiệp phải làm thủ tục kiểm nhận, nhập kho. Đặc biệt với thuốc là sản phẩm có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con người. Do vậy đòi hỏi nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều phải qua khâu kiểm tra về chất lượng, quy cách,... nghiêm ngặt và ghi vào phiếu kiểm nghiệm vật tư
Dựa trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng cung ứng lập phiếu nhập kho thành 2 liên có đầy đủ thông tin, chữ kí của những người có liên quan như : thủ kho, người nhận, người phụ trách phòng cung ứng.... Sau đó một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán. Một liên chuyển cho phòng tiếp liệu làm bảng kê thanh toán sau đó cuối tháng chuyển cho kế toán thanh toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho ghi sổ thực nhập
Với nguyên vật liệu thuê ngoài, chế biến nhập kho: Khi nhập kho căn cứ vào các chứng từ, bộ phận cung ứng lập “ Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến”
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật tư theo các kho. Kho NVL chính, kho phụ liệu, kho bao bì, kho cơ khí, kho xăng dầu
Để sử dụng NVL hợp lý và có hiệu quả, hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu NVL để lập định mức cho từng phân xưởng, phòng ban. Phòng kế hoạch lập “Phiếu lĩnh vật tư hạn mức làm 2 liên và ghi số hạn mức vật tư được lĩnh, một liên giữ lại, một liên giao cho phân xưởng sử dụng. Khi thực hiện lĩnh vật tư phân xưởng đem phiếu xuống kho, thủ kho ghi số NVL thực xuất trong kì và kí
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của phân xưởng lĩnh tính ra tổng số NVL đã xuất và số hạn mức còn lại cuối tháng rồi kí vào 2 liên sau đó trả một liên cho phaan xưởng lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL, một liên chuyển cho kế toán NVL để làm căn cứ ghi sổ
Đối với một số NVL mà nhu cầu sử dụng không cao khi phát sinh nhu cầu thủ kho lập “ Phiếu xuất vật tư” làm 2 liên, một giao cho người lĩnh vật tư, một thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL làm căn cứ ghi sổ
b, Các tài khoản sử dụng
TK1521 : NVL chính
TK1522 : NVL phụ
TK1523 : Nhiên liệu
TK1524 : Phụ tùng
TK1525 : Vật liệu cho XDCB
TK1527 : Bao bì
TK153 : Vật rẻ tiền mau hỏng
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như : TK331, TK 133, TK621, 627...
c, Hạch toán chi tiết NVL
XNDPTW2 hạch toán chi tiết NVL được thực hiện theo phương pháp thẻ song song, trình tự tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi chi tiết cho từng loại NVL và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Hàng ngày, khi NVL mua về thì tiến hành công tác kế toán nhập kho ( cho những NVL kiểm tra đã đủ tiêu chuẩn). Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL, ghi sổ thực nhập, thực xuất vào các thẻ có liên quan và tính ra số tồn. Định kì sau khi đã ghi chép đầy đủ thủ tục, thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất giao cho kế toán NVL
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ của thủ kho, kế toán NVL sé phân loại phiếu nhập, phiếu xuất riêng
+ Đối với phiếu nhập : Kế toán NVL tiến hành ghi sổ chi tiết NVL theo giá thực tế ghi trên hoá đơn, theo dõi cả về số lượng và gía trị NVL nhập kho. Sổ chi tiết này theo dõi riêng cho từng kho, mỗi kho một quyển sổ và mỗi loại được theo dõi trên một trang sổ riêng. Trên sổ chi tiét vật tư kế toán ghi số lượng và giá trị sau mỗi lần nhập trong tháng. Còn với lần xuất chỉ ghi số lượng. Đến cuối tháng, tính giá bình quân cả kì dự trữ và tính tồn kho NVL cuối tháng. Khi cộng sổ chi tiết tính ra số nhập, xuất, tồn từng loại NVL đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó vào bảng tổng hợp nhập vật tư thưo từng tháng và phản ánh số lượng và giá trị NVL nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn
+ Đối với phiếu xuất kho, kế toán NVL dựa trên phiếu xuất kho để ghi số lượng và giá vật liệu vào sổ chi tiễtuất vạt tư theo giá bình quân cả kì dự trữ vào cuối tháng, số lượng NVL xuất kho trên sổ chi tiết vào đầu kì hoặ hàng tháng sé đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó lập “ Bảng kê xuất vật tư “ trong tháng treo từng loại NVL. Cuối tháng, trên cơ sở tổng hợp nhập và bảng kê xuất vật tư, kế toán vào sổ số dư ở XNDPTW2 (Sổ số dư thực chất là tài khoản chữ T chi tiết cho từng loại NVL để phản ánh tổng hợp giá trị NVL nhập và phân bổ cho từng đối tượng chứ không phải là sổ số dư theo mẫu quy định của Bộ tài chính)
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL tại XNDPTW2
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê xuất kho
Sổ tổng hợp nhập
Sổ số dư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kì
: Kiểm tra, đối chiếu
d, Hạch toán tổng hợp
Xí nghiệp áp dụng công tác kế toán theo hình thức Nhật kí- Chứng từ. Trình tự ghi sổ của kế toán NVL được thực hiện như sau :
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán NVL theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết vật tư
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
NKCT số 1,2,4,8,10
Sổ số dư
Sổ tổng hợp nhập bảng kế xuất
NKCT số 5
Bảng kê số 4,5,6
NKCT số 7
Sổ cái TK 152
Báơ cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi định kì
: Đối chiếu
2. Kế toán tiền lương
a, Hệ thống chứng từ sử dụng
bảng chấm công
bảng thanh toán tiền lương
phiếu nghỉ hưởng BHXH
bảng thanh toán BHXH
bảng thanh toán tiền thưởng
phiếu báo làm thêm giờ
b, Hệ thống tài khoản sử dụng
TK 334: Mở chi tiết cho từng phân xưởng
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 3382: kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 111: Tiền mặt
c, Hạch toán chi tiết
Hình thức trả lương
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương là: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm
Đối với công nhân làm việc tai phân xưởng viên, phân xưởng hoá,phân xưởng cơ khí và các phòng ban có chức năng khác nhau được tính theo thời gian
Đối với công nhân làm ở phân xưởng tiêm được trả lương theo sản phẩm bằng cách căn cứ vào sản phẩm giao cuối cùng để xác định giá khoán lợi nhuận được tính chung cho toàn phân xưởng, sau đó chia cho ngày công của từng công nhân sản xuất
Ngoài tiền lương công nhân còn được nhận các khoản phụ cấp như: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp chức vụ. Bên cạnh các khoản tiền lương phải trả, xí nghiệp còn trích nộp theo lương các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ theo các tỷ lệ trích quy định
Sau khi trừ đi các khoản phải trả, phải nộp, thu nhập của công nhân viên sẽ được trả làm 3 đợt:
Đợt 1: vào ngày 30 của tháng này trả 50% lương
Đợt 2: vào ngày 10 của tháng sau sẽ thanh toán 50% lương còn lại
Đợt 3: vào ngày 20 của tháng này sẽ trả tiền thưởng nếu có
Sơ đồ 9: Quy trình luân chuyển các chứng từ
Bảng theo dõi số lượng thời gian lao động của từng phân xưởng
Phân xưởng lập bảng chấm công, bảng theo dõi sản lượng
Phòng tổ chức duyệt
Kế toán lương lập bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH, và tổng hợp tiền lương vào bảng phân bổ tiền lương
Hàng ngày, tại các tổ sản xuất nhân viên thống kê theo dõi số lượng công nhân và thời gian lao động của từng người để lập bảng chấm công, bảng theo dõi sản lượng, sau đó chuyển lên phòng tổ chức duyệt lại xong mới chuyển cho kế toán lương. Kế toán lương có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH từ đó lập bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương cho từng phân xưởng.
d, hạch toán tổng hợp Sơ đồ
Chứng từ lao động, tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ chi tiết TK 334,338
Bảng kê số 4,5,6
NKCT số 12
Bản cân đối số phât sinh
Tổng hợp phát sinh của TK 334,338
NKCT số 7
Sổ cái TK 334,338
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kì
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, thưởng, BHXH.... hàng tháng kế toán lương theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động theo từng đợt và ghi vào NK-CT số 1,2. Hàng tháng lên sổ cái tài khoản 334,338. Cuối quý kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính
3. Kế toán TSCĐ
a, Các chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ
Giấy đề nghị thanh toán
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá TSCĐ
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
b, Các tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Khấu hao TSCĐ
XNDPTW2 tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng như sau:
- trước năm 1996: Nhà xưởng 4%
máy móc thiết bị 8%
hiện nay
+ Với máy móc thiết bị mới mua về đánh giá sử dụng được bao nhiêu năm rồi tính số khấu hao theo số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao = NG chia cho số năm dự kiến
+ Với máy cũ: Đánh giá theo giá trị còn lại với tài sản khung giới hạn từ 5-12 năm
+ Khấu hao sửa chữa lớn : không tính theo tỷ lệ mà kế toán TSCĐ căn cứ vào thực tế sửa chữa hàng tháng để tính
c, Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 11: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức NK-CT của TSCĐ
Chứng từ tài giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
NKCT số 1,2,5
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,213,214
Bản tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
4.Kế toán chi phí và tính giá thành
a, kế toán chi phí sản phẩm
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí
Để phù hợp với quy trinh công nghệ giản đơn, liên tục, chu kì sản xuất ngắn, chuyên môn hoá theo sản phẩm. Trong cùng một dây chuyền sản xuất, ra nhiều loại sản phẩm và sử dụng nhiều loại vặt tư khác nhau. Mỗi phân xưởng đảm trách một số mặt hàng có cùng một tính chất và bao trọng từ đầu đến khi tạo ra sản phẩm. XNDPTW2 đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
phương pháp kế toán chi phí được áp dụng ở xí nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng loại sản phẩm, bán thành phẩm trong kì, kì kế toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là hàng tháng
Do áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
+ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng tiêm
+ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng viên
+ TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng chế phẩm
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
+ TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng tiêm
+ TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng viên
+ TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng chế phẩm
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK này cũng được mở chi tiết các TK cấp 3 cho từng phân xưởng
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 1541: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng tiêm
+ TK 1542: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng viên
+ TK 1543: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng chế phẩm
+ TK 1544: tập hợp chi phí sản xuát ở phân xưởng cơ điện
+ TK 1547: tập hợp chi phí quản lý công trình, XDCB, sửa chữa nhà xưởng
+ TK 1548: tập hợp chi phí giặt may
Đặc biệt TK 1544 dùng để tập hợp chi phí phát sinh ở phân xưởng cơ điện như : tiền lương, NVL, khấu hao TSCĐ ở phân xưởng cơ điện. Sau đó mới phân bổ cho từng phân xưởng chính để đưa vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng đó
ngoài ra để phục vụ cho công tác tính giá thànhk, kế toán xí nghiệp đã sử dụng các TK khác có liên quan: TK152, TK153, TK334, TK 338
Tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp và đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho công tác tính giá thành, cuối kì kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sản xuất bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Từ đó kế toán giá thành hạch toán chi phí vào bảng kê số 4, NKCT số 7 theo từng khoản mục chi phí, cuối cùng kế toán vào sổ cái TK 154
Tại XNDPTW2, sản phẩm dở dang cuối kì ở các phân xưởng sản xuất mang đặc điểm khác nhau cho nên phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì cũng khác nhau
+ ở phân xưởng Viên, NVL chính có trong sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có đặc điểm là lô sản phẩm đã pha chế nhưng chưa dập viên ( hoặc đã dập viên) chưa đóng bao gói, dập viên nên sản phẩm dở dang. Phân xưởng này được đánh giá theo chi phí NVL chính
+ ở phân xưởng tiêm sản phẩm có đặc điểm là chi phí bao bì ( ống tiêm) lớn do đó sản phẩm dở dang cuối kì của phân xưởng này được đánh giá theo chi phí ống
b, Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Đối tượng tính giá thành
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là quy trình sản xuất giản đơn, liên tục, các bán thành phẩm của từng giai đoạn lại sử dụng ngay cho bước chế biến tiếp sau tiếp sau tại phân xưởng. Do vậy đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là sản phẩm cuối cùng theo từng mặt hàng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng là phương pháp trực tiếp
Kì tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng
Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Đối với sản phẩm được sản xuất thường xuyên
Hàng ngày hoặc hàng tháng các phân xưởng, các kho lập các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản nghiệm thu TSCĐ.... sau đó chuyển lên cho kế toán các phần hành tương ứng. Căn cứ vào đó kế toán các phần hành phân bổ, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng thanh toán tiền lương và BHXH để tập hợp chi phí làm căn cứ tính giá cho từng loại thuốc
+ Đối với sản phẩm mới sản xuất
Xuất phát từ nhu cầu mặt hàng mới của phòng thị trường ( về chất lượng thuốc, mẫu mã, bao bì....), chuyển qua phòng nghiên cứu tiến hành nghiên cứu xem có thể sản xuất được không, cần những NVL gì để làm, khối lượng, chất lượng NVL đòi hỏi như thế nào? tất cả chi phí phục vụ mới được lập và chuyển cho kế toán giá thành tính giá sản phẩm mới
d, Sổ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức NK-CT
Chứng từ gốc
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Bản kê số 4
NKCT số 7
Sổ chi tiết TK 621,622,627,154
Sổ cái TK 621,622,627,154
Bảng tính giá thành
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
5. Kế toán tiêu thụ và thành phẩm
a, Kế toán thành phẩm
Chứng từ sử dụng: + Chứng từ nhập, xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tài khoản sử dụng: TK 155: “ thành phẩm”
Quy trình luân chuyển chứng tư nhập kho
Phòng thị trường đóng gói và nhập kho
Phân xưởn sản xuất hoàn thành sản phẩm( đã được kiểm tra)
Kế toán thành phẩm ghi sổ
Sản phẩm sau khi hoàn thành được phòng kiểm tra chất lượng kiểm tra đạt yêu cầu mới chuyển cho tổ giao nhận của từng phan xưởng, sau đó mới chuyển cho phòng thị trường đóng gói rồi mới nhập kho hoặ chuyển bán ngay. Nhân viên phân xưởng lập phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng nhập mà không ghi giá trị rồi chuyển cho thủ kho (ở phòng thị trường). Thủ kho nhập phiếu nhập kho, kiểm nhận hàng và nhập kho. Sau đó cùng người nhập kí vào phiếu nhập. Thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán thành phẩm một liên để ghi đơn gia, tính tiền và ghi sổ
b, Kế toán tiêu thụ
Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng tiêu thụ tháng
- Các tài khoản sử dụng: TK 5111: Doanh thu bán các vật tư nhiên liệu
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 641: Chi phí bảo hiểm
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6321: Giá vốn vật tư, nhiên liệu nhượng bán
TK 6322: Giá vốn hàng bán
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của XNDPTW2 chủ yếu là trong nước theo các hình thức tiêu thụ : Bán trực tiếp, bán buôn, bán lẻ hoặc bán dưới hình thức gửi bán ( nhưng trường hợp này rất ít xảy ra)
c, Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 131
Bảng kê số 10
NK-CT số 8
Bảng kê số 11
Sổ cái TK 511,632, 641,642
: Ghi hàng ngày
Báo cáo tài chính
: Ghi định kì
6. Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán ở XNDPTW2 thực hiện việc thanh toán với nhà cung cấp, với ngân hàng, với người mua ( thông qua kế toán tiêu thụ)
Các chứng từ sử dụng: + Hoá đơn thanh toán ( giấy đề nghị thanh toán)
+ Hoá đơn GTGT
+ Hợp đồng kinh tế
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
+ Phiếu thu, chi
Ngoài các chứng từ sử dụng theo quy định chung của Bộ tài chính như trên, trong khi thanh toán, xí nghiệp còn quy định lập “ Bảng kê thanh toán”. bảng này có vài trò tổng hợp cho nhiều hoá đơn nhập kho khác, giúp cho lãnh đạo kiểm tra, xem xét tổng số tiền phải thanh toán là bao nhiêu
Tài khoản sử dụng : TK 111, TK 112, TK131 ( chi tiết cho từng khách hàng), TK 331 ( chi tiết cho từng nhà cung cấp)
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 13
Kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng và giám đốc
Yêu cầu thu, chi
Ngân hàng
- Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 14: ghi sổ kế toán tổng hợp thanh toán với người bán
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 331
NKCT số 5
Sổ chi tiết 331
Chứng từ gốc
II. Kế toán trực tiếp phần hành chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán về chi phí sản xuất
Đặc điểm chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, đồng thời thấy được tình hình quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh chi phí khác nhau, chi phí sản xuất tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được phân theo nội dung kinh tế, gồm các yếu tố:
Nguyên vật liệu: gồm các NVL chính, NVL phụ: Bột Vitamin B1,B6,B12..., bột sắn, bột tan
Nhiên liệu, động lực: bao gồm nhiều loại khác nhau như than đá, xăng dầu
Tiền lương và phụ cấp: gồm trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, tiền thưởng sản phẩm cho người lao động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại...
Khấu hao TSCĐ biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất phụ: Chi phí NCL, chi phí nhân công... phát sinh ở phân xưởng cơ điện nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cảu các phân xưởng sản xuất chính
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
Mặt khác để phục vụ cho yêu cầu tính và phân tích giá thành sản phẩm toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo ba khoản mục
+ Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL chính xuất dùng cho các phân xưởng Tiêm, Viên, chế phẩm dùng để sản xuất ra sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương và các khoản khác tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm ở các phân xưởng Tiêm, Viên, Chế phẩm
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công, khấu hao TSCĐ... .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0150.doc