MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN .7
2. MỤC ĐÍCH BÁO CÁO ĐTM.7
3. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM.8
4. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM.10
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM.11
1.1. TÊN DỰ ÁN.13
1.2. CHỦ DỰ ÁN.13
1.3. VỊ TRÍ CỦA DỰ ÁN.13
1.4. HIỆN TRẠNG KHU VỰC DỰ ÁN.13
1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN .14
1.5.1. Hình thức đầu tư.14
1.5.2. Quy mô công trình.14
1.5.2.1. Quy mô diện tích.14
1.5.2.2. Quy mô sản xuất.14
1.5.2.3. Sản phẩm của dự án.14
1.5.3. Các hạng mục xây dựng dự án.15
1.5.3.1. Hạng mục công trình xây dựng mới.15
1.5.3.2. Giải pháp kỹ thuật:.15
1.5.4. Công nghệ sản xuất phân phức hợp NPK 6 – 4 – 8.16
1.5.4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:.16
1.5.4.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất.16
1.5.5. Phương án vận chuyển, lưu kho trung gian.18
1.5.6. Nhu cầu nguyên liệu .18
1.5.7. Các loại máy móc thiết bị của dự án.18
1.5.7.1. Các thiết bị hiện có của Xí nghiệp.18
1.5.7.2. Các thiết bị đầu tư mới.19
Hệ thống thiết bị đầu tự cho Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh được mua tại Việt Nam. .19
1.5.8. Nhu cầu nhiên liệu.21
1.5.8.1. Điện năng.21
1.5.8.2. Nước.21
1.5.9. Tổng mức đầu tư.21
1.5.10. Tổ chức sản xuất.22
1.2.10.1. Nhân sự.22
1.5.10.2. Chế độ làm việc.22
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN .23
2.1.1. Điều kiện địa lý, địa chất.23
2.1.1.1. Điều kiện địa lý.23
2.1.1.2. Địa hình:.24
2.1.1.3. Địa chất.24
2.1.2. Điều kiện khí hậu và thuỷ văn.24
2.1.2.1. Điều kiện khí hậu.24
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN.27
2.2.1. Chất lượng không khí.27
2.2.2. Chất lượng nước.29
2.2.2.1. Chất lượng nước mặt.29
2.2.2.2. Chất lượng nước ngầm.30
2.2.3. Chất lượng đất.31
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN.32
2.3.1. Điều kiện kinh tế xã Ia Chim:.32
2.3.1.1. Về sản xuất Nông – Lâm nghiệp:.32
2.3.1.2. Chăn nuôi.32
2.3.2. Điều kiện xã hội xã Ia Chim:.32
2.3.2.1. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình.32
2.3.2.2. Về giáo dục.33
2.3.2.3. Về y tế.33
2.3.2.4. Về văn hoá.33
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG .34
3.1.1. Các nguồn gây tác động.34
3.1.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải.34
3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.35
3.1.2. Đối tượng, quy mô bị tác động.35
3.1.3. Đánh giá tác động môi trường.35
3.1.3.1. Ô nhiễm không khí.35
3.1.3.2. Ô nhiễm nguồn nước.40
3.1.3.3. Ô nhiễm do chất thải rắn .41
3.1.3.4. Ô nhiễm đất.42
3.1.3.5. Những rủi ro và sự cố.42
3.1.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động xây dựng
dự án.43
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG 44
3.2.1. Các nguồn gây tác động.44
3.2.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải.44
3.2.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải.45
3.2.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động dự án.46
3.2.3. Đánh giá tác động môi trường.46
3.2.3.1. Ô nhiễm không khí.46
3.2.3.2. Ô nhiễm do nước thải.50
3.2.3.3. Ô nhiễm do chất thải rắn.55
3.2.3.4. Ô nhiễm đất.55
3.2.3.5. Nguy cơ xảy ra sự cố và rủi ro.56
3.2.3.6. Tác động của dự án đến kinh tế xã hội.57
3.2.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động
sản xuất.57
4.1. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN XÂY
DỰNG .59
4.1.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí .59
4.1.1.1. Hạn chế ô nhiễm bụi.59
4.1.1.2. Hạn chế tiếng ồn và độ rung.59
4.1.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.59
4.1.3. Giảm thiểu chất thải rắn .60
4.1.4. Các biện pháp bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng .60
4.1.5. Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động .61
4.2. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT
ĐỘNG .61
4.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm không khí.61
4.2.1.1. Giảm thiểu ô nhiễm bụi .61
4.2.1.2. Giảm thiểu các chất gây mùi.62
4.2.1.3. Khống chế các yếu tố vi khí hậu.63
4.2.1.4. Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt.63
4.2.1.5. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung.63
4.2.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do nước thải.64
4.2.3. Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn .65
4.2.4. Giảm thiểu ô nhiễm đất.65
5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.67
5.1.1. Các vấn đề môi trường.67
5.1.2. Các yêu cầu luật pháp và các yêu cầu khác.67
5.1.3. Các phương hướng và mục tiêu.68
5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG.68
5.2.1. Giám sát chất lượng không khí và tiếng ồn.68
5.2.2. Giám sát chất lượng nước .69
5.2.3. Giám sát chất thải rắn.69
6.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP
XÃ.71
6.2. Ý KIẾN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ .71
1. KẾT LUẬN.72
2. KIẾN NGHỊ.72
3. CAM KẾT .72
3.1. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực.72
3.2. Cam kết thực hiện các quy định chung về bảo vệ môi trường.73
3.2.1. Đối với môi trường không khí.73
3.2.3. Đối với môi trường nước.74
3.2.4. Đối với chất thải rắn.74
75 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3240 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường của công trình mở rộng xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
496-1999 mg/kg 0,905 2
4 Cu TCVN 6496-1999 mg/kg 16,542 50
5 Pb TCVN 6496-1999 mg/kg 74,736 70
6 Zn TCVN 6496-1999 mg/kg 25,503 200
Ghi chú:
- QCVN 03:2008/BTNMT – Giới hạn cho phép của kim loại nặng
trong đất – đất nông nghiệp.
- “-”: Không qui định
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích trên so sánh với QCVN 03:2008/BTNMT cho
thấy, các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất đều thấp hơn giới hạn cho phép
nhiều lần, riêng chỉ tiêu đồng (Pb) trong đất lớn hơn quy chuẩn quy định
nhưng không đáng kể.
Tóm lại, từ các kết quả trên, chúng tôi đưa ra đánh giá chung như
sau: hiện trạng các thành phần môi trường nền khu vực dự án và vùng lân
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 31
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
cận vẫn còn tương đối tốt, chưa có dấu hiệu của sự ô nhiễm nào đáng kể.
Đây là cơ sở để quan trắc và đánh giá so sánh chất lượng môi trường hiện
tại với chất lượng môi trường khu vực khi dự án đi vào hoạt động.
(Sơ đồ vị trí lấy mẫu đính kèm phần phụ lục)
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
Địa điểm chịu sự tác động trực tiếp của Dự án là xã Ia Chim, thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Xã IaChim là một xã thuộc vùng ven của thành
phố Kon Tum, tổng diện tích tự nhiên là 6824,887 ha. Toàn xã có 11 thôn,
làng; trong đó có 9 làng đồng bào dân tộc thiểu số (ĐB DTTS) và 2 thôn
người kinh, 1971 hộ với 9.015 khẩu. Trong đó có 1.191 hộ là ĐB DTTS với
6.101 khẩu; đồng bào theo đạo Thiên chúa giáo có 495 hộ với 2272 khẩu,
phật giáo 21 hộ, 166 khẩu. Các đơn vị kinh tế gồm 4 đơn vị: Nông trường
cao su, Nông trường cao su Tân Hưng và Xí nghiệp chế biến mủ cao su, Xí
nghiệp phân vi sinh. Diện tích các loại cây lâu năm là 3.640,2 ha. Trong đó
cây cao su chiếm 3.262,2 ha, cà phê 302 ha, còn lại là đất trồng các loại cây
khác và nuôi trồng thủy sản. Toàn xã có 60% hộ sống bằng nghề nông
nghiệp. Cây cao su, cà phê, mì là những cây trồng chính trong thu nhập của
nhân dân.
2.3.1. Điều kiện kinh tế xã Ia Chim:
2.3.1.1. Về sản xuất Nông – Lâm nghiệp:
Tổng diện tích cây lâu năm là 3640,2 ha. Trong đó, diện tích cao su là
3262,2 ha; cà phê là 302 ha; tiêu là 6,8 ha đang trong thời kỳ thu hoạch;
cây bời lời là 41,7 ha; cây ăn quả là 27,5 ha.
Tổng diện tích cây hàng năm là 1.087,2 ha. Trong đó, diện tích cây
mì là 778; diện tích lúa cả Đông Xuân: 187,5 ha; mía: 70 ha,; ngô 2 vụ:
15ha; rau xanh: 18,7 ha; đậu các loại 18 ha.
2.3.1.2. Chăn nuôi
Trên địa bàn xã có đàn trâu 81 con; đàn bò 1966 con; đàn heo 1045
con; đàn dê 160 con; tổng đàn gia cầm: 8650 con. Diện tích nuôi trồng thủy
sản là: 1,14 ha.
2.3.2. Điều kiện xã hội xã Ia Chim:
2.3.2.1. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình
Ban DS-KHHGĐ xã hàng tháng phối hợp cùng ban ngành đoàn thể,
Thôn bản tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về văn bản, pháp
lệnh tại khu dân cư và tư vấn tuyên truyền các đối tượng trong độ tuổi sinh
đẻ thực hiện KHHGĐ . Tư vấn các biện pháp tránh thai,.
Hiện nay tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,83%;
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 32
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Tỷ lệ sinh con thứ 3 là 35,53%;
Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại:
65,07%.
2.3.2.2. Về giáo dục
Trong năm qua sự nghiệp giáo dục trên địa bàn phát triển mạnh về
quy mô từ các bậc học, đặc biệt ở bậc mầm non và THCS. Trong năm học
2009-2010 toàn xã có 2515 học sinh, trong đó mầm non có 481 cháu, tiểu
học có 1053 học sinh, THCS có 981 học sinh.
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường ở 3
cấp học có 153 người, trong đó giáo viên mầm non 24 người, giáo viên tiểu
học 64 người, giáo viên THCS 65 người
Tuy nhiên công tác phổ cập THCS gặp rất nhiều khó khăn, vận động
các em đi học bổ túc không đạt hiệu quả, sự nhận thức của các em và gia
đình còn thấp, ý thức học tập của các em còn kém không tích cực đến lớp
hoặc đến lớp không chuyên cần. Năm học 2009 –2010 học sinh bỏ học
giữa chừng còn nhiều, trường THCS Phan Bội Châu duy trì: 97,8%; trường
tiểu học Ngô Thì Nhậm: 98,3.%, trường tiểu học Phùng Khắc Khoan:
96,5%; trường mầm non Tuổi Ngọc : 98 %, bình quân duy trì sĩ số học sinh
của toàn xã năm học 2009 –2010 là 97%.
2.3.2.3. Về y tế
Trạm y tế hiện có 05 nhân viên trong đó 04 y sỹ, 01 nữ hộ sinh, cán
bộ nhân viên y tế có trách nhiệm và thái độ phục vụ tốt trong việc khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo không có
dịch bệnh, thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia tại cơ sở.
Tình hình khám chữa bệnh cho nhân dân nhìn chung đảm bảo và kịp
thời trong mọi tình huống .
Trong 6 tháng đầu năm 2010 không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn
xã.
2.3.2.4. Về văn hoá
Thành lập đoàn kiểm tra văn hoá liên ngành của xã thường xuyên
phối hợp với các Ban ngành đoàn thể kiểm tra các cơ sơ dịch vụ kinh
doanh văn hoá trên địa bàn toàn xã, nhìn chung các cơ sở này hoạt động
đều tuân thủ theo quy định của pháp luật, không xảy ra các tệ nạn xã hội.
Văn hoá trên địa bàn vẫn bình thường và chấp hành đúng pháp
luật quy định.
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 33
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
(Nguồn: Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, ANQP xã
Ia Chim 6 tháng đầu năm 2010 và Kế hoạch thực hiện 6 tháng cuối năm 2010)
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Bất kỳ một dự án đầu tư xây dựng nào cũng ít nhiều đều gây tác
động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại. Do đó, việc
đánh giá tác động môi trường sẽ giúp Chủ đầu tư chủ động lựa chọn những
phương án phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường khi dự án được thực
hiện. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình Mở rộng xưởng sản xuất
phân lân hữu cơ vi sinh, đánh giá các tác động tiềm tàng của dự án đến
môi trường để giúp Chủ đầu tư xác định được nguồn gây ô nhiễm, đối
tượng và quy mô bị tác động, làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước
bảo vệ môi trường trong các giai đoạn thực hiện dự án:
- Giai đoạn thi công xây dựng;
- Giai đoạn hoạt động sản xuất.
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
3.1.1. Các nguồn gây tác động
3.1.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Các hoạt động trong quá trình thi công xây dựng công trình Mở rộng Xí
nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh, bao gồm:
- San lấp mặt bằng;
- Vận chuyển, tập kết, lưu giữ vật liệu xây dựng;
- Xây dựng các hạng mục công trình và lắp đặt thiết bị;
- Xây dựng, cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông nội
bộ; cấp điện; thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải, xây dựng hệ
thống cấp nước, hệ thống xử lý khí thải);
- Sinh hoạt của công nhân xây dựng.
Tổng hợp các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai
đoạn xây dựng được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.1: Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn
xây dựng
TT Các hoạt động Nguồn gây tác động
1
Vận chuyển, tập kết,
lưu giữ vật liệu xây
dựng, nhiên liệu
− Xe tải vận chuyển nhiên, nguyên, vật liệu
như: Vật liệu xây dựng, sơn, xăng dầu,…
− Các thùng chứa xăng dầu, sơn.
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 34
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
2
Xây dựng các hạng
mục công trình và lắp
đặt thiết bị
− Các máy móc phục vụ thi công xây dựng
− Quá trình thi công có gia nhiệt: Cắt, hàn, …
3 Xây dựng, cải tạo lại hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
− Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng
− Các máy móc phục vụ thi công xây dựng
− Quá trình thi công có gia nhiệt: Cắt, hàn
4 Sinh hoạt của công nhân xây dựng
− Sinh hoạt của các công nhân
3.1.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Tổng hợp các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến
chất thải trong giai đoạn xây dựng được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.2: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất
thải trong giai đoạn xây dựng
TT Nguồn gây tác động
1 Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực dự án, gây ngập úng cục bộ
2 Sự tập trung công nhân xây dựng gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa
phương, gia tăng tệ nạn xã hội.
3.1.2. Đối tượng, quy mô bị tác động
Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng được tóm tắt
trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng
TT Đối tượng bị tác động Quy mô bị tác động
1 Đất đai - Đất đai trong khu vực dự án.
2 Môi trường không khí
- Khu vực dự án
- Dọc tuyến đường xe vận chuyển
3 Môi trường nước - Suối Ia Bron
4 Môi trường sinh học - Hệ sinh thái có trong khu vực dự án và vùng xung quanh.
3.1.3. Đánh giá tác động môi trường
3.1.3.1. Ô nhiễm không khí
Các tác nhân gây ô nhiễm do các hoạt động trong giai đoạn xây dựng
chủ yếu là bụi, các loại khí thải từ các phương tiện vận chuyển và tiếng ồn,
được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 3.4: Các tác nhân gây ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 35
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
TT Các hoạt động Tác nhân và nguồn gây tác động
1 San lấp mặt bằng - Bụi từ san lấp mặt bằng.
2 Vận chuyển, tập kết,
lưu giữ nguyên vật liệu
- Bụi, tiếng ồn, độ rung, khí thải do hoạt động
vận chuyển nhiên, nguyên, vật liệu như: Vật
liệu xây dựng, cát, đá, sơn, xăng dầu, …
3 Xây dựng các hạng
mục công trình và lắp
đặt thiết bị
- Bụi phát sinh từ quá trình xây dựng.
- Khí thải, tiếng ồn, độ rung do hoạt động của
các máy móc phục vụ thi công xây dựng
- Nhiệt, ồn, khí thải từ hoạt động cắt, hàn,…
4 Xây dựng, cải tạo lại
hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật
- Bụi từ quá trình xây dựng các hạng mục
- Bụi từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu.
- Khí thải, tiếng ồn, độ rung do hoạt động của
các máy móc phục vụ thi công xây dựng
- Nhiệt, ồn, khí thải từ hoạt động cắt, hàn,…
5 Sinh hoạt của công nhân xây dựng.
- Mùi hôi từ khu vệ sinh và từ nơi tập trung
rác thải sinh hoạt
Tác nhân gây ô nhiễm môi trường phát sinh trong giai đoạn thi công
xây dựng, cụ thể như sau:
- Bụi do đào đắp đất cát, san ủi mặt bằng;
- Bụi phát sinh do quá trình vận chuyển và bốc dỡ:
+ Đất, cát phục vụ cho công tác san lấp mặt bằng;
+ Nguyên vật liệu phục vụ xây dựng (đá, cát, xi măng, sắt, ...);
+ Thiết bị máy móc phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Hơi xăng dầu phát sinh trong quá trình tập kết, lưu trữ nhiên liệu;
- Bụi và các chất khí SO2, NO2, CO, THC do khói thải của các phương
tiện giao thông vận tải và các phương tiện thi công cơ giới.
- Bụi do gió cuốn từ mặt đường lên.
- Bức xạ nhiệt, khí thải của các công đoạn thi công có gia nhiệt, khói
hàn (như quá trình cắt, hàn sắt thép; cắt, hàn để lắp ráp thiết bị...);
- Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông vận chuyển, các
thiết bị thi công;
- Mùi hôi phát sinh từ nơi tập trung chất thải sinh hoạt của công nhân.
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 36
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Các tác động nêu trên chỉ là tạm thời, không liên tục và sẽ kết thúc sau
khi hoàn thành giai đoạn xây dựng. Ba yếu tố tác động chính tới chất lượng
không khí trong quá trình xây dựng là bụi, khí thải và tiếng ồn của các
phương tiện giao thông vận tải và phương tiện thi công cơ giới.
Các nguồn ô nhiễm và tác động trong quá trình xây dựng sẽ được
đánh giá chi tiết như sau:
(1) Ô nhiễm do bụi
Trong quá trình san lấp mặt bằng dự án, các hoạt động đào, đắp và
san lấp mặt bằng sẽ làm phát sinh ra bụi.
Ngoài ra, khi thi công xây dựng, bụi còn phát sinh do vận chuyển và
bốc dỡ nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị máy móc thi công xây dựng. Tác
động của bụi từ các nguồn này không lớn, chỉ ảnh hưởng cục bộ tại nơi bốc
dỡ. Ngoài ra, khu vực dự án nằm cách xa khu dân cư (bán kính cách xa là
2 km) và có vườn cao su bao xung quanh nên hạn chế bụi phát tán ra các
vùng lân cận. Tuy nhiên, Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp hạn chế tối
đa bụi và trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân.
(2) Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải và các thiết bị
thi công cơ giới
Các chất khí gây ô nhiễm thải ra từ động cơ của các phương tiện vận
tải, thiết bị và máy móc thi công. Khí thải ra từ các động cơ máy móc sử
dụng các nhiên liệu từ Hydrocacbon chủ yếu là bụi, CO, SO2,... Loại ô
nhiễm này thường không lớn do phân tán và hoạt động trong môi trường
rộng, thoáng và chỉ thực hiện trong một thời gian ngắn.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1 tấn nhiên liệu sử
dụng cho xe trọng tải lớn (3,5-16 tấn) dùng dầu diesel, thành phần khí thải
có chứa 4,3 kg TSP (bụi), 5 kg SO2, 55 kg NOx, 28 kg CO, 12 kg VOC; và
khi dùng xăng thành phần khí thải chứa 3,5 TSP, 5 kg SO2, 20 kg NOx, 300
kg CO, 30 kg VOC, 1,35 kg chì.
Bảng 3.5: Hệ số ô nhiễm do khí thải của các phương tiện giao thông
Phương tiện Đơn vị (U)
TSP
kg/u
SO2
kg/u
NOX
kg/u
CO
kg/u
VOC
kg/u
Chì
kg/u
Xe máy nặng chạy xăng:
- Đường đô thị 1000 km 0,4 4,5 S 4,5 70 7 0,31
tấn N/liệu 3,5 20 S 20 300 30 1,35
Xe máy 3,5 - 16 tấn chạy diesel:
- Đường đô thị 1000 km 0,9 4,29 11,8 60 2,6
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 37
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
S
tấn N/liệu 4,3 20 S 55 28 12
Xe máy sản xuất 1985- 1992:
- Động cơ 1400-
2000 cc
1000 km 0,07 1,62
S
1,78 15,73 2,23 0,11
tấn N/liệu 0,86 20 S 22,0 194,7 27,6
5
1,35
- Động cơ > 2000
cc
1000 km 0,07 1,85
S
2,51 15,73 2,23 0,13
tấn N/liệu 0,76 20 S 27,1 169,7 24,0
9
1,35
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, 1993)
Ghi chú: S là tỷ lệ % hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu, hàm lượng lưu
huỳnh trong dầu DO và trong xăng chiếm 0,25%.
Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải và các thiết bị thi công
cơ giới sử dụng nhiên liệu (xăng, dầu DO) là không đáng kể, chủ yếu gây
tác động trực tiếp đến công nhân thi công. Tuy nhiên, khi tập trung một
lượng lớn các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị sẽ làm gia tăng mức độ ô nhiễm không khí xung quanh khu vực
thực hiện dự án. Do đó, Chủ đầu tư phải có biện pháp điều tiết lượng xe tải,
máy móc thiết bị một cách hợp lý trong quá trình xây dựng dự án.
(3) Ô nhiễm các khí thải của công đoạn hàn, cắt sắt thép khi lắp đặt thiết bị
Ở công đoạn này, tải lượng khí thải phát tán vào môi trường không
lớn, chủ yếu tác động đến sức khỏe của công nhân lao động trực tiếp do
đặc trưng của các chất ô nhiễm trong công đoạn hàn như CO, NOx,
Axetylen, Propane,... Thời gian xây dựng ngắn nên mức độ tác động không
nhiều, nhưng Chủ đầu tư sẽ có biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho
công nhân.
(4) Ô nhiễm do tiếng ồn và rung từ các phương tiện giao thông, thiết bị thi
công
Trong giai đoạn thi công xây dựng, tiếng ồn và rung phát sinh chủ yếu
từ các nguồn:
- Máy móc, thiết bị san ủi, đầm nén;
- Máy trộn bê tông;
- Xe tải vận chuyển nguyên vật liệu.
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 38
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Tiếng ồn gây ra do phương tiện vận tải từ việc chuyên chở đất dùng
cho san lấp mặt bằng, bốc dỡ vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ
thi công trên công trường xây dựng. Tiếng ồn có tần số cao khi các phương
tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục, nhất là vào khoảng thời
gian ban ngày trong giờ làm việc. Khả năng lan truyền tiếng ồn tại khu vực
thi công của dự án lan truyền tới khu vực xung quanh được xác định như
sau:
Li = Lp – ΔLd –ΔLc (dBA)
Trong đó:
Li - Mức ồn tại điểm tính toán cách nguồn ồn một khoảng cách d (m)
Lp - Mức ồn đo được tại nguồn đo ồn (cách 15 m)
ΔLd - Mức ồn giảm theo khoảng cách d ở tần số i.
ΔLd = 20lg [(r2/r1)1+a] (dBA)
r1 - Khoảng cách tới nguồn ồn ứng với Lp (m)
r2 - Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với
Li (m)
a - Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp phụ tiếng ồn của địa hình mặt đất (a =
0)
ΔLc - Độ giảm mức ồn qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình rộng
thoáng và không có vật cản nên ΔLc = 0.
Từ công thức trên kết hợp với việc đo thực tế mức ồn tại nơi cách
nguồn phát sinh ồn 1 m, ta có thể tính được độ ồn của tại các vị trí khác.
Mức ồn từ hoạt động của các xe tải và các thiết bị thi công được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.6: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các phương tiện, thiết bị thi
công trên công trường
TT Các phương tiện
(1)
Mức ồn cách
nguồn 1m (dBA)
(2)
Mức ồn
cách
nguồn
20m (dBA)
(2)
Mức ồn
cách
nguồn
50m (dBA)Khoảng
Trung
bình
1 Máy ủi - 93,0 67,0 59,0
2 Xe lu 72,0÷ 74,
0
73,0 47,0 39,0
3 Máy kéo 77,0÷ 96,
0
86,5 60,5 52,5
4 Máy cạp đất ,máy san 80,0÷ 93, 86,5 60,5 52,5
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 39
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
0
5 Xe tải 82,0÷ 94,
0
88,0 62,0 54,0
6 Máy trộn bê tông 75,0÷ 88,
0
81,5 55,5 47,5
TCVN 3985 - 1999 85 dBA
Nguồn: (1) - Mackernize, L.Da, năm 1985.
(2) - Ô nhiễm không khí, Phạm Ngọc Đăng
Ở nước ta chưa có tiêu chuẩn quy định cụ thể về mức độ tiếng ồn cho
công tác thi công xây dựng nói chung. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn đã ban
hành về mức cho phép tiếng ồn tại các vị trí làm việc (TCVN 3985-1999)
không vượt quá 85 dBA.
Với mức ồn phát ra từ hoạt động của các thiết bị thi công trên công
trường như trình bày trong bảng trên thì mức ồn cực đại do các thiết bị thi
công gây ra cách nguồn ồn 1m hầu như vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối
với mức ồn cho phép nơi làm việc. Do đó, công nhân làm việc tại các khu
vực phát sinh tiếng ồn cần được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
3.1.3.2. Ô nhiễm nguồn nước
Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn xây dựng
dự án chủ yếu là:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân;
- Nước mưa chảy tràn;
(1) Nước thải sinh hoạt của công nhân
Nước thải từ quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu là nước thải
sinh hoạt của các công nhân xây dựng. Thành phần các chất ô nhiễm chủ
yếu trong nước thải sinh hoạt gồm: Các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh
gây bệnh (coliform, E.Coli). Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng lớn các
chất hữu cơ dễ phân hủy, vi khuẩn Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác nên
có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý.
Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở định mức
nước thải và số lượng công nhân. Theo tiêu chuẩn xây dựng, định mức
nước cấp sinh hoạt là 100lít/người/ngàyđêm, mức phát sinh nước thải sinh
hoạt là 80 lít/người/ngày.đêm (tương đương khoảng 80% nước cấp). Dự
kiến lượng công nhân thường xuyên có trên công trường tối đa khoảng 20
người/ngày. Dựa vào các số liệu đã có, có thể ước tính được tổng lưu
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 40
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng dự án là
khoảng 1,8 m3/ngày.
Để hạn chế tác động do nước thải sinh hoạt trong giai đoạn xây dựng,
chủ đầu tư sẽ có các biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế tối đa các tác
nhân gây ô nhiễm môi trường.
(2) Nước mưa chảy tràn
Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án khi có mưa lớn nếu
không được tiêu thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi
công… Ngoài ra, nước mưa còn cuốn theo đất, đá, cát, và các thành phần
ô nhiễm khác từ mặt đất vào nguồn nước sông suối xung quanh gây bồi
lắng, xói lở đất và tác động xấu đến công trình và môi trường xung quanh
khu vực dự án. Nước mưa chảy tràn trong giai đoạn này chủ yếu có độ đục
cao do cuốn theo đất đá và một phần vật liệu xây dựng rơi vãi trong quá
trình thi công.
Chủ đầu tư sẽ có các phương án hạn chế các tác động của nước mưa
chảy tràn trong quá trình xây dựng công trình.
3.1.3.3. Ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt sẽ là nguồn
gây ô nhiễm môi trường nếu không có các biện pháp quản lý thích hợp. Các
nguồn chất thải rắn bao gồm:
- Đất cát thừa do san ủi mặt bằng
- Vật liệu thừa như xi măng và sắt trong quá trình xây dựng
- Giấy thải và vật dụng đóng gói từ hoạt động lắp đặt thiết bị
- Rác thải nguy hại gồm thuỷ tinh,giẻ lau thấm dầu mỡ, can, bình chứa
hoá chất, xăng dầu,...
- Chất thải sinh hoạt của công nhân thi công xây dựng.
Theo ước tính, mỗi công nhân làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,3
– 0,5 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày, với 20 công nhân xây dựng mỗi ngày
thì tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng dự án
sẽ khoảng 6 – 10 kg/ngày.
Với khối lượng rác thải sinh hoạt như trên, cần có biện pháp thu gom
xử lý hợp lý, tránh khả năng gây tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng
nhiều và gây tác động đến chất lượng không khí do phân hủy chất thải hữu
cơ gây mùi hôi. Ngoài ra, việc tồn đọng rác còn tạo điều kiện cho các vi sinh
vật gây bệnh phát triển, gây nguy cơ phát sinh và lây truyền mầm bệnh ảnh
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 41
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
hưởng đến sức khỏe của công nhân thi công và các khu dân cư lân cận. Do
đó, chủ đầu tư sẽ có phương án thu gom và xử lý hợp vệ sinh.
3.1.3.4. Ô nhiễm đất
Trong giai đoạn triển khai xây dựng dự án các nguồn gây ô nhiễm môi
trường đất chủ yếu là:
- Việc đào móng và đào mương có thể thay đổi cấu tạo đất: Đất bị
kết rắn lại, giảm khả năng thẩm thấu và thông thoáng do thay đổi địa hình
bề mặt.
- San ủi, đổ bỏ đất đá lớp bóc (không hợp lý sẽ làm mất cảnh quan
khu vực, gây xói lở và có thể làm trôi bùn đất (vào mùa mưa).
- Đất đá rơi vãi trên đường chuyên chở ngoài việc gây khó khăn cho
các lái xe còn có thể gây hiện tượng trôi bùn vào mùa mưa xuống các khu
đất thấp ven đường.
- Chất thải trong quá trình xây dựng như vật liệu thừa, giẻ lau vứt bỏ
bừa bãi hay thu gom chất thải rắn chưa tốt, chôn lấp ngay tại chỗ... sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường đất và cảnh quan khu vực.
- Nước thải trong quá trình xây dựng bao gồm các loại nước súc rửa và
nước làm mát các thiết bị máy móc thi công có chứa dầu mỡ rò rỉ, đất cát, nước
trộn vữa hồ cùng với nước mưa chảy tràn trong khu vực thi công vốn có khả
năng nhiễm dầu mỡ cao sẽ góp phần làm ô nhiễm chất lượng đất khu vực dự
án.
- Ngoài ra, chất lượng đất còn bị ảnh hưởng bởi sự cố chảy tràn
nhiên liệu, dầu nhờn của các phương tiện thi công.
3.1.3.5. Những rủi ro và sự cố
(1) Tai nạn lao động
Nhìn chung, tai nạn lao động có thể xảy ra tại bất kỳ một công đoạn thi
công xây dựng nào của dự án. Nguyên nhân của các trường hợp xảy ra tai
nạn lao động trên công trường xây dựng là:
- Ô nhiễm môi trường có khả năng gây mệt mỏi, choáng váng hay ngất
cho công nhân trong khi lao động;
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
với mật độ xe cao có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ...
- Tai nạn do bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động,
hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của
công nhân thi công.
Đơn vị tư vấn: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN EVERGREEN
Trang 42
ĐTM Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu bảo đảm an toàn
lao động cho công nhân.
(2) Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong trường hợp vận chuyển và tồn chứa
nhiên liệu, hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên
các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các
nguyên nhân cụ thể như sau:
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho thi công (xăng,
dầu DO, dầu FO, sơn, keo...) là các nguồn có thể gây cháy nổ. Khi sự cố
xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, kinh tế và môi trường;
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể
gây ra sự cố điện giật, chập, cháy nổ … gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn
lao động cho công nhân;
- Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công có thể gây ra cháy,
bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.
Các sự cố trên có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, nên Chủ đầu tư sẽ áp
dụng các biện pháp phòng chống, khống chế hiệu quả nhằm hạn chế tối đa
các tác động tiêu cực này.
(3) Tai nạn giao thông
Tai nạn giao thông có nguy cơ xảy ra trong quá trình thi công, gây thiệt
hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể do phương tiện vận
chuyển không đảm bảo kỹ thuật hoặc do công nhân điều khiển không tuân
thủ các nguyên tắc an toàn giao thông. Sự cố này hoàn toàn phòng tránh
được bằng cách kiểm tra tình trạng kỹ thuật các phương tiện vận tải, tuyên
truyền nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người điều khiển
phương tiện giao thông tránh gây tai nạn cho người dân lưu thông trên các
tuyến đường.
3.1.4. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường do các hoạt động
xây dựn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá tác động môi trường của Công trình Mở rộng Xí nghiệp sản xuất phân hữu cơ .pdf