Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến cán cân tài khoản Vãng lai của Việt Nam

MỤC LỤC:

Chương 1: Toàn cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu:

1.1 Nguyên nhân: 5

1.2 Diễn Biến: 5

1.3 Phản Ứng của Chính Phủ và Ngân Hàng Trung Ương: 14

1.4 Tác Động của Khủng Hoảng Tới VIệt Nam 14

1.4.1 Tác động Trực tiếp: 14

1.4.2 Tác động gián tiếp: 15

Chương 2 Lý thuyết về tài Khoảng Vãng Lai:

2.1 Định Nghĩa 17

2.2 Các Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai là 17

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai: 17

2.3.1 Ảnh hưởng của lạm phát. 18

2.3.2 Thu nhập quốc dân: 18

2.3.3 Tỷ giá hối đoái: 19

2.3.4 Các biện pháp hạn chế của chính phủ 19

 

Chương 3: Phân tích tác động của Khủng Hoảng Tới Cán Cân Vãng Lai Việt Nam:

3.1 Sơ Khảo: 20

3.2 Nhân tố nội tại: 20

3.2.1 Lạm Phát: 21

3.2.2 Thu nhập quốc dân: 29

3.2.3 Tác động của tỷ giá đến cán cân vãng lai: 34

3.2.4 Biện Pháp chính Phủ: 39

3.2.4.1 Gói kích cầu 6 tỷ USD 39

3.2.4.2 Hạ lãi suất cơ bản : 40

3.2.4.3 Tỷ giá và ổn định kinh tế: 41

3.2.4.4 Kiên định mục tiêu thắt chặt tiền tệ: 42

3.2.4.5 Chính sách thuế : 42

3.3 Các Nhân tố không thể Kiểm Soát: 44

3.3.1 Cầu của người Nước ngoài về hàng hóa Việt Nam: 44

3.3.2 Lượng Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam: 45

3.3.3 Lượng Kiều hối của Kiều bào về Việt Nam : 46

 

3.4 Phân tích tổng hợp: 47

3.4.1 Cán Cân Thương Mại: 47

3.4.2 Cán cân dịch Vụ: 51

3.4.3 Chuyển Giao vãng lai: 54

Chương 4: Dự báo kinh tế Việt Nam 2009-

Giải pháp cải thiện tài khoản vãng lai Việt Nam

4.1 Dự báo Chung về tình hình kinh tế và Tài khoản Vãng lai 2009: 56

4.2 Giải Pháp Cải thiện Cán Cân Tài khoản Vãng Lai Việt Nam:

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến cán cân tài khoản Vãng lai của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. Chương 2: Lý thuyết về Tài Khoản Vãng Lai Định Nghĩa: Tài khoản vãng lai là thước đo mậu dịch quốc tế về hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia. Các Thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai: Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF soạn năm 1993, tài khoản vãng lai: Cán cân thương mại hàng hóa: Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại phi hàng hóa Cán cân dịch vụ Vận tải Du lịch Các dịch vụ khác Cán cân thu nhập Kiều hối Thu nhập từ đầu tư Các chuyển khoản Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai: Lạm phát Thu nhập quốc dân Tỷ giá hối đoái Các biện pháp hạn chế của chính phủ Ảnh hưởng của lạm phát. Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang các nước khác sẽ sụt giảm. Thu nhập quốc dân: Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Vì người dân sẽ có xu hướng tiêu dùng hàng nước ngoài nhiều hơn. Tỷ giá hối đoái: Nếu đồng tiền của một nước bắt đầu tăng giá so với đồng tiền của các nước khác, tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Bởi vì hàng hóa xuất khẩu từ nước này sẽ trở nên mắc hơn đối với các nước nhập khẩu nếu đồng tiền của họ mạnh. Kết quả là nhu cầu các hàng hóa đó sẽ giảm. Các biện pháp hạn chế của chính phủ Nếu Chính phủ một quốc gia áp dụng các hàng rào mậu dịch đối với hàng nhập khẩu, giá của hàng nước ngoài đối với người tiêu dùng trong nước sẽ tăng trên thực tế. Kết quả là nhập khẩu sẽ giảm và do đó làm tăng tài khoản vãng lai. Chương 3: Phân tích tác động của Khủng Hoảng Tới Cán Cân Vãng Lai Việt Nam: Sơ Khảo: Trong các thị trường Giao thương với Việt Nam năm 2008, Thị trường Xuất Khẩu: Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, ước tính đạt 11,6 tỷ USD, Chiếm 18.44% thị phần. Với 5 mặt hàng chủ yếu: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy sản. Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ USD, Chiếm 15.9% thị phần. Gồm các mặt hàng truyền thống như: Hàng dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản. Thị trường Nhật Bản ước tính đạt 8,8 tỷ USD, Chiếm 14% thị phần , tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô, giày dép, thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và cáp điện. Các quốc gia chiếm tỷ lệ lớn trong việc giao thương Với Việt Nam: Hoa Kỳ, Nhật Bản Và EU. Chúng ta cùng so sánh các nhân tố nội tại của nền kinh tế Việt Nam với từng khu vực trên, sự khủng hoảng làm thay đổi các yếu tố như lạm phát GDP, tỷ giá… sẽ ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam như thế nào? Nhân tố nội tại: Lạm Phát: Lý thuyết: Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Bởi vì người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang các nước khác sẽ sụt giảm. Thực tiễn: Xem xét chỉ số lạm phát của nước ta qua các năm gần đây: Year Inflation rate (consumer prices) Of Vietnam (%) 2004 3,10 2005 9,50 2006 8,30 2007 7,50 2008 8,30 Lạm phát Việt Nam luôn duy trì ở mức cao qua các năm gần đây, điều này quả thật đã gây nhiều khó khăn đối với sự tăng trưởng kinh kế, đồng thời cũng ảnh hưởng mạnh đến cán cân vãng lai trong nước. Trong năm 2008, tình hình lạm phát chia làm ba giai đoạn: lạm phát nóng, kiềm chế lạm phát và giảm phát. Giai đoạn 1: Lạm phát nóng Tốc độ tăng giá tiêu dùng liên tục tăng ở mức 2%/tháng với đỉnh điểm vào tháng 2 và tháng năm (tăng 3,19 %). Lạm phát được xác định là do cả 3 nhân tố: Chi phí đẩy, cầu kéo, và tăng cung. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn(5 tháng đầu năm 2008, chúng ta đã nhập siêu lên đến 40% GDP và 60% giá trị xuất khẩu. Yêu cầu xử lý vấn đề nhập siêu trở nên cấp bách ). Giai đoạn 2: Giao thời - Kiềm chế lạm phát Trước những ảnh hưởng sâu rộng của lạm phát, chính phủ đă đưa ra các giải pháp kiềm chế lạm phát, tập trung vào việc thắt chặt cung tiền và giảm bớt đầu tư công và hạn chế nhập siêu. Được sự trợ giúp từ việc giá hàng hóa trên thế giới bắt đầu giảm từ mức đỉnh vào tháng 6/2008, tốc độ tăng lạm phát đă được đưa xuống mức dưới 2%/tháng (tháng 7-8/2008) và xấp xỉ 0%/tháng trong tháng 9/2008. Giai đoạn 3: Giảm phát Việc cắt giảm đầu tư và tiêu dùng nhằm kiềm chế lạm phát của chính phủ cùng với một sự cộng hưởng ngoài ý muốn là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn tới một sự giảm đột ngột về cầu khiến cho giá nhiều mặt hàng giảm mạnh. Tính trong 4 tháng từ tháng 8 đến tháng 11/2008, giá nguyên liệu thế giới giảm 58% với đà giảm gia tăng. Giảm phát ở Việt nam có độ trễ 2 tháng so với nước ngoài và chính thức bắt đầu từ tháng 10/2008..Giống như nhiều nước khác, mối lo ngại của Việt Nam đă chuyển trạng thái từ lạm phát sang giảm phát khi giảm phát xảy ra trong cả 3 tháng của quýIV/2008…) Trong khi đó, xuất khẩu giảm cả về kim ngạch lẫn khối lượng, đối mặt với những khó khăn dồn dập từ các nước nhập khẩu (về tín dụng, khả năng thanh toán, sức mua, giảm giá). Tiếp tục với năm 2008: Sự leo thang của lạm phát giá trong năm vừa rồi là do tăng cung tiền và tín dụng quá nhanh cùng với thâm hụt ngân sách quá lớn gây ra. Việc tăng giá hàng cơ bản trên thị trường thế giới cũng là một nguyên nhân, song với thực tế là lạm phát ở Việt Nam cao hơn hẳn so với các nước láng giềng cho thấy tầm quan trọng của các nhân tố bên trong. Phù hợp với lập luận này, sự suy giảm tốc độ tăng cung tiền và tín dụng cùng với việc giảm 45.000 tỷ đầu tư của khu vực nhà nước trong nửa cuối 2008 đầu 2009 giúp lạm phát tăng chậm lại, thậm chí âm nhẹ trong ba tháng cuối năm. Như được minh họa trong Hình sau, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam bắt đầu hạ cùng với đà suy giảm của giá dầu. Mặc dù sự suy giảm của giá dầu và lương thực giúp hạ nhiệt lạm phát, song nếu như không có chính sách thắt chặt tiền tệ và tài khóa thì chắc là hiện nay Việt Nam vẫn phải tiếp tục đau đầu với lạm phát cao. Chỉ số giá hàng tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2009: Như vậy là chỉ số lạm phát đã có dấu hiệu suy giảm từ 8/2008 sau một thời gian dài liên tục tăng cao. Theo như lý thuyết đã nêu thì khi chỉ số lạm phát giảm sẽ làm cho cán cân thanh toán vãng lai tăng lên. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai. Điều này ắt phải có nguyên nhân của nó… Ta tiến hành so sánh chỉ số lạm phát trong nước với chỉ số làm phát vốn là thị trường xuất khẩu chính yếu của Việt Nam, như: Mỹ, Nhật Bản và EU. - Nhật Bản Year Inflation rate (consumer prices) Of Japan (%) 2004 -0,30 2005 -0,10 2006 -0,30 2.007 0,30 2008 0,00 - Mỹ: Year Inflation rate (consumer prices) Of USA (%) 2004 2,30 2005 2,50 2006 3,20 2007 2,50 2008 2,70 - EU: Year Inflation rate (consumer prices) Of EU (%) 2004 2,00 2005 2,10 2006 2,20 2007 2,20 2008 1,80 Bảng Tổng Hợp (nguồn: Qua nghiên cứu trên cho ta thấy, mặc dù lạm phát trong nước có giảm nhưng vẫn còn rất cao so với các nước trên. Điều này đã làm cho hàng hóa trong nước trở nên đắt tương đối so với nước ngoài. Ví dụ sau đây về giá xăng A92 tại Mỹ và tại Việt Nam sẽ làm rõ hơn điều này àCầu nước ngoài về hàng hóa trong nước giảm. à Cán cân thương mại giảm. Đồng thời do giá cả đắt lên nên lượng khách du lịch nước ngoài giảm. Tất cả các yếu tố này hội tụ lại đã làm thâm hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, lại một lần nữa tôi nhấn mạnh là sự giảm phát trong trường hợp này là kết quả từ những can thiệp của chính phủ nhằm đối phó lại tình trạng khủng hoảng tài chính toàn cầu, bình ổn nền kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán vãng lai. Thu nhập quốc dân: Tác động của khủng hoảng đến Tổng thu nhập Quốc Dân của Việt Nam làm thay đổi cán cân tài khoản vãng lai : Theo lý thuyết Cán Cân tài Khoản Vãng lai ta có: Thu nhập quốc dân tăng cao hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác Tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm (Trong điều Kiện Các Yếu tố khác không đổi.) Vậy GDP Việt Nam và các Các bạn hàng của Việt Nam, điều này thể hiện như thế nào trong năm khủng hoảng 2008, và những năm sau này ??? Bảng thống kê tốc độ tăng GDP Việt Nam qua các năm: 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 9.3% 8.2% 5.8% 4.8% 6.8% 6.9% 7.1% 7.3% 7.7% 8.4% 8.2% 8.5% 6.2% 4.5% Năm 2009 ( *) Theo báo cáo thường niên của ADB dự báo về các xu hướng kinh tế ở châu Á. Biểu đồ Tốc độ tăng GDP theo năm: Sau khi bị ảnh hưởng của khủng hoảng Kinh tế Châu Á 1997. Kể từ năm 2000 GDP Việt Nam luôn tăng, và duy trì ở mức cao, cho tới Năm 2008, Khi mà Cuộc Khủng hoảng tài Chính Mỹ nổ ra và lan nhanh thành khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng GDP của Việt Nam Ở mức 6.2% trong năm 2008 và được ADB dự báo khoảng 4,5% năm 2009. United States : Year Mar Jun Sep Dec Average 2008 2.5 2.1 0.7 -0.8 1.13 2007 1.3 1.8 2.8 2.3 2.05 2006 3.1 3.2 2.4 2.4 2.78 2005 3.2 2.9 3 2.7 2.95 Euro Area : Year Mar Jun Sep Dec Average 2008 2.1 1.4 0.6 -1.3 0.7 2007 3.2 2.6 2.6 2.1 2.63 2006 2.7 3.1 3 3.4 3.05 2005 1.4 1.7 2 2.1 1.8 Japan: Year Mar Jun Sep Dec Average 2008 1.5 0.7 -0.2 -4.3 -0.58 2007 3.4 2.3 1.9 2 2.4 2006 2.5 2 1.6 2 2.03 2005 1.1 2 2 2.6 1.93 Bảng tổng hợp: Year 2005 2006 2007 2008 2009* Dự báo 2009 : United States 2.95% 2.78% 2.05% 1.13% -0.19% (FED dự báo) Euro Area 1.80% 3.05% 2.63% 0.70% 0.10% (Uỷ ban châu Âu dự báo) Japan 1.93% 2.03% 2.40% -0.58% -1.20% (Morgan Stanley dự báo) Viet Nam 8.40% 8.17% 8.48% 6.23% 4.50% (ADB dự báo) Như vậy so với 2007, trong năm 2008 tốc độ tăng GDP của Hoa Kỳ, Nhật, và EU cũng như Việt Nam, đều suy giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng. và cả dự báo cho Năm 2009 cũng vậy Nền kinh tế của các quốc gia này vẫn chưa thoát khỏi sự u ám của khủng hoảng. Nhưng mức độ suy giảm của mỗi quốc gia là khác nhau, và so sánh với Việt Nam, tỷ lệ giảm trong GDP của cả Hoa Kỳ, Nhật, và EU đều mạnh hơn Việt Nam. Cụ thể % suy giảm của GDP của mỗi quốc gia 2008/2007 2009*/2008 United States -44.88% -116.81% Euro Area -73.38% -85.71% Japan -124.17% -106.90% Viet Nam -26.53% -27.77% Như vậy, % suy giảm của các quốc gia đều lớn hơn Việt Nam. Ta có kết luận: (Trong điều Kiện Các Yếu tố khác không đổi.) Tốc độ tăng trong GDP của Việt Nam giảm theo một tỷ lệ thấp hơn hơn tỷ lệ tăng trong GDP của các quốc gia khác, phản ánh một mức nhu cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ làm cho Tài khoản vãng lai của Việt Nam sẽ giảm. Tác động của tỷ giá đến cán cân vãng lai: Các gói cứu trợ tại kinh tế của chính phủ Mỹ: Ngày 24-9-2008 Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua gói giải pháp giải cứu thị trường tài chính 700 tỉ USD. Ngày 25.11.2008, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Henry Paulson lại quyết định bỏ ra thêm 800 tỉ USD để cứu vãn nền kinh tế - ngoài khoản 700 tỉ USD đã công bố để cứu vãn nền tài chính trước đây. Ngày 7-2 Thượng viện Mỹ đã công bố gói kích thích kinh tế mà Tổng thống Ô-ba-ma đề xuất và giảm số tiền trong gói cứu trợ từ 900 tỉ USD xuống 780 tỉ USD. Trong phiên giao dịch ngày 12.2 tại Châu Á, USD xuống giá so với đồng yen do bản kế hoạch cứu nguy tài chính mới của Mỹ không đưa ra chi tiết đã làm giới đầu tư thất vọng. Chiều 12.2, tại Tokyo, USD hạ xuống 89,96 yen so với 90,39 yen tại New York cuối phiên trước. Nhà phân tích thị trường tiền tệ Saburo Matsumoto thuộc Sumitomo Trust & Banking cho rằng, thị trường đã hào hứng dường như quá mức bởi kỳ vọng và dự đoán sau bài phát biểu nhậm chức của Tổng thống Barack Obama, nhưng chính sự thiếu rõ ràng của kế hoạch kích thích kinh tế mới đã làm thị trường thất vọng.  Hiện so với các đồng tiền Châu Á khác, USD hạ xuống 11.750 rupiah Inonesia và 1.392,9 won Hàn Quốc. Nhưng thực tế : Để cải thiện cán cân vãng lại bằng việc để cho VNĐ mất giá so với Việt Nam nhằm mục đích nâng tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Chính phủ đã từng bước nới lỏng biên độ của USD/VND: Biên độ của tỷ giá USD/VNĐ: Ngày 1.1.2007, Ngân hàng Nhà nước quyết định, biên độ tỷ giá USD/VND được mở rộng là cộng/trừ 0,5%.trước đó là +/-2,5% 2008 : các lần điều chỉnh điều chỉnh biên độ tỷ giá USD/VND +/-0,75%, +/-1%, +/-2% ,+/- 3% 24/3 /2009: điều chỉnh lên +/- 5% Theo Ngân hàng Nhà nước, việc điều chỉnh trên “bắt” theo những tín hiệu mới của nền kinh tế, như nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong quý 1/2009 đã diễn biến theo chiều hướng tích cực, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở mức thấp, cán cân thương mại thặng dư… Mặt khác, việc điều chỉnh biên độ tỷ giá này cũng nhằm để “tăng cường khả năng điều chỉnh linh hoạt của nền kinh tế”. Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, quyết định trên sẽ giúp cho tỷ giá biến động hai chiều linh hoạt hơn, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường; đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp chủ động lập phương án sản xuất kinh doanh trong năm 2009. Cùng với việc mở rộng biên độ này, Ngân hàng Nhà nước cũng khẳng định sẽ kiên quyết áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với mọi hành vi mua bán ngoại tệ có bản chất giao ngay vượt trần biên độ theo quy định, bên cạnh việc chủ động áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp, đảm bảo việc chu chuyển ngoại tệ lành mạnh trong nền kinh tế. Tác động của tỷ giá đến cán cân vãng lai: Tỷ giá liên ngân hàng từ tháng 01-2007 đến 07-2008 dao động quanh mốc 1USD= 16.124 VNĐ. Từ tháng 09-2008 đến 01-2009 dao động quanh mốc 1USD=16.505 VNĐ và trong tháng 2 và 3 đầu năm đã lên 1USD=16.975VNĐ. Theo các chuyên giá tỷ giá VNĐ/USD có thể lên đến 18.500VNĐ ăn 1 USD. Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng tài khoản vãng lai của một quốc gia sụt giảm ngay sau khi quốc gia này phá giá tiền tệ của mình và phải một thời gian sau tài khoản vãng lai mới bắt đầu được cải thiện. Quá trình này nếu biểu diễn bằng đồ thị sẽ cho một hình giống chữ cái J. Khi chính phủ nới lỏng biên độ VNĐ/USD để làm VNĐ mất giá so với Đôla, làm cho giá hàng xuất khẩu định danh bằng USD trở nên thấp đi trong khi giá hàng nhập khẩu định danh bằng VNĐ tăng lên. Vì thế, sẽ tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Kết quả là cán cân vãng lai trong năm tiếp theo (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, về phía cầu, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra dựa trên các hợp đồng, vì thế lượng hàng xuất nhập khẩu không thay đổi đồng thời với thay đổi giá cả (do tỷ giá thay đổi). Còn về phía cung, việc điều chỉnh trang thiết bị sản xuất để sản xuất thêm hàng xuất khẩu cần thời gian. Tóm lại, chính sự thay đổi giá cả và thay đổi khối lượng hàng hóa không diễn ra đồng thời là nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng Đường cong J. Đồng VNĐ mất giá tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu và hạn chế việc nhập siêu nhằm phẩn nào cải thiện cán cân vãng lại , vực dậy nền sản xuất trong nước và góp phần giảm thất nghiệp trong nước. Biện Pháp chính Phủ: Các biện pháp can thiệp của chính phủ nhằm cải thiện cán cân toàn khoản vãng lai trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu: Gói kích cầu 6 tỷ USD (Hơn 100.000 tỷ đồng ): nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào suy thoái( được chính phủ thông qua trong cuộc họp thường kỳ vào cuối tháng 12-2008 ). Trong đó 1 tỷ trợ cấp tín dụng để nhằm cho vay 650.000 tỷ đồng, còn 5 tỷ đô la còn lại bao gồm khoản giảm thuế và những ưu đãi khác. Kích cầu theo 2 hướng chính : đầu tư và tiêu dùng. Trong kích cầu đầu tư, Chính phủ khuyến khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, điện, xi măng… Đối với tiêu dùng, Chính phủ thực hiện các biện pháp phát triển mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ đặc biệt là ở khu vực vùng sâu, vùng xa để cung cấp các mặt hàng vật tư tiêu dùng thiết yếu. Kích cầu vào các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động để giải quyết công ăn việc làm, để tạo sức mua có khả năng thanh toán của dân cư, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, những người bị mất việc, những người làm công ăn lương. ) Trong khi tìm kiếm thị trường mới ở ngoài nước không đơn giản, vì tất cả các nước, dù ít dù nhiều, đều chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, kích cầu trong nước vẫn là một hướng nên được tính đến. Tỷ lệ lạm phát trong nước lúc này còn cao, xuất khẩu thì lại giảm, việc kích cầu trong nước => giảm lượng hàng nhập khẩu=> tránh nguy cơ nhập siêu, mà lại tiêu thụ sản phẩm đang bị ứ đọng lớn (than, sắt thép, xi măng, phân bón, một số nông sản quan trọng…), những mặt hàng xuất khẩu lớn đang có thị trường. Chính phủ dùng 1 tỷ USD (tương đương 17.000 tỷ đồng) từ dự trữ ngoại hối quốc gia để hỗ trợ giảm 4% lãi suất vốn vay lưu động ngắn hạn cho doanh nghiệp trong năm 2009 . Lãi suất trong nước giảm tương đối so với lãi suất ở nước ngoài => giảm dòng vốn từ nước ngoài vào VN=> tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ tăng lên=> xuất khẩu ròng tăng lên Hạ lãi suất cơ bản : Hạ lãi suất cơ bản liên tục để kích thích nền kinh tế :Trong điều kiện lạm phát trong nước đã sụt giảm đáng kể, hơn nữa, cùng với sự giảm sụt giá xăng dầu và sụt giảm sức mua trên toàn cầu, khả năng một tình trạng đại giảm phát sẽ diễn ra trên quy mộ rộng, việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục duy trì một mức lãi suất cơ bản cao (14%) cùng với một mức dự trữ tối thiểu cao (16%) cho hệ thống ngân hàng trong nước đã không còn hợp thời nữa. Giảm phát ngày càng tăng=> hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn so với nước ngoài=> giảm hàng nhập khẩu, tăng nhu cầu hàng nội địa=> tăng cung, giảm cầu ngoại tệ => tỷ giá hối đoái giảm=> xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng=>tình trạng nhập siêu. Biện pháp tiền tệ để chống lạm phát trong thời gian qua đã phát huy tác dụng, bây giờ nền kinh tế đang bước vào một giai đoạn khác mà việc kích cầu, phục hồi sản xuất - nhất là sản xuất tại khu vực tư nhân đang là một giải pháp cần thiết, trước khi tác động giảm phát trở nên quá nặng nề dẫn đến suy thoái và làm tăng số lao động bị mất công ăn việc làm. Những nhà lãnh đạo tiền tệ Việt Nam đã có phản ứng linh hoạt và nhạy bén trong việc điều chỉnh lãi suất cơ bản Từ ngày 20/10/08 tới nay, ngân hàng nhà nước đã thực hiên 6 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14% xuống còn 7%. Ngày 20/10/2008, quyết định cắt giảm từ 14%/năm xuống 13%/năm. Ngày 03/11 lãi suất cơ bản giảm từ 13%/năm xuống 12%/năm. Ngày 20/11, quyết định giảm từ 12%/năm xuống 11%/năm. Ngày 20/11, quyết định giảm từ 12%/năm xuống 11%/năm.. Ngày 19-12-2008, LS cơ bản còn 8,5%/năm, giảm 1,5%. 23-1-2009, Lãi suất cơ bản bất ngờ giảm xuống mức 7% Sáng 24/2, Ngân hàng Nhà nước công bố quyết định giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 7%/năm. Một khi Lãi suất giảm tương đối so với nước ngoài sẽ khiến cho dòng vốn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam giảm xuống, điều này sẽ làm cho tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ tăng lên=> xuất khẩu ròng vì thế tăng lên Tỷ giá và ổn định kinh tế: Chính phủ điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ theo nguyên tắc linh hoạt, nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.Theo hướng giảm nhẹ VND so với USD nhằm khuyến khích XK, kiểm soát NK. Nới lỏng biên độ tỷ giá USB/VNĐ : Ngày 1.1.2007, Ngân hàng Nhà nước quyết định, biên độ tỷ giá USD/VND được mở rộng là cộng/trừ 0,5%. 2008 : 4 lần điều chỉnh điều chỉnh biên độ tỷ giá USD/VND : Đầu 2008, điều chỉnh lên +/-0,75% Ngày 10/03/08, lên +/-1%, 27/06/08, lên +/-2 Chiều 06/11, lên +/- 3% 24/3 /2009: điều chỉnh lên +/- 5% Kiên định mục tiêu thắt chặt tiền tệ: Để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội : => kiềm chế lượng hàng nhập khẩu Lạm phát giảm => giá cả hàng hóa trong nước giảm tương đối so với giá thị quốc tế => giảm nhu cầu hàng ngoại nhập, tăng nhu cầu hàng hóa nội địa. Chính sách thuế : Chính phủ thực hiện miễn, giảm, giãn một số loại thuế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kéo dài thời hạn nộp thuế xuất-nhập khẩu để giảm bớt khó khăn về vay vốn,giảm tối đa các thủ tục phiền hà về thủ tục đóng thuế đối với những DN xuất khẩu Thực hiện nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Bộ Tài chính vừa ban hành hàng loạt thông tư Theo Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hoàn 90% số thuế GTGT trong 7 ngày và hoàn 10% còn lại trong 4 ngày khi doanh nghiệp nộp bổ sung chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Ngoài ra, quy định mới đã rút ngắn 1/2 thời gian hoàn thuế cho DN nói chung so với quy định trước đây. Đối với doanh nghiệp được hoàn thuế trước - kiểm tra sau sẽ được thực hiện trong 8 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ (trước đây là 16 ngày); trường hợp doanh nghiệp kiểm tra trước - hoàn sau thực hiện trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (trước đây là 60 ngày). Theo Thông tư số 05/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009, Bộ tài chính hướng dẫn theo hướng giãn thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu của một số ngành như đóng tàu, cơ khí, chế biến nông, lâm, thuỷ sản…; đơn giản hoá thủ tục và rút ngắn thời gian hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, kể cả khi doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; giao doanh nghiệp tự đăng ký và chịu trách nhiệm về định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng xuất khẩu gồm cả phần phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức không phải nộp thuế nhập khẩu. Các Nhân tố không thể Kiểm Soát: Cầu của người Nước ngoài về hàng hóa Việt Nam Lượng Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam Lượng Kiều hối của Kiều bào về Việt Nam Cầu của người Nước ngoài về hàng hóa Việt Nam: Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra, kinh tế thế giới rơi vào suy giảm. Các nền kinh tế lớn như Nhật, Mỹ, Tây Âu rơi vào suy thoái. Nhu cầu hàng hoá ở các quốc gia này sụt giảm một cách đáng kể. Giá cả hàng hoá trở nên rẻ hơn. Chính điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu của Việt Nam, làm sụt giảm tài khoản vãng lai của Việt Nam. Điều này thực sự có đúng không ? Trên thực tế, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với năm 2007, xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, đóng góp 50,3%. Tại sao xảy ra một nghịch lý như vây? Điều này xảy ra bởi một số lý do sau: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào xuất dầu thô. Mà trong những tháng giữa năm 2008, giá dầu thô lên cao, lượng xuất không đổi giá tăng cao kim ngạch xuất khẩu tăng. Xuất dầu thô năm 2008 là 13.9 triệu tấn, giảm 7.7% về lượng nhưng tăng 23.1% về kim ngạch Bước sang năm 2009 tình hình xuất khẩu sẽ đi về đâu? Khi mà nhu cầu dầu thô đã giảm, giá dầu giảm kỷ lục, khi mà nhu cầu hàng hoá của thế giới giảm bởi khủng hoảng, thất nghiệp. Thực tế đã cho ta thấy rằng khủng hoảng tài chính làm nhu cầu hàng hóa trên thế giới giảm, ảnh hưởng đến xuất khẩu Việt Nam. Cán cân thương mại sẽ thâm hụt và tài khoảng vãng lai sẽ bị tác động. Lượng Khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam: Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Trong những năm vừa qua ngành du lịch luôn có những đóng góp đáng kể trong việc cải thiện cán cân dịch vụ hay tài khoản vãng lai. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái. Chi tiêu của cư dân trên thế giới cắt giảm, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Điều này đã gây khó khăn lớn cho nghành du lịch Việt Nam, ảnh hưởng đến tài khoản vãng lai của Việt Nam Trong những tháng cuối năm 2008, Tổng cục Du lịch Việt Nam nói ngành du lịch trong nước mất khách ở tốc độ cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng SARS năm 2003. Số khách du lịch đến Việt Nam vào tháng 11 năm 2008 giảm 300 ngàn người tươn đương với 12% so với tháng 10. Bước sanh năm 2009 tình hình cũng không sáng sủa hơn nhiều. Tổng cục Thống kê (TCTK) cho biết: mặc dù ngành du lịch đã tích cực triển khai các chương trình đặc biệt nhằm thu hút khách quốc tế nhưng lượng khách quốc tế đến Việt Nam 2 tháng đầu năm ước đạt 688,8 nghìn lượt người, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Lượng Kiều hối của Kiều bào về Việt Nam : Theo thống kê của Liên hợp quốc, Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất thế giới trong vài năm trở lại đây. Kiều hối luôn là nguồn lực tài chính lớn cho đất nước, cho các gia đình, đặc biệt làm giảm mạnh thâm h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTC12-Tai Khoan Vang Lai.doc
  • pptTC12Tai Khoan Vang Lai.ppt
Tài liệu liên quan